Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

luận văn khoa kế toán dh thương mại Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Telematic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.71 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
TĨM LƯỢC

Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có những sự chuyển đổi rất mạnh
mẽ, từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước, hội nhập cùng với các nước trên thế giới. Điều này địi
hỏi nền tài chính quốc gia phải tiếp tục đổi mới một cách tồn diện nhằm tạo mơi
trường kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính, cụ thể hóa các quan hệ và các hoạt động
trong nền kinh tế thị trường. Do vậy, để chuyển đổi và thích nghi với nền kinh tế nước
nhà, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có sự đổi mới về cơ chế quản lý và tiêu thụ
hàng hóa để tồn tại và phát triển.
Tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay
gắt và quyết liệt như hiện nay. Vốn là chìa khóa, là nền tảng để doanh nghiệp thực
hiện được những mục tiêu của mình.
Tuy vậy, qua thời gian thực tập tại công ty em nhận ra rằng cơng tác phân tích vơ
cùng quan trọng song vẫn chưa được sử dụng một cách hiệu quả tại công ty. Công ty
chỉ sử dụng một số phương pháp phân tích đơn giản mà chưa đi sâu vào từng chỉ tiêu
kinh tế.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập vừa
qua tại Công ty cổ phần Telematic, được sự giúp đỡ tận tình của cơ Phạm Thị Thu
Hồi – Bộ mơn Thống kê Phân tích cùng sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên trong
cơng ty, em đã hồn thành bản Khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài “ Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Telematic” . Khóa luận này
trình bày hệ thống hóa vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần Telematic để thấy được những ưu điểm cũng như những tồn tại trong công tác sử
dụng vốn tại công ty và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty trong thời gian tới.


Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Minh Châu
LỜI CẢM ƠN
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

1
1
1

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thấy giáo, cô giáo, các cán bộ
nhân viên trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn các thầy cô trong khoa
Kế toán – Kiểm toán là những người đã trực tiếp dạy bảo em những kiến thức không
chỉ về chuyên ngành mà còn dạy nhưng kỹ năng trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Phạm Thị Thu Hồi đã giúp đỡ để em hồn thiện
bài Khóa luận tốt nghiệp. Cô giáo đã giúp em gắn liền lý thuyết với thực hành và cũng
giúp em khắc phục được nhiều hạn chế về mặt kiến thức để bài Khóa luận được hồn
thiện hơn.
Thời gian thực tập tại cơng ty là cơ hội để em tiếp xúc với công việc kế toán,
được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và được học hỏi nhiều kinh nghiệm
từ các anh chị đi trước. Em đã thực sự có được một thời gian thực tập ý nghĩa tại công
ty. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Telematic đã tạo cơ

hội cho em tiếp xúc với công ty. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các anh/chị
trong cơng ty nói chung và đặc biệt các anh chị trong phịng kế tốn nói riêng đã tận
tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
Tuy vậy, do kiến thức cịn hạn chế, bài Khóa luận khơng thể tránh khỏi những sai
sót trong cách trình bày và nhận xét vấn đề. Em mong được các thầy cơ góp ý để có
thêm kiến thức và kinh nghiệm kế tốn tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

2
2
2

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
MỤC LỤC

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

3
3
3

SVTH: Đinh Thị Minh Châu



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
DANH MỤC SƠ ĐỒ

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

4
4
4

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
DANH MỤC VIẾT TẮT

TNHH
ĐVT
SXKD
DN
VKD
VCĐ
VLĐ
LNTT
LNST
TL

TT
ST
BH và CCDV
BQ
TSCĐ

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

Trách nhiệm hữu hạn
Đơn vị tình
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Số tiền
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bình quân
Tài sản cố định

