Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.18 KB, 107 trang )

GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Oanh
1
1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh
2
2
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.
Sơ đồ 1.1: Kế toán các khoản thanh toán với CNVC
Sơ đồ 1.3: Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh
3
3
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
DV : Dịch vụ
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NPT : Nợ phải trả
NV : Nguồn vốn
TM : Thương mại


TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TNCC : Thu nhập cá nhân
TS : Tài sản
VCSH : Vốn chủ sở hữu.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh
4
4
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU.
1. Đặt vấn đề:
Trong mọi hình thái xã hội, người ta đều phải quan tâm đến ngừi lao động.
Vì người lao động là một trong các nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các nhà máy xí nghiệp. Vì vậy mà công ty TNHH Đầu tư
và thương mại Đại Vũ I.C.T rất coi trọng công nhân viên trong doanh nghiệp
của mình,
Một trong những yếu tố giúp công ty ngày càng phát triển là việc tổ chức
bộ máy kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
nói riêng giúp cho việc hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động và các
khoản trích theo lương được chính xác. Kế toán tiền lương lao động cung cấp
các thông tin đầy đủ kịp thời về lao động để phục vụ cho công tác quản lý và
công tác phân phối lao động cũng như tiền lương phù hợp. Kế toán xây lắp lao
động phải bố trí hợp lý lao động vào các công việc cụ thể để phát huy năng lực
sáng tạo của người lao động, từ đó có thể tăng thêm tiền lương hoặc có tiền
thưởng cho những sáng kiến hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh,
nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động cũng như nâng cao đời sống người lao
động.
Để làm được như trên kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương phải tiến hành phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp cũng như từng
bộ phận của doanh nghiệp. Pháp luật quy định quyền làm việc, lợi ích và quyền
lợi khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

người sử dụng lao động. Từ đó tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài
hòa, ổn định góp phần phát huy sáng tạo tài năng của người lao động, nhằm đạt
năng suất cao trong lao động sản xuất.
Tiền lương để trả cho người lao động cũng phải phù hợp với đặc điểm kinh
tế của mỗi đất nước. Ở nước ta một nước đang phát triển, thì tiền lương của
người lao động phải đảm bảo mối qua hệ thu nhập giữa công nhân và nông dân,
giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo. Đảm bảo tiền lương danh nghĩa và
5
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
tiền lương thực tế không ngừng tăng. Vì vậy, chế độ tiền lương đúng đắn sẽ tác
động rất lơn đến việc củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất và xã hội.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tại công ty TNHH Đầu tư
và thương mại Đại Vũ I.C.T, em dã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và
nghiên cứu thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn,
cho em những kiến thức đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện được
áp dụng thực hành.
Trong bài báo cáo này em xin trình bày nội dung của chuyên đề:“Thực
trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T” gồm có bốn chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Chương II: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Đầu tư và thương mại
Đại Vũ I.C.T.
Chương III: Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T.
Chương IV: Giaỉ pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T.
2. Mục đích nghiên cứu:

+ Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
+ Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Đầu tư
và thương mại Đại Vũ I.C.T.
6
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
4. Phạm vi nghiên cứu:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Đầu tư
và thương mại Đại Vũ I.C.T theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC và bổ sung một
số khoản theo TT 200/2014/TT-BTC.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, hình thức kế toán ghi sổ nhật ký chung.
Thời gian thực tập: từ ngày 13/04/2015-07/05/2015.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến Th.S Tạ Thị Kim Chung cùng tất cả
các cán bộ phòng kế toán của “công ty TNHH Đầu tư và thương mại Đại Vũ
I.C.T” đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Mặc dù em đã cố gắng nắm bắt, áp dụng lý thuyết vào tình hình thực tế của
đơn vị nhưng do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của bản thân còn nhiều
hạn chế nên bài báo cáo còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô để bài báo cáo này của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
7
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1. Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao
động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết
quả cuối cùng. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là
một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do
đó việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người
lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ
khoa học kỹ thuật. Các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động nhằm tiết
kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị.
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
dùng để trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và sử
dụng. Đứng trên giác độ hạch toán, quỹ tiền lương được phân chia thành 2 loại:
tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo
khối lượng công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại
doanh nghiệp bao gồm: tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
không làm việc tại doanh nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy
định như: tiền lương nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng nhưng được hưởng
lương,
Kế toán tiền lương là việc hạch toán tiền lương dựa vào các yếu tố như:
bảng chấm công, bảng theo dõi công tác, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng lao
động, hợp đồng khoán, để lập bảng tính, thanh toán lương và bảo hiểm xã hội
cho người lao động.
8
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
1.1.2. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BYTN

