Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.38 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
TÓM LƯỢC
Tên đề tài: “ Hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh của
công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam”.
Phần mở đầu: Trong phần này luận văn khẳng định được tính cấp thiết của đề
tài qua đó xác lập và tuyên bố đề tài. Đồng thời nêu nên mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu, trình bày kết cấu của khóa luận.
Chương I: Một số lý luận cơ bản về chính sách triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty
Trong chương I, luận văn đã làm rõ một số lý luận về chiến lược, chính sách,
các cấp chiến lược, triển khai chiến lược, nội dung của triển khai chiến lược và một số
lý thuyết liên quan, nêu tổng quan các công trình nghiên có liên quan, xây dựng mô
hình nội dung của đề tài bao gồm: mô hình nghiên cứu và phân tích nội dung nghiên
cứu; chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam; phân
tích tình thế triển khia chiến lược; xây dựng các chính sách; xây dựng kế hoạch kiểm
tra, đánh giá của công ty.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách triển khia chiến lược
kinh doanh tại công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam
Qua một số phương pháp nghiên cứu, đề tài đã đánh giá được tổng quan tình
hình và các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai chiến lược kinh doanh của công ty.
Phân tích, đánh giá được việc thiết lập các mục tiêu hàng năm, xây dựng các chính
sách, phân bổ nguồn lực để hỗ trợ cho việc triển khai chiến lược kinh doanh của công
ty dựa trên các kết quả điều tra.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh
của công ty Yamaguchi Việt Nam
Từ phân tích thực trạng về việc triển khai chiến lược kinh doanh của công ty ở
chương II, cùng dự báo thay đổi môi trường kinh doanh và định hướng phát triển của
công ty để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách triển khai
chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam.
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
11


1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN!
Em xin chân thành cảm ơn Quý công ty, ban lãnh đạo, các phòng ban kế toán,
nhân sự, kinh doanh đã giúp đỡ và chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập vừa qua có
sự hiểu biết hơn về môi trường kinh doanh. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thạc
sỹ Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt nhờ có sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của cô đã giúp em
hoàn thành khóa luận này, đồng thời e xin gửi lời cám ơn tới bộ môn chiến lược nói
riêng và các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại nói chung đã tận tình giảng dạy
giúp đỡ em trong quá trình học tập để có kiến thức hoàn thiện bài khóa luận .
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu hoàn thiện chính sách triển khai
chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam, góp phần vào sự
phát triển của công ty. Em hy vọng phần nào đó có thể được ứng dụng vào thực tiễn
kinh doanh của công ty. Với sự hạn chế về kiến thức và thời gian, bài khóa luận không
tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến bổ sung
và đóng góp của thầy cô và các cô chú, anh chị trong công ty để bài khóa luận của em
đuợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
22
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới ngày nay, thị trường luôn luôn biến động,
nhu cầu của người tiêu dùng cũng luôn thay đổi. Điều đó, tạo nên tính cạnh tranh khốc
liệt giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành gia công và phân phối máy nông sản. Đối
với các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ hàng hóa của mỗi
doanh nghiệp nhưng cũng nhờ có cạnh tranh mà các doanh nghiệp dần hoàn thiện
mình hơn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp đó. Trong

điều kiện thị trường nhiều biến động vấn đề quyết định ảnh hưởng đến sự thành công
của doanh nghiệp không chỉ là chọn một hướng đi đúng, một chiến lược kinh doanh
hợp lý mà việc triển khai chiến lược kinh doanh sao cho hiệu quả cũng quyết định đến
thành công của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự sống còn của
doanh nghiệp đó.
Tuy vậy không phải ở doanh nghiệp nào cũng đưa ra được những chiến lược
đúng đắn để có những chính sách triển khai chiến lược kinh doanh hợp lý. Đặc biệt là
các doanh nghiệp nhỏ như Yamaguchi hiện nay công ty đang triển khai chiến lược đa
dạng hóa sản phẩm tại thị trường miền Bắc nhưng chưa đạt được hiệu qua như mong
muốn dẫn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm, doanh thu, lợi nhuận và
hiệu quả đem lại không cao. Qua quá trình thực tập tổng hợp và thực tế tại doanh
nghiệp cho thấy công tác triển khai chiến lược kinh doanh của Yamaguchi còn chưa
mang lại kết quả như mong muốn. Nguyên nhân là do tồn tại các hạn chế như: Việc
xác định và quản trị mục tiêu ngắn hạn chưa hợp lý, chính sách sản phầm, hiệu quả các
chính sách marketing và nhân sự chưa tốt, thiếu nguồn lực và sự phân bổ nguồn lực
thiếu tính hợp lý…Do vậy, sau thời gian tìm hiểu về tình hình thực hiện triển khai
chiến lược kinh doanh của Yamaguchi, tác giả đã lực chọn nghiên cứu đề tài : “ Hoàn
thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần Yamaguchi Việt
Nam” là đề tài luận văn với mong muốn góp phần giúp Yamaguchi lựa chọn những
chính sách triển khai chiến lược kinh doanh một cách có hiệu quả hơn.
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Fred R. David, 2006, Khái luận về quản trị chiến lược, NXB thống kê. Cuốn
sách đã đề cập đầy đủ các vấn đề quản trị chiến lược từ khái luận đến chiến lược, quản
trị chiến lược và các vấn đề liên quan về triển khai chiến lược của doanh nghiệp.
Michael E.Porter, 1996, Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học kỹ thuật