5
5
5

SVTH: Đinh Thị Minh Châu



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài.
Dưới góc độ lý thuyết
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động kinh doanh, vốn là
điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào quá trình
kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Việc chỉ ra sự cần thiết trong tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề cần thiết thu hút được sự quan tâm của nhà
nước và doanh nghiệp. Nói cách khác vốn là điều kiện “cần” cho quá trình sản xuất
kinh doanh và lưu thơng hàng hóa
Sự phát triển sản xuất kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của doanh nghiệp
địi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của
khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh
trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn của doanh nghiệp ngày càng lớn,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong cũng như bên
ngoài, sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất.
Để có thể nắm bắt được một cách chính xác và đầy đủ thơng tin và hiểu rõ hơn
về doanh nghiệp, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn và
quản lý vốn, để từ đó đưa ra được các phương án tổ chức và quản lý, sử dụng vốn
nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra
hiện nay là trong tình hình hiện nay, cơng tác tổ chức quản lý và phân tích tình hình
vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức
và còn là một hoạt động mới mẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Điều này gây khơng ít khó khăn cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong

việc đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với sự biến động của thị trường, với
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách
đúng đắn, đầy đủ, tồn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp. Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả
năng huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân
tích vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuần nội tại trong cơng
6

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hồi

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

tác quản lí vốn, phân tích ngun nhân ảnh hưởng đến cơng tác quản lý vốn, qua đó đề
ra các phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu
quả công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Dưới góc độ thực tế
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Telematic em nhận thấy công tác
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đang được ban lãnh đạo công ty
rất quan tâm. Song hoạt động phân tích kinh tế nói chung và hoạt động phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng chưa có bộ phận chuyên trách mà chỉ do bộ
phận kế tốn đảm nhiệm, do đó, cơng tác phân tích chưa thực sự được chú trọng và
cịn một vài hạn chế như phương pháp sử dụng trong quá trình phân tích chưa đầy đủ,
chỉ dừng lại ở những chỉ tiêu tổng quát, bên cạnh đó cán bộ phân tích chưa tận dựng
triệt để nguồn số liệu nên việc phân tích khơng thực sự mang lại hiệu quả. Thêm nữa, qua

khảo sát điều tra thực tế tại công ty, với 10 phiếu điều tra, qua các cuộc phỏng vấn, các
cấp lãnh đạo, kế tốn và cán bộ cơng nhân viên phịng kế tốn đều cho rằng phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của công ty cần được triển khai và chú trọng hơn nữa vì cơng tác phân
tích hiệu quả sử dụng vốn luôn là vấn đề cấp thiết đặt ra cho công ty.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, em đã nhận thức được tầm
quan trọng của việc sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả cũng như sự cần
thiết phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp kết hợp với những kiến thức
mà em đã tích lũy được trong thời gian học tập ở trường em đã đi sâu vào nghiên cứu
và lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
Telematic” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn đóng góp ý kiến để
tìm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Telematic.
Mục tiêu cụ thể cần đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Hệ thống hóa vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Telematic để thấy được những ưu điểm cũng như những tồn tại trong công tác sử dụng
vốn tại công ty.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu
7

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Telematic.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Tại công ty Cổ phần Telematic
Thời gian nghiên cứu: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh được thu thập trong khoảng thời gian 2 năm là năm 2013 và
2014
Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp là phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Là phương pháp được thực hiện thơng qua
phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thơng tin phục vụ cho việc làm khóa luận, em
đã tiến hành phát 5 phiếu điều tra cho các nhân viên kế tốn, cấp lãnh đạo và giám đốc
cơng ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác huy động, sử dụng
vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại cơng ty. Các bước điều tra trắc nghiệm:
Bước 1: Xây dựng mẫu điều tra
Căn cứ vào đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Telematic” xây dựng phiếu điều tra gồm những vấn đề liên quan đến VKD. Một số câu hỏi
trọng tâm được đưa ra trong phiếu điều tra.


Thứ nhất, Cơng ty có tiến hành phân tích VKD khơng?




