Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Trách nhiêm hữu hạn Nam Lee International.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.52 KB, 80 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Trách nhiêm hữu
hạn Nam Lee International.
2. Sinh viên thực hiện: Phạm Thu Trang Lớp: K47U1
3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Vương Thị Huệ
4. Thời gian thực hiện: 26/02/2015– 29/04/2015
5. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện với mục tiêu: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nam Lee International trên cơ
sở nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn tại công ty trong thời gian qua. Để hoàn
thành mục tiêu đề ra, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu vấn đề lý luận về về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Nam
Lee International.
- Đưa ra những giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty TNHH Nam Lee International.
Một là, khái quát cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Hai là, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty TNHH Nam Lee International. Từ đó, đánh giá ưu, nhược điểm và nguyên
nhân dẫn đến các thực trạng trên.
Ba là, trên cơ sở lý luận và đánh giá chung về thực trạng năng suất lao động tại
công ty, đưa ra những giải pháp, kiến nghị với các Ban ngành liên quan nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty trong thời gian tới.
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ, hình vẽ và danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận
được kết cấu bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại Công ty TNHH Nam Lee International”
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản của hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp


i
Chương 3: Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Nam Lee International
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Nam Lee International

ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể các thầy cô Trường
Đại Học Thương Mại, các thầy cô giảng dạy tại khoa Quản trị nhân lực đã tận tình
truyền đạt những kiến thức cũng như kinh nghiệm cho em trong quá trình học tập tại
trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.S Vương Thị Huệ,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý cho chúng em trong quá trình hoàn thành
bài khoá luận tốt nghiệp.
En xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám đốc, phòng kế toán, phong nhân
sự, các cô chú anh chị em trong Công ty TNHH Nam Lee International, Hải Dương đã
tạo mọi điều kiện và chỉ bảo em tận tình trong suốt thời gian em thực tập ở công ty để
em được học hỏi kinh nghiệm, cung cấp cho em số liệu để em hoàn thành bài khoá
luận của mình. Do kiến thức lý thuyết và thực tế phục vụ cho việc phân tích còn giới
hạn nên em khó tránh khỏi những sai sót trong khi làm khoá luận. Vì vậy em rất mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô để bài khoá luận này được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2015
iii
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý của công ty TNHH Nam Lee Interna#onal 25

Bảng 3.1. Cơ cấu nhân lực của công ty TNHH Nam Lee Interna#onal giai đoạn 2012-2014 28
Bảng 3.2. Sự thay đổi vốn đầu tư qua các lần điều chỉnh của công ty TNHH Nam Lee Interna#onal 29
Sơ đồ 3.2. Quy trình phân ;ch công việc tại Công ty TNHH Nam Lee Interna#onal 32
Sơ đồ 3.3. Quy trình tuyển dụng của Công ty TNHH Nam Lee Interna#onal 34
Bảng 3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nam Lee Interna#onal giai đoạn 2012 -
2014 39
Biểu đố 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ thay đổi doanh thu và lợi nhuận của Công ty TNHH Nam Lee
Interna#onal giai đoạn 2012-2014 40
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng mức thu nhập bình quân của Công ty TNHH Nam Lee
Interna#onal giai đoan 2012 - 2014 41
Bảng 3.6. Số lượng và cơ cấu lao động của Công ty TNHH Nam Lee Interna#onal giai đoạn 2012-2014
46
Bảng 3.7. Chất lượng lao động tại Công ty TNHH Nam Lee Interna#onal giai đoạn 2012-2014 46
Bảng 3.8. Tình hình phân bổ lao động tại Công ty TNHH Nam Lee Interna#onal giai đoạn 2012-2014 48
Bảng 3.9. Hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Nam Lee Intern#onal giai đoạn 2012-2014 50
Bảng 3.10. Năng suất lao động của Công ty TNHH Nam Lee Interna#onal giai đoạn 2012 - 2014 51
Bảng 3.11. Sức sinh lời của người lao động tại Công ty TNHH Nam Lee Interna#onal giai đoạn 2012 -
2014 52
Bảng 3.12. Hiệu quả sử dụng chi phí #ền lương tại Công ty TNHH Nam Lee Interna#onal giai đoạn
2012 - 2014 53
Bảng 3.13. Hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Nam Lee Interna#onal giai đoạn 2012 - 2014
55
Biểu đồ 3.3. Đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty TNHH Nam Lee Interna#onal của
Nhà quản trị 56
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ đánh giá mức độ thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nâng cao tay nghề cho
người lao động tại Công ty TNHH Nam Lee Interna#onal 60
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý của công ty TNHH Nam Lee International . Error: Reference
source not found

Sơ đồ 3.2. Quy trình phân tích công việc tại Công ty TNHH Nam Lee International
Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.3. Quy trình tuyển dụng của Công ty TNHH Nam Lee International Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.4. Quy trình đánh giá nhân lực của Công ty TNHH Nam Lee International 35
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 HĐLĐ Hợp đồng lao động
5 NLĐ Người lao động
6 NSDLĐ Người sử dụng lao động
7 SXKD Sản xuất kinh doanh
8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
9 TƯLĐTT Thỏa ước lao động tập thể
vii
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH NAM LEE INTERNATIONAL”
1.1. Tính cấp thiết của đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
TNHH Nam Lee International”
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, chúng ta đang trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nền kinh tế đang trong giai đoạn trải
nghiệm những thách thức quan trọng nhất của cơ chế thị trường và toàn cầu hóa (đặc
biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO cuối năm
2006), chính vì vậy việc đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là
một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện tốt đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự đi lên của kinh tế
nước nhà.