Đỗ Thùy Linh khoa quản trị doanh nghiệp 2011, Luận văn tốt nghiệp “ Giải
pháp tằng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh của công ty thương mại Hà
Nội”. Đề tài này đã triên khai khá tốt các vấn đề cơ sở lý luận cũng như các thực trạng
mà công ty thương mại Hà Nội đang gặp phải khi thực hiện các chính sách marketing
triển khai chiến lược kinh doanh của mình sau đó đưa ra các giải pháp để khắc phục
tình trạng này.
2.2. Các công trình nghiên cứu thế giới
W. Chan Kim – Renée Mauborgne, 2005, Blue Ocean Strategy, Original work
copyright Harvard Business School Publishing Corporation Published by arrangement
with Harvard Business School Press.
David A. Aaker, Triển khai chiến lược kinh doanh : cuốn sách đề cập đến những
vấn đề then chốt trong triển khai chiến lược là đặt ra một hệ thống quản trị sao cho nhà
quản trị: Có được một tầm nhìn rõ nét về công việc của mình, có thể bao quát và hiểu
được môi trường năng động của kinh doanh, từ đó chọn ra những giải pháp chiến lược
phù hợp một cách sáng tạo và khôn ngoan; để có một sách lược cạnh tranh dựa trên lợi
thế của mình.
W.Chan Kim , Chiến lược đại dương xanh : đề cập đến các chiến lược khác biệt
hóa và cách thức để thực hiện chiến lược đại dương xanh.
3.Mục tiêu nghiên cứu
Khi bắt tay vào nghiên cứu đề tài tác giả đã đưa một số mục tiêu cần đạt được trong
bài khóa luận này như sau:
- Xây dựng cơ sở lý luận về triển khai chiến lược kinh doanh của công ty
- Thực trạng thực hiện triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần
Yamaguchi Việt Nam.
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
4
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
- Đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh
doanh tại Công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam.

4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố cấu thành mô hình, quy trình, các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới
triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cũng như các chính sách, hoạt động nhằm
triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về sản phẩm mục tiêu: các sản phẩm máy nông sản của công ty.
- Phạm vi về thị trường: Thị trường nghiên cứu là thị trường miền Bắc nước ta.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thống kê kết quả hoạt động kinh doanh trong
các năm từ 2012 đến 2014
- Phạm vu về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các hoạt động và chính
sách cơ bản về triển khai chiến lược bao gồm: mục tiêu và chiến lược kinh doanh đang
theo đuổi, tình thế triển khai chiến lược, các chính sách marketing, chính sách nhân sự
được triển khai ra sao, ngoài ra đề tài không đề cập sâu tới những vấn đề khác.
5.Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thông qua phát 20 phiếu điều tra cho cán
bộ công nhân viên và phỏng vấn 2 người trong ban lãnh đạo và nhân viên.
5.2 Phương pháo thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu được thu thập từ nguồn dữ liệu
nội bộ của công ty, qua sách báo, các tài liệu báo cáo của công ty, qua nguồn tin trên
mạng website của công ty, các kênh khác như tạp chí khoa học, internet, các luận văn
và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bao gồm: Kết quả
kinh doanh, nội dung quy trình triển khai chiến lược kinh doanh, các giải pháp
marketing, nhân sự mà công ty đã sử dụng trong quá trình triển khai chiến lược qua
các năm.
5.3 Phương pháp định tính: Các dữ liệu được phân tích qua các phương pháp:
phương pháp so sánh phương pháp tổng hợp diễn giải được sử dụng để phân tích kết
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
5
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp

quả kinh doanh và phân tích tỷ số tài chính thông qua việc so sánh các chỉ số của năm
này với năm khác.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Thông qua kết quả thu thập dữ liệu ở các bộ
phận đó là các dữ liệu sơ cấp và các dữ liệu thứ cấp, các dữ liệu này sẽ được đi sâu
nghiên cứu để tìm ra các yếu tố còn tồn tại tiểm ẩn mà quan sát thì không thể thấy
được. Từ đó có những nhận định đánh giá nhằm có một cái nhìn chung nhất về các vấn
đề nghiên cứu.
5.4 Phương pháp định lượng
Các dữ liệu được phân tích qua các phương pháp so sánh và tổng hợp diễn giải
sử dụng công cụ excel giúp ta đánh giá được các mặt mạnh mặt yếu của các chính sách
marketing trong việc triển khai chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với công ty và
phù hợp với tình thế biến động của thị trường và nền kinh tế
6.Kết cấu đề tài
Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, lời mở đầu, danh mục bảng, biểu hình, danh
mục từ viết tắt, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được chia làm ba phần.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách triển khai chiến lược
kinh doanh tại Công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam
Chương 3:Đề xuất và kiến nghị về hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược
kinh doanh tại Công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
6
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm chiến lược, chính sách
Theo Alfred Chadler, Đại học Havard thì “chiến lược là sự xác định các mục tiêu

cơ bản, lâu dài của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hoác quá trình hành
động và phân phối các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó”.
Theo Michael Porter (1996), “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa các
hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu dựa vào việc tiến
hành tốt nhiều việc… và kết hợp chúng với nhau cốt lõi của chiến lược là “lựa chọn
cái chưa được làm”.
Theo cách tiếp cận thông thường, “chiến lược là hệ thống các mục tiêu dài hạn,
các chính sách và biện pháp chủ yếu về sản xuất kinh doanh, về tài chính, và về giải
quyết nhân tố con người nhằm đưa doanh nghiệp phát triển lên một bước mới về chất”.
Theo bài giảng bộ môn Nhập môn chiến lược và chính sách kinh doanh thì
“chính sách là những hướng dẫn, quy tắc, thủ tục được thiết lập để bảo đảm cho việc
thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Chính sách là những khuôn khổ, những điều khoản,
những quy định chung tạo những cơ sở thống nhất khi ra quyết định quản trị”.
1.1.2. Các cấp chiến lược
Theo cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp, các chiến lược thường được tổ chức và
triển khai ở 3 cấp:
- Chiến lược cấp công ty : Ban lãnh đạo công ty đề ra mục tiêu và phương
hướng hoạt động trong ngắn hạn và dài hạn, bao gồm các quyết định về thông báo sứ
mệnh; đưa ra các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn; phân bổ nguồn lực; phối hợp các SBU
có liên quan; quyết định chiến lược phát triển của công ty.
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
7
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
- Chiến lược cấp kinh doanh: là việc thực hiện các chiến lược nhằm cạnh tranh
thành công trên một thị trường hoặc đoạn thị trường cụ thể. Chiến lược kinh doanh cần
chỉ ra cách cách thức cạnh tranh trong ngành,các định vị trí cạnh tranh cho các SBU và
phối hợp, phân bổ nguồn lực hiệu quả.
- Chiến lược cấp chức năng: liên quan đến các phương thức hoạt động của từng
bộ phận chức năng trong tổ chức nhằm tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp

và từng SBU trong doanh nghiệp.
1.1.3.Khái niệm triển khai chiến lược kinh doanh
“Triển khai chiến lược kinh doanh là việc chia nhỏ mục tiêu dài hạn của doanh
nghiệp thành các mục tiêu hàng năm rồi phân bổ các nguồn lực, thiết lập các chính
sách nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”.
(Nguồn: Bài giảng quản trị chiến lược Đại học Thương Mại).
Như vậy nội dung của triển khai chiến lược kinh doanh bao gồm:
Thiết lập các mục tiêu hàng năm:là hoạt động phân tán trực tiếp đến tất cả các
quản trị viên trong công ty. Các mục tiêu hàng năm là những hướng dẫn cho hành
động, nó chỉ đạo và hướng dẫn những nỗ lực và hoạt động của các thành viên trong
công ty. Các mục tiêu đề ra phải có sự nhất quán logic, sự hợp lý của tổ chức và sự
hợp lý của cá nhân.
Xây dựng các chính sách:là những chỉ dẫn chung nhằm chỉ ra những giới hạn về
cách thức đạt tới mục tiêu chiến lược. Các chính sách được xây dựng phải cụ thể và có
tính ổn định, phải tóm tắt và tổng hợp thành các văn bản hướng dẫn, các quy tắc, thủ
tục mà các chỉ dẫn này đóng góp thiết thực cho việc đạt tới các mục tiêu của chiến
lược chung. Một số chính sách trong triển khai chiến lược như: chính sách Marketing,
chính sách nhân sự, chính sách tài chính, chính sách R&D.
Phân bổ các nguồn lực: là hoạt động trọng tâm trong việc thực hiện chiến lược
kinh doanh, các nguồn lực nên được phân bổ thế nào giữa các bộ phận, các chức năng
và đơn vị khác nhau trong tổ chức nhằm đảm bảo chiến lược được lựa chọn thực hiện
một cách tốt nhất.
Thay đổi cấu trúc tổ chức: cấu trúc tổ chức là tập hợp các chức năng và quan hệ
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
8
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
mang tính chính thức xác định các nhiệm vụ mà mỗi đơn vị của doanh nghiệp phải
hoàn thành, đồng thời cả các phương thức hợp tác giữa các đơn vị này. Cấu trúc tổ
chức đòi hỏi những thay đổi trong cách thức kết cấu của doanh nghiệp vì cấu trúc tổ

chức của một doanh nghiệp ràng buộc cách thức các mục tiêu và các chính sách được
thiết lập, ràng buộc cách thức và nguồn lực được phân chia.
Phát triển lãnh đạo chiến lược: là một hệ thống những tác động nhằm thúc đẩy
những con người tự nguyện và nhiệt tình thực hiện các hành động cần thiết nhằm đạt
được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Là những chỉ dẫn, điều khiển, ra
quyết định, động viên, điều chỉnh để hiện thực hóa tương lai.
Phát huy văn hóa doanh nghiệp: văn hóa doanh nghiệp là một tập hợp các niềm
tin, giá trị được chia sẻ & học hỏi bởi các thành viên của tổ chức, được xây dựng và
quảng bá trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Văn hóa doanh
nghiệp chi phối cách thức các thành viên trong doanh nghiệp tác động lẫn nhau và
đồng thời tác động tới các bên liên quan đến doanh nghiệp. Văn hóa hình thành ảnh
hưởng thái độ con người trong tổ chức.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Cuối những năm 70 của thế kỷ XX xuất hiện những nhân tố mới trong tư duy
quản lý, nó giải đáp về nguyên nhân sự thành công của doanh nghiệp. Hai chuyên gia
tư vấn của Mckinsey & Co là Tom Peters và Robert Waterman đã nghiên cứu một
nhóm công ty hàng đầu tại Mỹ như: Kodak, HP, IBM, 3M… Năm 1982 họ xuất bản
quyển sách với tiêu đề In search of Excellence bao gồm 7 yếu tố. Do 7 yếu tố trong
tiếng anh đều được bắt đầu bằng chữ S vì vậy nó được đặt tên là mô hình 7S. Mô hình
này dựa trên quan điểm rằng doanh nghiệp không chỉ là một tổ chức, hơn thế nó được
đặc trưng bởi 7 yếu tố.
1.2.2.Những yếu tố thành công
Bảy yếu tố thành công được chia thành nhóm yếu tố mềm và nhóm yếu tố cứng.
Mọi doanh nghiệp đều có cả 7 yếu tố nhưng chúng tồn tại ở các dạng khác nhau. Kết
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
9
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
luận chốt của mô hình này là: Những công ty sẽ thành công nếu tất cả các yếu tố được

gây dựng phù hợp với các yếu tố môi trường luôn thay đổi
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng
Hình 1.1: Sơ đồ mô hình 7S- Mckinsey
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
10
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
Chiến lược :Một loạt các hoạt động nhằm duy trì và phát triển các lợi thế cạnh
tranh.
Cấu trúc:Sơ đồ tổ chức và các thông tin có liên quan thể hiện các quan hệ mệnh
lệnh ,báo cáo và cách thức mà các nhiệm vụ được phân chia và hội nhập.
Hệ thống:Các quá trình,quy trình thể hiện cách tổ chức vận hành hàng ngày.
Phong cách:Những điều mà các nhà quản trị cho là quan trọng theo cách họ sử
dụng thời gian và sự chú ý của họ tới cách thức sử dụng các hành vi mang tính biểu
tượng.Điều mà các nhà quản trị làm quan trọng hơn rất nhiều so với những gì họ nói.
Nhân viên:Những điều mà công ty thực hiện để phát triển đội ngũ nhân viên và
tạo cho họ những giá trị cơ bản.
Kỹ năng:Những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ chức.
Mục tiêu cao cả:Những giá trị thể hiện trong sứ mạng và các mục tiêu.Những giá
trị này được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức
1.3. MÔ HÌNH VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Mô hình nghiên cứu
Xác định mục tiêu dài hạn
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá
Xây
dựng
chính
sách
phân