Thứ hai, Theo Ơng ( bà) cơng tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty

cần được quan tâm ở mức nào?


Thứ ba, Theo Ơng (Bà) nguồn hình thành VKD chủ yếu của cơng ty là từ đâu?



Thứ tư, Theo Ông (Bà) trong quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh thì nhóm chỉ tiêu phân tích nào được quan tâm nhất?
Thứ năm, Theo Ông (Bà) các nhân tố ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn



kinh doanh?


Thứ sáu, Theo ông (bà) thời điểm nào nên tiến hành phân tích?



Thứ bảy, Khi tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty

thường chú trọng đến những chỉ tiêu nào?


Thứ tám, Thực trạng hiệu quả sử dụng VKD của cơng ty?




Thứ chín, Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty?
Bước 2: Phương pháp điều tra
8

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Điều tra trực tiếp cán bộ, nhân viên phịng kế tốn của cơng ty, vì đây là bộ phận
nắm rõ nhất VKD của công ty. Tổng số phiếu điều tra được phát hành ra là 10 phiếu.
Bước 3: Thời điểm điều tra
Các phiếu tra được phát tới các cán bộ nhân viên tại phịng kế tốn của cơng ty, vào
đầu giờ làm việc.
Bước 4: Thu thập kết quả điều tra
Các phiếu điều tra được thu lại vào cuối buổi làm việc. Tổng số phiếu thu về là
10/10 phiếu.
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng và
giám đốc công ty một số câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi cụ
thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2
năm 2013 và 2014, những định hướng của công ty trong thời gian tới.
Mục đích : sử dụng phương pháp này dùng để thu thập các thơng tin về tình hình
quản lý và sử dụng VKD của cơng ty từ đó làm cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Phỏng vấn lấy ý kiến từ ban lãnh đạo cơng ty và phịng kế tốn. Nội dung phỏng
vấn đưa ra các câu hỏi về cơ cấu tổ chức nguồn vốn của công ty, hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của công ty.
Cách thức tiến hành: Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi dự định cho phỏng vấn. Gọi điện
trước với công ty và được sự đồng ý của ban quản lý sắp xếp cho cuộc phỏng vấn.
Cuộc phỏng vấn tiến hành vào ngày 02/04/2015
Ưu điểm : Phương pháp này giúp thu thập thơng tin nhanh chóng, kịp thời.
Nhược điểm: Tốn thời gian và kinh phí, nội dung thu thập phụ thuộc vào yếu tố
chủ quan của người phỏng vấn và người được phỏng vấn.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của cơng ty. Trong q trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo
cáo tài chính của cơng ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế tốn, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2013 và 2014 để làm cơ sở cho việc phân
tích. Ngồi ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan như giấy đăng ký kinh
doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty, và một số tài liệu chuyên ngành
phục vụ cho việc làm khóa luận.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dựa vào các lần phỏng vấn thu về, qua số liệu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác tiến hành tập hợp, tính tốn và

9

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty.
Phương pháp phân tích dữ liệu dữ liệu
Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng
khác.
Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính tốn các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để só sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với
nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2014 và năm
2013, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh, sự biến động hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so
sánh tuyết đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: Tỷ trọng vốn lưu động, tỷ
trọng vốn cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh
doanh…
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để phân tích nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các công thức mở rộng. Các nhân tố để
tiến hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố định lượng. Bao gồm
cả nhóm nhân tố về số lượng (Phản ảnh quy mơ như vốn kinh doanh) và nhóm nhân tố
về chất lượng (Phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh)
Phương pháp dùng biểu phân tích
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, em dùng biểu mẫu phân tích để phản ánh
một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các dịng
cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích phản ành mối quan hệ so sánh giữa các
chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau: So sánh giữa số năm nay với số năm trước, so

sánh giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể.
Phương pháp tỷ suất, hệ số.
Phương pháp suất: là chỉ tiêu tương đối được sử dụng để phản ánh mức độ hoàn
thành hoặc tăng giảm của VKD thực tế đạt được so với kế hoạch đặt ra. Phương pháp
này tương đối dễ làm và đơn giản.
Phương pháp hệ số: là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai
chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau.
Ví dụ : Hệ số DT/VKD, hệ số LN/VKD
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương:
10

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Telematic.
Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Telematic.