1.1.2.1 Quỹ tiền lương
Là toàn bộ tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm việc
mà doanh nghiệp đã quy định cho họ theo hợp đồng bao gồm lương chính, phụ
cấp các loại.
Tiền lương chính là tiền tương phải trả bao gồm lương cơ bản nhân hệ số
tiền lương cộng với các khoản phụ cấp theo lương cộng tiền mức thưởng cộng
tiền làm thêm giờ.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động không làm nghiệp vụ
chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định.
1.1.2.2 Quỹ BHXH
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng
và Nhà nước. Chính sách BHXH đã được thể chế hóa và thực hiện theo Luật.
BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao động khi họ
không còn khả năng làm việc.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định là trên
lương phải trả CNV trong kì. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả CNV trong tháng. Trong đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho người lao động
trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Thực chất của BHXH là
giúp mọi người đảm bảo về mặt xã hội để người lao động có thể duy trì và ổn
định cuộc sống khi gặp khó khăn, rủi ro khiến họ mất sức lao động tạm thời hay
vĩnh viễn.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng doanh
nghiệp phải trả quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH
9
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập

1.1.2.3 Quỹ BHYT
BHYT là khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho
người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh
theo tỷ nhất định mà nhà nước quy định cho những người tham gia đóng bảo
hiểm.
Quỹ BHYT được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế đọ hiện hành, các doanh
nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% trên số thu nhập tạm tính của
người lao động, trong đó doang nghiệp phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ ).
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp
cho BHYT (qua các tài khoản của họ ở kho bạc).
1.1.2.4 KPCĐ
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số
tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ
(tính vào chi phí sản xuất kinh doanh).
1.1.2.5 Quỹ BHTN
BHTN là bảo hiểm dùng để hỗ trợ tạm thời cho người lao động khi bị thất
nghiệp mà đáp ứng đủ yêu cầu của Pháp luật quy định. Đối tượng được nhận
BHTN là những người bị mất việc không do lỗi của họ. Mức đóng BHTN quy
định là 2%, trong đó người lao động đóng BHTN bằng 1% quỹ tiền lương tối
thiểu, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ nhgaan sách bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền công tháng đóng BHTN của người lao động tham gia đóng góp
BHTN.
10
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
1.1.3 Các hình thức trả lương và tính lương trong doanh nghiệp

- Trả lương theo thời gian.
Khái niệm: là việ trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và
thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này căn cứ vào thời gian công
tác và trình đọ kĩ thuật cảu lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác
quản lí (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý doanh nghiệp ) hoặc công
nhân sản xuất thì chỉ áp dụng với bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những
công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì
tĩnh chất cảu sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được
chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào 3 yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động
- Đơn giá tiền lương chính theo ngày công
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
Ưu điểm: hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công
việc mà ở đó chưa (không) có quy định mức lao động. Thường áp dụng lương
thời gian trả cho công nhân gián tiếp, nhân viên quản lý hoặc trả lương nghỉ cho
công nhân sản xuất. Hình thức này giản đơn, dễ tính toán. Phản ánh được trình
đọ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có
tính ổn định hơn.
Nhược điểm: chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó
chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nân cao năng suât
lao động và chất lượng.
11
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
Cách tính lương theo thời gian:
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x HSPC được hưởng
TL phải trả trong tháng = × Số ngày làm việc thực tế trong tháng

của người lao động
TL phải trả trong tuần = × 12
TL phải trả trong ngày =
TL làm thêm giờ = TL giờ × 150% (200%,300%) × số giờ làm thêm.
*Mức lương giờ được xác định:
+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.
+ Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
+ Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ,ngày nghỉ có
hưởng lương theo quy định.
*Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
TL được lãnh trong tháng = số lượng sp công việc hoàn thành × đơn giá TL.
*Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
TL được lãnh trong tháng = TL được lãnh của bộ phận gián tiếp × tỷ lệ
lương gián tiếp của một người.
+ Tiền lương tháng: là tiền lương cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc.
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc.
+ Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc (không quá 8
giờ/ngày).
12
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
- Trả lương theo sản phẩm khoán.
Khái niệm: Là chế độ lương sản phẩm khi giao công việc đã quy định rõ
ràng số tiền đã thành một khối lượng công việc trong đơn vị thời gian nhất định.
Ưu điểm: Có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao
động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm
việc giảm thời gian lao động, hoàn thành công việc trước thời hạn giảm bớt số
lao động không cần thiết.