phối
Xây
dựng
chính
sách
giá
Xây
dựng
chính
sách
MKT
sản
phẩm
Xây
dựng
chín
h
sách
định
vị
sản
phẩ
Xây
dựng
chính
sách
phân
đoạn
thị
trườn

g
Phân tích triển khai chiến lược
Các chính sách triển khai chiến lược kinh doanh
Xác định chiến lược kinh doanh đang theo đuổi
Chính
sách
đãi
ngộ
nhân
sự
chính
sách
đào
tạo
nhân
sự
chính
sách
tuyển
dụng
nhân
sự
Xây
dựng
chính
sách
xúc
tiến
11
11

Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu của đề tài
1.3.2. Phân tích nội dung nghiên cứu
1.3.2.1. Xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh mà công ty đang theo đuổi
Là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong
một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu của chiến lược là kết quả cụ thể của doanh
nghiệp cần đạt được khi thực hiện chiến lược. Thông thường các doanh nghiệp chia
mục tiêu thành hai loại: mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn.
Mục tiêu ngắn hạn: các mục tiêu ngắn hạn phải đảm bảo để đạt được các mục
tiêu dài hạn của chiến lược tổng thể. Nhà quản trị phải đảm bảo rằng việc thực hiện
các nhiệm vụ và mục tiêu ngắn hạn vào bối cảnh của chiến lược chung nhằm đạt được
mục tiêu dài hạn. Thường thì các mục tiêu được công bố và phổ biến rõ ràng dưới hình
thức như sự tăng thị phần, tăng doanh thu, tăng khả năng sinh lợi nhuận…
Mục tiêu dài hạn: theo nghĩa chung nhất là thực hiện tầm nhìn và mục tiêu
chiến lược thể hiện trong bản tuyên ngôn sứ mệnh là lời phát ngôn rõ ràng và tham
vọng mà doanh nghiệp theo đuổi. Như vậy mục tiêu chiến lược là đích đến mong
muốn đạt tới cảu doanh nghiệp. Nó là sự cụ thể hóa của doanh nghiệp về hướng, quy
mô và trình tự tiến hành theo thời gian. Trong nên kinh tế thị trường nhìn chung các
doanh nghiệp theo đuổi ba mục đích chủ yếu đó là tồn tại, phát triển và đa dạng hóa .
Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình mục tiêu chiến lược chung
cũng như các mục tiêu chiến lược cụ thể để triển khai thành hoạch các chiến lược kinh
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
12
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
doanh và tập trung nguồn lực thực hiện chúng sao cho phù hợp với từng giai đoạn từng
thời điểm cũng như môi trường của doanh nghiệp để tối đa hóa hiệu quả chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược lược này thì công
ty mới có thể thực hiện tốt mục tiêu chiến lược kinh doanh chung và dài hạn của mình.
1.3.2.2. Phân tích tình thế triển khai chiến lược

a) Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô:
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới các chính sách triển khai chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự
ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt, nâng cao được mức thu nhập, đời sống dân
cư, từ đó yêu cầu của họ cũng tăng lên đối với các sản phẩm dịch vụ, và các doanh
ngiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu cầu
đó. Khi kinh tế ổn định và tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận cao, nhiều doanh nghiệp tham
gia vào thị trường, các doanh nghiệp ngày càng phải thay đổi nhiều chiến lược kinh
doanh để thích ứng với từng thời điểm cụ thể.
* Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố về chính trị - phát luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến động kinh
doanh của các doanh nghệp. Môi trường chính trị, pháp luật ổn định, rõ ràng và mở
rộng là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng, lành mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển đầu tư sản xuất, cải
tiến trang thiết bị từ đó sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự ổn định
chính trị cũng như hệ thống luật pháp của Nhà nước sẽ tạo ra hành lang pháp lý cho
doanh nghiệp hoạt động và buộc các doanh nghiệp phải tuân theo.
* Môi trường văn hóa xã hội
Các doanh nghiệp cần phân tích rõ các yếu tố về văn húa – xã hội nhằm nhận biết
các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Các yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng tới việc triển
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
13
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
khai chiến lược của doanh nghiệp như: chất lượng cuộc sống dân cư; trình độ văn húa
và nghề nghiệp của dân cư, của người lao động; tình hình nhân khẩu học…
* Môi trường khoa học, công nghệ

Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, thiết bị
máy móc hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tăng thêm chất
lượng hàng hóa, dịch vụ từ đó góp phần tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, các doanh
ngiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh
của mình so với các đối thủ.
b) Môi trường ngành
* Đối thủ hiện tại
Doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng như
năng lực cạnh tranh và vị thế hiện tại của họ trên thị trường thông qua nghiên cứu, tìm
hiểu điểm mạnh, điểm yếu của họ trên thị trường. Từ đó đề ra những chiến lược cạnh
tranh hiệu quả để không những giữ vững được thị phần mà còn thu hút thêm được
nhiều khách hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong ngành thể hiện ở
các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố
định/giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, khác biệt giữa các sản phẩm,
các chi phí chuyển đổi, tình trạng sàng lọc trong ngành.
* Đối thủ mới tiềm ẩn
Đây là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất
kinh doanh với doanh nghiệp nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết
định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại và nếu các đối thủ
tiềm ẩn này thực sự gia nhập thì mức độ cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn. Do đó các
doanh nghiệp hiện tại trong ngành cần tạo ra hàng rào cản trở sự gia nhập cao dựa trên
các yếu tố như: các lợi thế chi phí tuyệt đối, sự hiểu biết về chu kỳ lao động, khả năng
tiếp cận các yếu tố đầu vào, tính kinh tế theo quy mô, yêu cầu về vốn, các sản phẩm
độc quyền
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
14
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
* Khách hàng

Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả
năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và
mong muốn được thỏa mãn.
Sức mạnh khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với một doanh nghiệp.
Nhìn chung, sức mạnh khách hàng lớn tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng
chỉ có một số ít người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả
năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống,
khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm.
* Nhà cung ứng
Một ngành sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô – bao gồm
lao động, các bộ phận cấu thành và các đầu vào khác. Đòi hỏi này dẫn đến mối quan
hệ bên mua – bên cung cấp giữa các doanh nghiệp và các hãng cung cấp các nguyên
liệu thô để có thể cung cấp sản phẩm. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng
quyết định các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp
yếu thế có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh
nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung
cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều cách, chẳng hạn đặt giá
bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành.
* Các sản phẩm thay thế
Trong mô hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đề cập đến sản phẩm
thuộc các ngành sản xuất khác. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện khi
nhu cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hóa thay
thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự thay đổi giá ở
hàng hóa thay thế. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hóa thay thế làm hạn chế khả năng
tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành sản xuất nhất định, từ đó ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Các bên liên quan khác
Bao gồm các cổ đông, công đoàn, chính phủ, các tổ chức tín dụng, hiệp hội
thương mại, dân chúng, các nhóm quan tâm đặc biệt.
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt

15
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
c) Môi trường bên trong công ty
* Nguồn nhân lực
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo trong doanh nghiệp. Đây là nhân tố tác
động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các
thông tin cần thu thập để triển khai chiến lược không chỉ là những thông tin về nguồn
nhân lực hiện tại mà còn là những dự báo các nguồn nhân lực tiềm ẩn.
* Nguồn tài chính
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh trong
mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm, dự trữ
cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào
khả năng tài chính. Khi đánh giá tình hình tài chính, doanh nghiệp cần tập trung vào
các vấn đề chủ yếu như: nhu cầu vốn và khả năng huy động vốn, việc phân bổ vốn,
hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá vị thế
* Nguồn lực về cơ sở vật chất
Công ty có cơ cở gia công sản xuất tại Hoài Đức, các thiết bị máy móc sản cuất
sản phẩm đầu tư từ công nghệ cao, dây chuyền sản xuất sản phẩm theo công nghệ hiện
đại. Các máy móc cũng như thiết bị sản xuất được công ty đầu tư mới, nhập khẩu từ
nước ngoài. Chính vì vậy với trang thiết bị hiện đại thì công ty luôn đáp ứng kịp thời
các đơn đặt hàng, đây cũng chính là lợi thế mà công ty đang nắm bắt.
1.3.2.3. Xây dựng các chính sách
* Chính sách Marketing
- Chính sách định vị sản phẩm: quy định phạm vi chung trong việc định giá, quyết
định về sản phẩm, sử dụng kênh phân phối, cách thức quảng cáo.
- Chính sách sản phẩm: là tất cả những cái ,những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
16
16

Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua
sắm hay tiêu dùng. Doanh nghiệp cần tập trung tới các vấn đề trong chính sách sản phẩm
như: bao gói, dịch vụ sản phẩm, chủng loại chất lượng…
- Chính sách giá: Giá là biểu tượng giá trị của sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động
trao đổi. Do vậy, chính sách giá là yếu tố quan trọng trong chính sách Marketing. Doanh
nghiệp cần nắm bắt và dự báo một cách chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới
quyết định về giá.
- Chính sách phân phối: giải quyết vấn đề hàng hóa, dịch vụ, được đưa như thế nào
đến tay người tiêu dùng. Các doanh nghiệp tổ chức và quản lý hoạt động phân phối thông
qua hệ thống kênh phân phối. Cụ thể hóa các chính sách, doanh nghiệp phân phối rộng rãi
hay độc quyền, hình thức kênh phân phối chủ đạo, mục tiêu kênh vươn tới thị trường nào,
đặc điểm khách hàng mục tiêu.
- Chính sách xúc tiến thương mại: xây dựng chính sách xúc tiến thương mại nhằm
truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng thuyết phục họ mua. Triển khai
xây dựng cụ thể chính sách xúc tiến như: quảng cáo, PR, xúc tiến bán, bán hàng cá nhân.
- Chính sách phân đoạn thị trường: sử dụng rộng rãi trong triển khai chiến lược.
Bỏi vì, những chiến lược như phát triển thị trường, phát triển sản phẩm,thâm nhập thị
trường, đa dạng hóa đòi hỏi sự gia tăng số hàng bán thông qua sản phẩm thị trường
mới.Chính sách phân đoạn thị trường hợp lý cho phép doanh nghiệp sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực hạn chế.Chính sách phân đoạn thị trường sẽ tác động trực tiếp và
chi tiết đến các hoạt động tiếp thị khác của doanh nghiệp. Sau khi phân đoạn thị
trường doanh nghiệp cần xác định nhóm khách hàng mục tiêu để dựa vào đó tập trung
các nỗ lực tiếp thị nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
* Chính sách nhân sự
Thường đề cập đến việc gắn thành tích và lương thưởng với việc thực hiện chiến
lược, chế độ đãi ngộ thống nhất, giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ và tạo ra môi
trường văn hóa hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lược. Một số chính sách nhân sự được
doanh nghiệp thực hiện:
+Tất cả các nhân viên được tuyển dụng vào trong công ty đều phải trải qua quá