11


GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Khái niệm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Khái niệm về vốn
Trong nền kinh tế hiện nay, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh
doanh nào, các doanh nghiệp cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh, đó gọi là vốn
kinh doanh
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương mại do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên: “ Nguồn vốn kinh doanh là nguồn
vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tài sản sử dụng trong
hoạt động kinh doanh”.
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương
mại do PGS. TS Phạm Cơng Đồn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “Vốn là
sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”
Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương
mại: “Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu và duy trì
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là: “Vốn kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động kinh doanh”
Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương mại:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trị, ý nghĩa
quyết định.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện
thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể như sau:
12

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

+ Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng
doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng
đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết
quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn
kinh doanh.
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn thường xuyên được sử dụng là: “ Hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ sử dụng và khai thác
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với tổng
chi phí bỏ ra là thấp nhất”
Một số vấn đề lý luận có liên quan.
Vai trị của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động.
Vốn kinh doanh có vai trị như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển, là điểu kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định
vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản,
kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua các chỉ
tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng kinh doanh,
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và
đưa ra các biện pháp khắc phục.
Phân loại.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp cân thiết phải có sự phân
loại vốn. Tùy theo từng mục đích nghiên cứu mà có thể có những cách phân loại vốn
kinh doanh khác nhau.
Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn.
Vốn cố định.

Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn. Kết cấu vốn cố định
gồm: giá trị của tài sản cố định, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản
dài hạn khác. Đây là bộ phận vốn góp phần tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cần
13

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

thiết sử dụng trong dài hạn cho DN. VCĐ có đặc điểm là thời gian luân chuyển kéo dài
từ một năm trở lên. Sự luân chuyển này phục thuộc vào chính quá trình khai thác, sử
dụng và bảo quản các tài sản dài hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan
của DN.
Vốn lưu động.
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Đây là bộ phận vốn
góp phần tạo ra những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ thường xuyên cho kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn lưu động có đặc điểm là thời hạn luân chuyển thường là trong
vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Sự luân chuyển này phụ
thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ phận tài sản ngắn hạn cũng
như các chính sách tài chính có liên quan của doanh nghiệp
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.
Nợ phải trả: Là nguồn vốn kinh doanh được huy động từ các doanh nghiệp, các
tổ chức và các cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
trả.
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành

viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đơng trong cơng ty cổ phần.
Căn cứ vào hình thức huy động vốn.
Nguồn vốn bên trong: nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính
hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự
tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
Khoản khấu hao tài sản cố định
Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong q trình tăng
trưởng. Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngồi
doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài: Việc huy động nguồn vốn từ bên ngồi doanh nghiệp để
tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối
với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy
sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên
ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân).
Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
Vốn liên doanh liên kết.
Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
14

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Th tài sản.
Huy động bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh nghiệp
được pháp luật cho phép).
Đối với nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho hiệu quả kinh
doanh mang lại là lớn nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động và sử
dụng vốn từ bên ngồi có ưu điểm lớn là nó tạo ra cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ
chức linh hoạt hơn, nó sẽ làm khuếch đại tỷ suất lợi nhuận VCSH nếu hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, và khi tỷ suất lợi nhuận VCSH lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì việc
huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và ngược lại.
Căn cứ vào góc độ pháp luật.
Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh doanh đối
với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật qui định. Dưới mức
vốn pháp định thì khơng thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
Theo Nghị định 221 và 222 HĐBT ngày 23/07/1991 cụ thể hố một số điều qui
định trong luật cơng ty và luật doanh nghiệp tư nhân qui định:
Vốn pháp định đối với ngành kinh doanh tư liệu sản xuất cho công ty TNHH là
150 triệu đồng, công ty cổ phần là 500 triệu đồng và doanh nghiệp tư nhân là 80 triệu
đồng.
Vốn pháp định cho các cửa hàng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn là 50
triệu đồng, công ty cổ phần là 200 triệu đồng, doanh nghiệp tư nhân là 20 triệu đồng.
Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của
doanh nghiệp tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp. Vốn điều lệ khơng được
nhỏ hơn vốn pháp định
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính tốn, phân tích thơng qua một hệ