Nhược điểm: Việc xác định đơn giá khoán phức tạp, khó chính xác. Phải
tiến hành xây dựng chặt chẽ phù hợp với điều kiện làm việc của người lao động.
+, Khoán theo sản phẩm trực tiếp (trả lương theo sản phẩm cá nhân).
Trong chế độ này đơn giá thực hiện theo công thức:
Đ = Lcv ÷ Q hoặc Đ =L × T
Và Lsp = Đ × Q
Trong đó :
Đ : Là đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm.
Lcv : Lương theo cấp bậc công việc.
Q : Mức sản lượng của công nhân trong kỳ.
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Lsp : Tiền lương công nhân được nhận trong kỳ.
Đối tượng áp dụng : Hình thức này được áp dụng trong điều kiện lao động
mang tính độc lập tương đối, có định mức,kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một
cách cụ thể và riêng biệt căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm theo yêu
cầu kỹ thuật thực tế mà họ hoàn thành.
- Ưu điểm : Mối quan hệ của tiền lương công nhân nhận được và kết quả
lao động thể hiện rõ ràng, kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề. Chế
độ tiền lương này dễ hiểu dễ tính toán.
- Nhược điểm : Người lao động chạy theo số lượng mà không quan tâm đến
chất lượng sản phẩm. Người lao động ít quan tâm đến tiết kiệm vật tư nguyên
liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc nếu như không có quy định cụ thể.
13
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
+, Khoán theo khối lượng công việc.
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động
và không khoán đến tận người lao động. Hình thức này được áp dụng để trả
lương cho một nhóm lao động khi họ trở thành một khối lượng công việc nhất
định và áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia thực hiện.

Trả lương khoán theo doanh thu :
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng
vì sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng
doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo doanh thu là cách
trả mà tiền lương của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn
giá khoán theo doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là số tiền
công người lao động nhận được khi làm ra 1000 đồng doanh thu cho doanh
nghiệp).
Đơn giá khoán theo doanh thu = x 100
Ưu điểm : với cách áp dụng mức lương khoán này sẽ kết hợp được việc trả
lương theo trình độ chuyên môn của người lao động với kết quả của họ. Nếu tập
thể lao động có trình độ tay nghề cao, mức lương cơ bản cao thì sẽ có đơn giá
tiền lương cao. Trong điều kiện đơn giá tiền lương như nhau thì tập thể này đạt
được doanh thu cao, tổng quỹ lương lớn. Như vậy vừa kích thích người lao động
không ngừng nâng cao tay nghề để nâng cao bậc lương cơ bản, mặt khác làm
cho người lao động quan tâm hơn đến kết quả lao động của mình.
Nhược điểm: Hình thức này chỉ phù hợp với điều kiện thị trường ổn định,
giá cả không có sự đột biến, mặt khác áp dụng hình thức này để cho người lao
động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ các mặt hàng có giá
trị thấp.
Trả lương khoán theo lãi gộp:
Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo
hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí.
Nếu lãi gộp thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại. Cơ bản là hình thức
14
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
này khắc phục được hạn chế của hình thức trả lương khoán theo doanh thu và
làm người lao động sẽ tìm cách giảm chi phí.
Quỹ lương khoán theo lãi gộp = doanh thu theo lãi gộp × mức lãi gộp