trình tuyển dụng của công ty.
+Nhân viên trong công ty phải luôn tự mình học hỏi,trau dồi trình độ chuyên
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
17
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
môn , nghiệp vụ, nâng cao năng suất lao động.
+Sự sắp xếp, thuyên chuyển nhân sự giữa các phòng ban đều dựa vào quyết định
của ban lãnh đạo công ty.
+Công ty có các chế độ thưởng phạt cho nhân viên dựa vào việc có hoàn thành
hay không hoàn thành công việc .
+Công ty thường tổ chức cho nhân viên đi du lịch vào mỗi dịp hè hay đi lễ vào
mỗi dịp tết.
1.3.2.4 Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
Về nguyên tắc, công tác kiểm tra quản lý phải được tiến hành đối với mọi nội
dung, mọi khâu và mọi gian đoạn của quản lý chiến lược. Song yêu cầu này đòi hỏi
không tiến hành kiểm tra như nhau đối với mọi đối tượng cũng như đối với mọi nhân
tố tác động đến đối tượng kiểm tra. Điều tra có nghĩa là: biết tập chung các nỗ lực của
hoạt động kiểm tra vào những vấn đề quan trọng nhất, có ý nghĩa nhất đối với chiến
lược kinh doanh.
Trong quá trình hoạch định thực thi chiến lược, các yếu tố môi trường (môi
trường kinh tế quốc tế, môi trường kinh tế quốc dân trong nước, môi trường cạnh tranh
nội bộ ngành) và các yếu tố nội tại doanh nghiệp đều biến động không ngừng. Sự biến
động của chúng rất khác nhau cả về xu thế lẫn mức độ tác động. Khi tiến hành kiểm
tra và đánh giá chiến lược, người làm công tác kiểm tra phải biết hướng sự tập chung
vào các nhân tố cốt lõi, các nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến xây dựng và thực hiện
chiến lược. Mặt khác, người làm công tác kiểm tra có thể sử dụng phương pháp loại
trừ để xác định cần tập trung vào những nhân tố, những mục tiêu hoặc chỉ tiêu nào có
khác biệt lớn.
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt

18
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
YAMAGUCHI VIỆT NAM
2.1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN YAMAGUCHI VIỆT NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển của Yamaguchi
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Yamaguchi Việt Nam
Giám đốc điều hành: Đỗ Xuân Minh
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Minh Hòa 2, Xã Minh Khai, Huyện Hoài Đức, Hà
Nội. Văn phòng tại giao dịch tại Tầng 7, tòa nhà Sacombank, Lê Đức Thọ, Mỹ Đình,
Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Giấy phép kinh doanh số: 0105165087
Hotline: 0466844282
Website: />Công ty Cổ phần Yamaguchi Việt Nam uy tín hoạt động trrn các lĩnh vực: gia
công cơ khí chính xác theo khuôn mẫu, gia công phân phối, xuất nhập khẩu các sản
phẩm máy nông sản, cung cấp dịch vụ logistic vận chuyển. Trong đề tài này tác giả sẽ
tập trung nghiên cứu mảng gia công phân phối các sản phẩm máy nông sản.
Năm 2011: Công ty được thành lập với sự góp vốn của 3 thành viên. Tổng diện
tích văn phòng và diện tích nhà xưởng chỉ khoảng 150m2, thiết bị máy móc cơ bản
phục vụ cho ngành nghề sơ khai của công ty
Năm 2012: Tổng diện tích văn phòng đã lên tới 3500m2
Năm 2013: Tổng diện tích là 500m2
Năm 2014: DIện tích văn phòng là 150m2 với 22 nhân viên văn phòng làm việc
tại tòa nhà A1-1, A2-2, Lê Đức Thọ, Từ Liêm.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Yamaguchi
- Chức năng: kinh doanh phân phối các sản phẩm gia công cơ khí chính xác, kinh
doanh xuất nhập khẩu gia công phân phối sản phẩm máy nông sản, thiết bị thí nghiệm,
cung cấp dịch vụ logistic vận chuyển.

- Nhiệm vụ: nhiệm vụ của Yamaguchi là thấu hiểu tiềm năng của nhãn hiệu cũng
như nhu cầu của nhà sản xuất từ đó cung cấp các giải pháp phân phối tốt nhất hơn bất
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
19
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
cứ đối tác nào khác. Đồng thời xây dựng các phương án kinh doanh,phát triển theo kế
hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty.
-Thực hiện nguyên tắc phân phối: Đối tác dài hạn và quan hệ tùy thuộc với
nhà cung cấp,minh bạch và tuân thủ pháp luật hiện hành.
2.1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hiện tại, công ty cổ phần Yamaguchi có 6 phòng ban, 2 phân xưởng trực tiếp sản
xuất với tổng nhân viên hơn 800 người được phân bổ vào các bộ phận, phòng ban khác
nhau trong công ty được thể hiện ở sơ đồ cơ cấu tổ chức sau:
Giám đốc
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức tại công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam
(Nguồn : Phòng hành chính nhân sự )
Thông qua cơ cấu tổ chức của công ty có thể thấy rằng đã phù hợp với hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Yamaguchi với quy mô sản xuất vừa, giúp
các phòng ban có mối liên kết chặt chẽ và hoạt động tốt hiệu quả.
2.1.4 Cơ cấu vốn, kết quả hoạt động kinh doanh của Yamaguchi
Công ty được thành lập tháng 2 năm 2011 với tổng số vốn điều lệ là 750.000.000
VNĐ và nay là 2.300.000.000. Hiện nay công ty đã và đang đi vào sản xuất kinh
doanh với quy mô lớn hơn rất nhiều và sản phẩm của công ty được đánh giá là rất có
tiềm năng. Nó thể hiện qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh dưới đây:
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
Phó giám đốc
Phòng
Kinh
doanh

Quản
đốc
Phòng
Thiết
kế
Phòng
Kế
toán
tài
chính
Phòng
QC
Phòng
Kế
hoạch
SX và
vật tư
Phòng
Hành
chính
nhân
sự
Phân
xưởng
B
Phân
xưởng
A
20
20

Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Cổ phần Yamaguchi Việt Nam
(2011– 2013)
Đơn vị: Triệu đồng
STT Ch• tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh năm
2012/ 2011
So sánh năm
2013/ 2012
Chênh
lệch
T„ lệ
%
Chênh
lệch
T„ lệ
%
1
Doanh thu bán
hàng
3.545 4.998 6.500 1.453 40,99 1.502 30,05
2 Giá vốn hàng bán 2.618 3.698 4.682 1.080 41,25 984 26,61
3
Chi phí bán hàng

và quản lý doanh
nghiệp
742 1.023 1.495 281 37,87 472 46,14
4
Lợi nhuận trước
thuế
185 277 323 92 49,73 46 16,61
5
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
46,3 69,3 56,5 23,0 49,68 (12,8) (18,47)
6
Lợi nhuận sau
thuế
138,8 207,8 266,5 69,0 49,71 58,7 28,25
( Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Qua bảng 2.1 ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Yamaguchi có sự
tăng trưởng về doanh thu qua các năm từ 2011 đến 2012 : năm 2011 doanh thu của
công ty chỉ đạt 3.545 triệu đồng thì đến năm 2013 doanh thu của công ty đã đạt 6.500
triệu đồng. Xét về lợi nhuận mà công ty đạt được thì năm 2012 lợi nhuận của công ty
là 207,8 triệu đồng tăng so với năm 2011 là 49,71%; lợi nhuận năm 2013 của công ty
tăng 28,25% so với năm 2012. Con số năm 2012 và 2011 chênh lệch nhiều như vậy là
do 2011 năm kinh doanh đầu tiên của công ty nên gặp rất nhiều khó khăn. Để đạt được
kết quả đó Yamaguchi đã triển khai nhiều chính sách, chương trình quảng bá, khuyến
mãi sản phẩm được xây dựng và triển khai có hiệu quả, xuất phát từ thực tế tiêu thụ
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
21
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
và tình hình cạnh tranh trên thị trường , thời điểm triển khai hợp lý góp phần nâng cao

sản lượng tiêu thụ và tình hình cạnh tranh trên thị trường.
2.2.ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH CHÍNH SÁCH TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN YAMAGUCHI VIỆT NAM
2.2.1.Ảnh hưởng của môi trường ngành
* Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty
Hiện tại công ty đang phát triển mặt hàng gia công xuất nhập khẩu các máy nông
sản ứng dụng vào nhiều lĩnh vực như: sinh học, y tế, nông nghiệp như các sản phẩm :
thiết bị thí nghiệm sinh học, tủ nảy mầm, máy làm bún, kính hiển vi, máy tách sạn
cafe, Hiện nay đời sống ngày càng được nâng cao người dân ngày càng quan tâm tới
sức khỏe vì vậy các sản phẩm của Yamaguchi ngày càng được quan tâm đặc biệt vì
vậy lượng tiêu thụ rất lớn nhất là đối với thị trường trọng điểm là Hà Nội.
*Khách hàng
Nhân tố khách hàng là bộ phận không thể tách rời đối với doanh nghiệp họ là
nguồn tạo ra doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp hướng tới. Với sản phẩm của
công ty thì khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, các trường
học, các tổ chức khoa học, ngoài ra còn có bộ phận khách hàng tạo ra doanh thu rất lớn
đó là bộ phận người có thu nhập ở mức trung bình và cao. Các sản phẩm của công ty
đều là những sản phẩm có thương hiệu và chất lượng cao do vậy khách hàng mục tiêu
của công ty là những người có thu nhập khá, việc đảm bảo chất lượng đến tay người
tiêu dùng được quan tâm hàng đầu. Với môi trường cạnh tranh khốc liệt có rất nhiều
công ty cùng ngành gia công sản xuất với dây chuyền hiện đại vì vậy công ty luôn đặt
chất lượng và uy tín lên hàng đầu để duy trì quan hệ làm ăn lâu dài đối với khách
hàng.
*Đối thủ cạnh tranh
Trong điều kiện các công ty cạnh tranh khốc liệt với nhau về giá cả, sự khác biệt
về sản phẩm cũng như dịch vụ giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại trong thị
trường. Sự cạnh tranh này ngày càng tăng cao, gay gắt là do các đối thủ cạnh tranh
nhiều và gần như cân bằng. Nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng nên trên thị
trường hiện nay có khá nhiều đối thủ cạnh tranh cũng đang kinh doanh sản phẩm

SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
22
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
giống của công ty như các doanh nghiệp chuyên sản xuất nhập khẩu các thiết bị, máy
móc nông nghiệp, ngoài ra đối thủ cạnh tranh rất lớn có thể kể đến là các webaite bán
hàng trên mạng như: vật giá, quảng bá sản phẩm, máy nông nghiệp Yamaguchi là
đơn vị duy nhất tạo được chữ tín về mặt chất lượng sản phẩm với công nghệ vượt trội
đối với các mặt hàng công ty đang phân phối đây chính là lợi thế cạnh tranh mà công
ty đang nắm bắt. Ngoài ra việc cạnh tranh về chính sách giá,các dịch vụ hỗ trợ trước
và sau bán được công ty đặc biết quan tâm để có thể cạnh tranh với các hãng khác.Với
sự cạnh tranh khốc liệt so với các đối thủ công ty phải nhận thức được cơ hội ,thách
thức khi triển khai các chiến lược kinh doanh của công ty.
*Nhà cung cấp
Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp là nhân tố phản ánh mối tương
quan giữa nhà cung cấp cho công ty ở khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá chất
lượng hàng hóa khi tiến hành giao dịch với công ty. Nhà cung cấp có thể đe dọa tới
nhà phân phối sản xuất do sự thay đổi chi phí của sản phẩm mà người mua chấp nhận
tiến hành, do sự đe dọa tiềm tàng, do liên kết của người bán gây ra. Ngoài ra nhà cung
ứng là yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm, quyết định sự ổn định của nguồn hàng mà công
ty kinh doanh. Nhà cung ứng có tiềm lực mạnh,ổn định,sản phẩm có chất lượng và
thương hiệu sẽ đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho hoạt động kinh doanh của công ty
tạo sự tin tưởng đối với khách hàng khi sử dụng sản phẩm mà công ty bán ra. Song
nếu nhà cung ứng của công ty không đủ tiềm lực lớn, sản phẩm chất lượng kém thiếu
tính ổn định không đảm bảo nguồn hàng cung ứng cho gây ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Công ty chủ yếu nhập khẩu các nguyên liệu từ các hà cung
cấp tại các nước có công nghệ hiện đại như Mỹ, Nhật Bản, Singapore,
2.2.2.Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
*Môi trường kinh tế
Nền kinh tế nước ta năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi

chậm sau suy thoái toàn cầu. Sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những năm trước
chưa được giải quyết triệt để nên cũng đã gặp nhiều khó khăn nhưng được sụ chỉ đạo
của Quốc hội và Chính phủ nên nền kinh tế năm 2014 cũng có nhiều chuyển biến tích
cực. Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực,
tốc độ tăng trưởng GDP đạt mức trung bình 6%/năm, tốc độ phát triển kinh tế nhanh
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
23
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
trung bình khoảng 7%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1300 USD/năm,
đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Do vậy nhu cầu về tiêu dùng ngày một
gia tăng với sự xuất hiên những xu hướng tiêu dùng mới: sử dụng dịch vụ nhiều hơn,
sử dụng đồ có thương hiệu, sử dụng các sản phẩm máy móc thiết bị công nghệ hiện
đại…Đây chính là cơ hội kinh doanh hấp dẫn cho các doanh nghiệp đặc biệt trong xu
thế quốc tế hóa toàn cầu đã tạo cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Một cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Yamaguchi liên doanh, liên kết giữa
các công ty hoặc ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu các máy móc thiết bị phân phối
của công ty.
*Chính trị - pháp luật
Tình hình chính trị hiện tại của Việt Nam khá ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cho các doanh nghiệp
trong nước cơ hội tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. Môi trường chính sách còn chưa
thuận lợi, bản thân các văn bản pháp lý của Viêt Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh
trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách cũng như cán bộ
tham gia xúc tiến thương mại còn yếu hạn chế về chuyên môn cũng như kỹ năng.
Chính vì vậy vấn đề đặt ra cho Việt Nam là phải xây dựng hoàn thiện cơ chế chính
sách, hệ thống pháp luật và các văn bản dưới pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý rõ
ràng, chuẩn mực và hiệu quả để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp như
Yamaguchi có cơ hội phát triển giao lưu với bạn hàng trên thế giới. Trong năm 2014
vừa qua nhằm tháo gỡ khó khăn cho ngành kinh doanh xuất nhập khẩu Chỉnh phủ và

Bộ công thương đã hỗ trợ miễn giảm thuế VAT nhập khẩu đầu vào cho các doanh
nghiệp gia công sản xuất cũng như chuyên phân phối các sản phẩm xuất nhập khẩu.
Ngoài ra áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng (GTGT) 5% áp dụng cho các loại máy
móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Đồng thời cho các doanh
nghiệp hưởng lãi suất ưu đãi để đầu tư máy móc, thiết bị, đồng thời điều chỉnh lại các
tiêu chuẩn môi trường đang áp dụng cho ngành gia công máy móc hiện nay.
*Công nghệ
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công
nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Đã từ lâu khoa học
công nghệ trở thành một nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của bất
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
24
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp
kỳ doanh nghiệp nào. Công nghệ kinh doanh được coi là một trong những yếu tố quan
trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty. Như nhiều quốc gia khác trên thế giới,
Việt Nam đang đối mặt với vấn đề biến đổi khí hậu, tăng trưởng dân số và đất nông
nghiệp bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa. Đây là nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm sản
lượng nông nghiệp. Do đó, ngành nông nghiệp Việt Nam đã tìm kiếm các giải pháp tối
ưu để kịp thời xử lý những vấn đề trên nhằm phát triển một nền nông nghiệp xanh bền
vững, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và góp phần vào an ninh lương thực thế
giới. Trong đó, giải pháp công nghệ sinh học được xem là một chiến lược quan trọng.
Trong những năm gần đây một loạt các trung tâm nghiên cứu hàng đầu trong nước như
Viện Khoa học nông nghiệp được thành lập, Nhà nước cũng rất quan tâm tới việc ứng
dụng khoa học công nghệ vào ngành nông nghiệp. Đây cũng là một trong những thuận
lợi đối với các sản phẩm của doanh nghiệp khi mà có thể dễ dàng tiếp cận với thị
trường người tiêu dùng hơn.
*Văn hóa – xã hội
Dân số nước ta ngày một gia tăng tuy nhiên có thể thấy nông nghiệp vẫn là
ngành chủ yếu của nền kinh tế nước ta mặc dù có sự chuyển dịch mạnh mẽ trong

những năm qua. Công nghiệp hóa , hiện đại hóa nông nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ
trong cả nước. Nó thể hiện ở nỗ lực của các ngành, các cấp và bản thân người nông
dân trong việc cơ giới hóa nống nghiệp, vận dụng khoa học, công nghệ, máy móc
trong lĩnh vực. Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hóa…của người
dân có ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cách
thức tiêu dùng cũng như sản xuất của người dân. Mỗi khu vực,thị trường, vùng miền
khác nhau thì người tiêu dùng cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm
tiêu dùng, sản phẩm kinh doanh vì thế doanh ngiệp cần nắm bắt các yếu tố về môi
trường văn hóa xã hội để điều chỉnh các sản phẩm, dịch vụ của mình cho phù hợp
nhằm tối đa hóa doanh thu, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên từng
phân đoạn thị trường.
2.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ PHÂN TÍCH CÁC DỮ LIỆU THU THẬP VỀ
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN YAMAGUCHI VIỆT NAM
SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
25
25

×