thống các chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, vốn cố định, vốn đầu tư xây dụng cơ bản và đầu tư tài chính dài
hạn
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân
Được xác định bằng các chỉ tiêu:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: Cơng thức
M

H

M VKD

= VKD

Trong đó: H M VKD : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD : Vốn kinh doanh bình quân

Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Công thức:
P

P VKD = VKD
15

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Trong đó: P VKD : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
VKDĐK + VKDCK
2
Trong đó: VKD =

VKDĐK,CK: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo
ra doanh thu của đồng vốn.
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh phản ánh sức sinh lời của đồng vốn.
Phân tích các chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh doanh
tăng tức là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng
trong kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định bằng 2 chỉ tiêu. Đó
là:
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động. Công thức:
M
HVLĐ = VLĐ
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động. Cơng thức
P

PVLĐ = VLĐ
Trong đó:
HVLĐ: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
PVLĐ: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động


VLĐ : Vốn lưu động bình quân
Phân tích các chỉ tiêu trên đây nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn lưu
động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Hệ số vòng quay vốn lưu động
Số ngày chu chuyển vốn lưu động:
Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng các chỉ tiêu
Hệ số doanh thu trên vốn cố định
M

HVCĐ = VCĐ
16

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
P

PVCĐ = VCĐ
Trong đó:

HVCĐ: Hệ số doanh thu trên vốn cố định
PVCĐ: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
VCĐ : Vốn cố định bình quân

Phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy rằng, nếu hệ số doanh thu va lợi nhuận trên vốn
cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (HTSCĐ)

Doanh thu
nguyên giá TSCĐ
HTSCĐ=
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết 1 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu
Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) vốn kinh doanh.
Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) tổng vốn kinh doanh.
Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái qt tình hình tăng giảm vốn
kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm
Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích sự biến động và cơ cấu tổng vốn
kinh doanh được thực hiện trên cơ sở so sánh, lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ so với
đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tình tốn, so
sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn kinh doanh để đánh giá tình hình
phân bổ vốn kinh doanh.
Nguồn số liệu phân tích: Thơng qua BCTC, BCDKT năm 2013 và năm 2014 và
các thông tin bên trong cũng như bên ngồi cơng ty.
Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) vốn lưu động.
Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động
qua các năm
Phương pháp phân tích: Được thực hiện trên cơ sở so sánh, lập biểu so sánh giữa
số cuối kỳ so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng

(giảm), tính tốn, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để
đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động.
Nguồn số liệu phân tích: Thơng qua BCTC, BCDKT, báo cáo kết quả kinh
doanh.
Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) vốn cố định.
17

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh vốn cố định của
doanh nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm.
Phương pháp phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định được thực
hiện bằng phương pháp so sánh về lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, so
sánh tỷ trọng cảu từng khoản mục trên tổng số vốn cố định căn cứ vào các số liệu trên
bảng cân đối kế tốn.
Nguồn số liệu phân tích: Căn cứ vào BCDKT, BCKQKD, bảng khấu hao TSCD.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh.
Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích
nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, tồn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn
kinh doanh. Từ đó phân tích, đánh giá những ngun nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh được

thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu năm nay với năm trước. Ngoài
ra, để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
Nguồn số liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn
kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu “tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở
hữu” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận
trước thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
tương ứng.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết
quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động được
thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu năm nay với năm trước. Ngoài
ra, để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta
cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các khoản phải thu ngắn
hạn”, “nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số liệu các chỉ
18

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn


tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá vốn hàng bán” và “lợi nhuận
trước thuế”.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình hình
quản lý tài sản cố định
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn cố định được thực
hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu năm nay với năm trước. Ngoài ra, để
đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định ta cần phân
tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hồn.
Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu tổng
hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “ doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ” và “lợi nhuận trước thuế”.