thực tế.
Trả lương khoán theo thu nhập:
Đơn giá khoán theo thu nhập ×100
Ưu điểm: Hình thức này không chỉ làm cho người lao động chú ý đến việc
tăng doanh thu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp còn phải tiết kiệm được chi
phí, mặt khác còn phải đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và nhà
nước.
Nhược điểm: Người lao động thường nhận được lương chậm vì chỉ khi
quyết toán xong, xác định được thu nhập thì mới xác định được mức lương thực
tế của người lao động do đó làm giảm tính kịp thời là đòn bẩy của tiền lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Khái niệm: Là chế độ trả lương cho công nhân dự trên sự kết hợp trả lương
theo sản phẩm và tiền lương theo sản phẩm và tiền thưởng.
Lth = L +
Trong đó:
Lth: Lương theo sản phẩm có thưởng.
L: Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: Tỉ lệ % tiền thưởng.
h: Tỉ lệ % hoàn thành được mức được giao.
Ưu điểm: Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động
khuyến khích công nhân chú trọng hơn nữa việc cải tiến chất lượng sản phẩm
tiết kiệm nguyên liệu, hoàn thành vượt mức nhiệm vụ quy định.
Nhược điểm: phải tính toán chính xác, đúng đắn các chỉ tiêu chính thưởng
nếu không sẽ làm tăng chi phí lương bội chi phí tiền lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến:
15
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
Khái niệm: là chế độ trả lương cho công nhân dựa trên sự kết hợp trả lương
theo sản phẩm và tiền lương theo sản phẩm và tiền thưởng.

L = Đg × Qt + Đg × k (Q
1
– Q
0
)
Trong đó:
L: Tổng tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến.
Đg: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
K: tỉ lệ tăng thêm để có đơn giá lũy tiến.
Q
0
: Sản lượng thực tế hoàn thành.
Q
1
: Sản lượng vượt mức khởi điểm.
Ưu điểm: Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động
khuyến khích công nhân chú trọng hơn nữa việc cải tiến chất lượng sản phẩm
tiết kiệm nguyên liệu, hoàn thành vượt mức nhiệm vụ quy định.
Nhược điểm: Phải tính toán chính xác, đúng đắn các chỉ tiêu chính thưởng
nếu không sẽ làm tăng chi phí lương bội chi quỹ tiền lương.
+,Hình thức tiền lương hỗn hợp.
Có một số công việc khó áp dụng các hình thức trả lương như không tính
trước được thời gian, không định lượng được khối lượng công việc cũng như sản
phẩm hoàn thành. Vì vậy kết hợp các hình thức trả lương trên để xây dựng hình
thức trả lương hỗn hợp.
Quỹ tiền lương phải trả = thu nhập tính lương thực tế × đơn giá
+, Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Ngoài các khoản lương mà người lao động được nhận họ còn được nhận
một số đãi ngộ như:
Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý , tiền

thưởng cuối năm.
Tổ chức đi thăm quan, nghỉ mát cho người lao động.
Kiểm tra khám sức khỏe định kỳ
1.1.4. Nội dung các khoản trích theo lương.
* Bảo hiểm xã hội (BHXH).
16
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
-Khái niệm:
BHXH là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà
Nhà nước đảm bảo trước Pháp luật cho người dân nói chung và người lao động
nói riêng.
BHXH là một hoạt động mang tính chất xã hội cao. Trên cơ sở tham gia,
đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự quản lý của Nhà
nước. BHXH chỉ thực hiện các chức năng đảm bảo khi người lao động họ gặp
rủi ro như ốm đau, tuổi già, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết,
Qũy bảo hiểm xã hội được trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của
chế độ tài chính Nhà nước quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho
công nhân viên được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tùy
theo mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân, tùy theo chế dộ tài chính của
mỗi quốc gia mà quy định một tỷ lệ trích BHXH. Như chế độ hiện nay trích
BHXH là 26%, trong đó 18% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh, 8% trừ vào
thu nhập của người lao động.
*Bảo hiểm y tế (BHYT).
- Khái niệm: là khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa
bệnh theo tỷ nhất định mà nhà nước quy định cho những người tham gia đóng
bảo hiểm.
Quỹ BHYT được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế đọ hiện hành, các doanh

nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% trên số thu nhập tạm tính của
người lao động, trong đó doang nghiệp phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ ).
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp
cho BHYT (qua các tài khoản của họ ở kho bạc).
*Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
17
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
-Khái niệm: là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng
số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ
(tính vào chi phí sản xuất kinh doanh).
*Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
-Khái niệm: BHTN là bảo hiểm dùng để hỗ trợ tạm thời cho người lao
động khi bị thất nghiệp mà đáp ứng đủ yêu cầu của Pháp luật quy định. Đối
tượng được nhận BHTN là những người bị mất việc không do lỗi của họ.
Mức đóng BHTN quy định là 2%, trong đó người lao động đóng BHTN
bằng 1% quỹ tiền lương tối thiểu, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân
sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của người lao động
tham gia đóng góp BHTN.
1.1.5. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến
động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động
và kết quả lao động.
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách chế độ về lao