19

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TELEMATIC


2.1.1.1.

Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Telematic.
Tổng quan về Công ty Cổ phần Telematic.
Thông tin sơ lược về công ty:
Công ty Cổ phần TELEMATIC được thành lập ngày 31 tháng 1 năm 2005 theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103006614 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp.
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN TELEMATIC.
Tên giao dịch tiếng Anh: TELEMATIC JOINT STOCK COMPANY.
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Chín tỷ đồng VN).
Quy mơ lao động: Tổng số lao động hiện có: 35 người
a) Trong lĩnh vực sản xuất: 15 người
Trong đó, cán bộ chuyên môn: 10 người
b) Trong lĩnh vực kinh doanh: 20 người
Trong đó, cán bộ chun mơn: 15 người
Trụ sở chính của cơng ty: Phịng 206, Nhà 21, phố Lý Nam Đế, phường Hàng
mã, quận Hoàn kiếm, Hà nội.
Điện thoại: 84 4 2100222
Fax:
Mobile:

84 4 7473519
0913 507179

Web-Site: www.telematic.com.vn
Tài khoản: 0021000929694 - Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Mã số thuế: 0101606975
Chức năng của Công ty

Hoạt động trên các lĩnh vực:
Sản xuất, mua bán,lắp đặt máy móc, linh kiện,thiết bị điện,điện tử, điện lạnh, tin
học, viễn thơng, điều khiển tự động.
Mua bán máy móc, thiết bị ngành cơ khí, thiết bị kiểm tra, đo lường, trang thiết
bị văn phòng.
Dịch vụ sửa chữa,bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng máy móc,thiết bị điện, điện tử, tin
học, viễn thơng.
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hố.
Đại lý cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thơng.
20

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Sản xuất mua bán phần mềm tin học và đào tạo tin học.
Tư vấn, thẩm định, thiết kế kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
điện, điện tử, điện lạnh, tin học, viễn thơng.
Xây lắp các cơng trình điện dưới 35KV.
Xây dựng các cơng trình viễn thơng.
Xuất nhập các mặt hàng Cơng ty kinh doanh.
Q trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần TELEMATIC (TELEMATIC.JSC) là một trong những công ty
tiên phong trong lĩnh vực công nghệ tin học và viễn thông. Sau hơn 10 năm hoạt động,
công ty đã từng bước phát triển và lớn mạnh để trở thành một trong những công ty tin