động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí
công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH,
KPCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
18
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành.
1.2.1. Kế toán lao động.
*Kế toán hạch toán thời gian lao động.
Để hạch toán thời gian lao động cho cán bộ nhân viên, công ty đã sử dụng
bảng chấm công theo ngày và việc chấm công được giao cho phụ trách bộ phận.
Bảng chấm công.
- Mục đích: dùng làm căn cứ tính lương, BHXH cho từng nhân viên trong
công ty.
- Phạm vi hoạt động: ở mỗi bộ phận phòng ban đều phải lập một bảng
chấm công riêng để chấm công cho nhân viên từng ngày, hàng tháng.
- Trách nhiệm ghi: hàng tháng tổ trưởng hoặc người được ủy nhiệm ở từng
phòng ban có trách nhiệm chấm công cho từng người, ký xác nhận rồi chuyển
cho phòng ban có trách nhiệm chấm công cho từng người, ký xác nhận rồi
chuyển cho phòng kế toán lương để làm căn cứ tính lương và các chế độ cho
người lao động.
*Hạch toán kế toán lao động.
Hạch toán kết quả lao động của đơn vị được thực hiện trên chứng từ đó là
dựa vào bảng chấm công, mức lương tối thiểu, các khoan khác để tính lương cho

bộ phận văn phòng.
1.2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.
Để quản lý lao động về mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách
lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bố và
sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Chứng từ để hạch toán lao động
gồm có:
Mẫu số 01-ĐTL: Bảng chấm công.
Mẫu số 02-ĐTL: Bảng thanh toán.
Mẫu số 03-ĐTL: Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
19
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
Mấu số 04-ĐTL: Bảng thanh toán BHXH.
Mẫu số 05-ĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng.
Mẫu số 06-ĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Các chứng từ trên có thể sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc
làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định của Nhà nước, trong các doanh
nghiệp có thể sử dụng theo các chứng từ kế toán hướng dẫn như sau:
Mẫu số 076-ĐTL: Phiếu làm thêm giờ.
Mẫu số 08-ĐTL: Hợp đồng giao khoán.
Mẫu số 09-ĐTL: Biên bản điều tra tai nạn lao động.
Kế toán chấm công và tính lương theo ngày công làm việc. Căn cứ vào
bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành kế toán tập hợp thành
Bảng thanh toán tiền lương. Tính ra số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và thuế
TNCN phải khấu trừ của người lao động lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng.
*Tài khoản 334: phải trả người lao động (NLĐ).
TT 200/2014/TT-BTC Tài khoản 334 Phải trả người lao động

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của người lao động.
Điều 53. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
20
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của người lao động.
2. Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,
bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất
lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá
biệt - nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương
và thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp

về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
21
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất
về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
TK 141 TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNTT sản xuất
CNVC (tạm ứng, bồi thường vật chất,
thuế thu nhập)
TK 627
NVPX
TK 338.3,338.4

TK 641,642
Phần đóng góp cho NVBH
BHYT, BHXH
TK 353
Tiền thưởng,
phúc lợi
TK 111,112 TK 3383
Thanh toán lương, thưởng BHXH BHXH phải trả
và các khoản khác cho CNV trực tiếp

Sơ đồ 1.1: Kế toán các khoản thanh toán với CNVC

3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

22
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
Tiền
lương,
tiền
thưởng
BHXH
và các
khoản
khác
phải trả
CNVC
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
a) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao
động, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).

b) Tiền thưởng trả cho công nhân viên:
- Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
Có các TK 111, 112,
c) Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn, ) phải trả cho
công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).

d) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
23
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
đ) Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu
theo quyết định xử lý ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
e) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
g) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,
h) Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
24
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1
GVHD: ThS. Tạ Thị Kim Chung Báo cáo thực tập
Có các TK 111, 112,

i) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
k) Xác định và thanh toán các khoản khác phải trả cho công nhân viên và
người lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học
phí, thẻ hội viên :
- Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
- Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,
*TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
TT 200/2014/TT-BTC Tài khoản 338 Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản
phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc
25
SVTH:Nguyễn Thị Oanh Lớp: KT4N1

×