học - viễn thông hàng đầu của Việt Nam.
TELEMATIC đã và đang đóng góp một phần vơ cùng quan trọng vào q trình
hình thành và phát triển nền CNTT nước nhà.
Với mục đích xây dựng một công ty thật sự vững mạnh, ban lãnh đạo cơng ty đã
khơng ngừng đưa ra những chính sách phù hợp để thu hút nhân tài, cũng như đào tạo
nguồn nhân lực. Đến nay TELE đã xây dựng đuợc một đội ngũ cán bộ trẻ trung, năng
động, nghiệp vụ vững vàng và đầy nhiệt huyết hoạt động trong các lĩnh vực nghiên
cứu, khoa học và thương mại.
Hiện công ty đã mở rộng với nhiều chi nhánh và các trung tâm trực thuộc trên cả
nước từ Hà nội đến thành phố Hồ chí Minh và mở nhiều đại lý ở các tỉnh. Hoạt động
trong 3 lĩnh vực chính như sau.
TELEMATIC máy tính và truyền thơng: Cung cấp các giải pháp CNTT bao gồm:
các giải pháp về mạng máy tính, internet, các giải pháp truyền thông, thiết kế xây dựng
các hệ thống phần mềm tin học hóa, WEB, các phần mềm tự động hóa, điều khiển...,
cung cấp các sản phẩm trong lĩnh vực CNTT, truyền thơng, văn phịng.
TELEMATIC điện tử, điều khiển tự động: Cung cấp sản phầm và giải pháp về
lĩnh vực điện tử và điều khiển tự động, đặc biệt là trung tâm đứng đầu Việt nam và đã
được chính phủ khen thưởng về lĩnh vực điều khiển tự động, trung tâm đã nghiên cứu
và chế tạo thành công cân điện tử để đưa vào thị trường Việt nam làm giảm đáng kể
chi phí cho lĩnh vực này.
TELEMATIC thương mại và dịch vụ: Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại, xuất nhập khẩu...
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Telematic
21

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

 PHÂN PHỐI CÁC SẢN PHẨM TIN HỌC VIỄN THÔNG:
 Phân phối các sản phẩm tin học
 Cung cấp thiết bị văn phịng
 Cung cấp các thiết bị viễn thơng
 Cung cấp các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh
 Cung cấp phần mềm

 CUNG CẤP GIẢI PHÁP
Quá trình thiết kế giải pháp được thực hiện chọn gói bao gồm các giai đoạn:
Tư vấn, lựa chọn giải pháp
Lựa chọn thiết bị, phần mềm
Thực hiện giải pháp
Chuyển giao công nghệ
Các dịch vụ sau khi triển khai
Tư vấn, hỗ trợ khách hàng
Chuẩn hoá phần cứng
Chuẩn hoá hệ điều hành và phần mềm
Sửa lỗi và nâng cấp phần mềm hiện thời
 PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM ỨNG DỤNG VÀ HỆ THỐNG:
 TƯ VẤN VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

 KINH DOANH BÁN LẺ
Đối tượng phục vụ là các khách hàng gia đình, các cơng ty, tổ chức có nhu cầu




mua các thiết bị văn phịng.
Các sản phẩm tin học, viễn thông trong siêu thị sẽ được cung cấp cho khách



hàng.
 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG

Thiết kế thi cơng các cơng trình về điện, các cơng trình mạng máy tính, tích hợp
hệ thống và các cơng trình viễn thơng với đội ngũ cán bộ nhân viên có đầy đủ các
chứng chỉ hành nghề thiết kế cùng với các cán bộ, kỹ thuật viên có trình độ, tay nghề
cao nhiều năm kinh nghiệm trong việc thi công triển khai các cơng trình
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
22

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Telematic là một công ty viễn thông và tin học với đội ngũ cán bộ nhân viên hơn
40 người có chất lượng chuyên môn cao với gần 100% tốt nghiệp đại học và trên đại
học, trong đó có khoảng 30 người hoạt động trong lĩnh vực tin học. Quy mô hoạt động
kinh doanh lớn và là đại lý của nhiều hãng máy tính và các cơng ty viễn thơng lớn
nước ngồi có tên tuổi và là công ty được khách hàng tin cậy trong nhiều lĩnh vực.
Các hoạt động của Telematic không chỉ tập trung vào lĩnh vực dịch vụ

thương mại mà còn đầu tư vào việc phát triển phần mềm, phát triển đa dạng các
ngành nghề như viễn thông, đo lường, điện, điện lạnh và ký gửi hàng hoá.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Để hoàn thành được mục tiêu và đáp ứng được chiến lược phát triển kinh doanh
của Công ty trước mắt và lâu dài, Công ty được tổ chức thành các phòng ban với chức
năng và quyền hạn như sau:

23

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

 Khối văn phịng:
Khối văn phịng có chức năng tư vấn cho Giám đốc về quản lý nhân sự và quản
lý hành chính, có trách nhiệm vể cơng tác tổ chức và hành chính của Cơng ty.
 Phịng Kinh Doanh:
Phịng Kinh doanh có chức năng tư vấn cho Giám đốc về hoạt động kinh doanh
phân phối, kinh doanh bán lẻ của Công ty đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh trên.
 Phòng Marketing:
Nghiên cứu thị trường, cập nhật các thông tin về thị trường, giá cả các loại sản
phẩm và dịch vụ Công ty đang kinh doanh.

Tìm hiểu một số thơng tin về các đối thủ cạnh tranh, ví dụ: về hàng hố, dịch vụ
và các chính sách thương mại,; báo cáo và đề xuất giải pháp ứng xử để Giám đốc có
quyết sách linh hoạt, kịp thời.
Tìm hiểu, khai thác nguồn hàng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Báo cáo Giám đốc Công ty các thơng tin có liên quan về thị trường, giá cả.
 Phịng kỹ thuật: Phịng Kỹ thuật có chức năng nhiệm vụ hỗ trợ cho hoạt động kinh

doanh bán hàng, thực hiện dịch vụ bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng.
 Phịng kế tốn: Phịng Kế tốn là phịng quản lý, có chức năng tư vấn cho Giám đốc

những vấn đề liên quan đến tài chính và kế tốn, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện
cơng tác kế tốn của Cơng ty.
 Phịng dự án : Phịng Dự án của Cơng ty có chức năng tư vấn cho Giám đốc và tổ

chức thực hiện kinh doanh, thị trường của dự án tập trung chủ yếu vào bộ phận khách
hàng tiêu dùng là các cơ quan, các tổ chức.
2.1.1.2.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn.
Cơng ty tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình kế tốn tập trung. Phù hợp với các
khâu của cơng việc, các phần hành kế tốn, thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn của
Cơng ty, các nhân viên thống kê ở các tổ, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của tổ gửi những chứng từ kế toán đó về
phịng tài chính - kế tốn của Cơng ty để hạch tốn và xử lý. Từ đó đưa ra các thơng
tin tài chính phù hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần Telematic.
24

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài


SVTH: Đinh Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán

2.1.1.3.

Kế toán trưởng: Thực hiện các quy định của phám luật về kế tốn - tài chính
trong cơng ty, tổ chức điều hành bộ máy kế tốn, lập báo cáo tài chính. Là người chịu
trách nhiệm chung về thơng tin do phịng kế tốn - tài chính cung cấp, và thực hiện cá
khoản đóng góp của cơng ty với ngân sách Nhà nước.
Kế toán quản trị: Lập kế hoạch, kiểm tra và điểu hành các nội dung chi tiết để
hạch toán một cách chi tiết.
Kế toán thuế: Theo dõi, kiểm tra, làm báo cáo tổng hợp về hóa đơn GTGT, làm
việc trực tiếp với cơ quan thuế khi có vấn đề phát sinh.
Kế tốn cơng nợ: Theo dõi các khoản cơng nợ và thanh toán số lương phải trả
trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỉ lệ % theo quy định hiện hành.
Thủ quỹ: Tiến hành thu,chi tại công ty căn cứ vào các cứng chỉ thu chi đã được
phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thi chi vào cuối tháng, lập báo cáo quỹ, cuối
tháng lập quỹ báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
Kế toán thồng kê các đội: Theo dõi các hoạt động phát sinh ở đội do mình phụ
trách, thu thập chứng từ gửi lên phòng.
Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013-2014.
Bảng 1: Bảng khái quát kết quả hoạt động của cơng ty năm 2013-2014
(Đơn vị tính: Việt Nam đồng)
Chỉ tiêu


Năm 2013

Năm 2014

So sánh 2014/2013
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)

25

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Đinh Thị Minh Châu


×