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay ở Việt
Nam, việc tiêu thụ sản phẩm cũng ngày càng khó khăn hơn, các công ty sản xuất may
mặc ngày càng nhiều và lớn mạnh, muốn tồn tại và phát triển bền vững thì các doanh
nghiệp phải biết cách khai thác một cách hiệu quả nhất các nguồn lực, trong đó nguồn
nhân lực là yếu tố then chốt mà các doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy,
ngày càng có nhiều doanh nghiệp đầu tư tốt hơn vào lao động vì lao động là một trong
ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp
gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Hơn thế nữa,
việc nắm bắt được đặc điểm của nguồn lao động trong tổ chức sẽ giúp cho doanh
nghiệp đó tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện
những kế hoạch, những mục tiêu sẽ dễ dàng hơn. Việc sử dụng lao động một cách hiệu
quả và hợp lý luôn là vấn đề nan giải đặt ra cho nhà quản trị. Làm tốt bài toán về lao
động giúp doanh nghiệp có chỗ đứng vững vàng trên thị trường.
Công ty TNHH Nam Lee International là công ty có vốn đầu tư 100% nước
ngoài; chuyên sản xuất, gia công các mặt hàng may mặc, kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng may mặc và phụ liệu may và xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Châu Âu nên
đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ có các công ty trong nước mà còn các công
1
ty nước ngoài cùng ngành nghề. Vì vậy nên công ty luôn đặt yếu tố con người lên
hàng đầu và nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động - những người trực tiếp tạo ra
sản phẩm cho công ty và làm nên thương hiệu của công ty trên thị trường trong và
ngoài nước. Tuy nhiên, trong chính sách quản lý và sử dụng nhân lực tại công ty vẫn
còn nhiều bất cập và khó khăn nên chưa khai thác được tối đa việc sử dụng lao động
để mang lại hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất cho Công ty TNHH Nam Lee
International.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại Công ty TNHH Nam Lee International”
Trong khi lĩnh vực sản xuất may mặc ngày càng phát triển không ngừng với quy

mô lớn và số lượng công ty ngày càng nhiều, canh tranh ngày càng cao thì công ty
TNHH Nam Lee International vẫn hoạt động một cách có hiệu quả và phát triển không
ngừng. Tuy nhiên công ty vẫn chưa khai thác được tối đa nguồn nhân lực tại công ty
mặc dù đã hoạt động hơn 6 năm trong lĩnh vực may mặc.
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại khoa Quản trị nhân lực trường Đại học
Thương Mại. Đồng thời được tiếp cận với thực tiễn qua quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Nam Lee International tác giả nhận thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động là vấn đề hết sức cần thiết và cần được chú trọng nhiều hơn nữa để công ty có thể
giảm thiểu hao phí lao động, tăng năng suất, chất lượng công việc. Vì vậy tác giả lựa
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Nam Lee
International” làm đề tài khóa luận của mình để có thể tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn
về lĩnh vực quản lý và sử dụng lao động tại công ty cũng như có thể đề xuất một số
giải pháp giúp công ty có thể cải thiện việc sử dụng lao động một cách hiệu quả hơn.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Trong những năm gần đây, vấn đề làm sao để nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động cho hiệu quả được đặc biệt quan tâm nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn của
các nhà khoa học cùng các nhà quản lý trong và ngoài nước. Tuy nhiên, việc sử
dụng lao động ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn chưa được khai thác tốt,
vẫn còn khá thấp. Gây lãng phí nhân lực và giảm sự cạnh tranh với các công ty
nước ngoài. Chính vì vậy, đã có không ít các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn
đề này.
2
Các sách giáo trình:
(1) Giáo trình “Quản trị nhân lực”, Vũ Thuỳ Dương, Hoàng Văn Hải (2010),
NXB Thống kê, Hà Nội.
(2) Giáo trình “Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp du lịch”, Nguyễn Doãn Thị
Liễu (2011), NXB Thống kê, Hà Nội.
(3) Giáo trình “Kinh tế nguồn nhân lực”, PGS. TS Trần Xuân Cầu chủ biên, Đại
học kinh tế quốc dân.
Các cuốn sách này cung cấp rất nhiều kiến thức về quản trị nhân lực, quản trị

tác nghiệp trong các doanh nghiệp, tuy nhiên các cuốn sách này chỉ đề cập đến quản trị
nhân lực ở các doanh nghiệp nói chung mà không đề cập đến quản trị nhân lực trong
các doanh nghiệp cụ thể vì doanh nghiệp sản suất có nhiều điểm khác và mang đặc thù
của ngành, điều này cần phải linh hoạt khi áp dụng vào tình hình thực tế của Công ty
TNHH Nam Lee International.
Các bài khóa luận tốt nghiệp:
(4) Hoàng Việt Thắng (năm 2011), “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty TNHH Thương mại VIC – Hải Phòng”, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học
dân lập Hải Phòng. Trong bài khóa luận này, người nghiên cứu đã đưa ra các định
hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thương
mại VIC rất thiết thực dựa vào đặc điểm lao động và thực trạng sử dụng lao động của
công ty vào 2 năm trước đó. Tuy nhiên bài khóa luận này chưa chỉ ra được hết những
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động nên chưa đưa khai thác được hết
những vấn đề còn tồn tại để đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại công ty này.
(5) Lê Thị Hoài Thu (năm 2013), “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại bộ phận nhà hàng, hội nghị của Resort Hoàng Long”, Khóa luận tốt nghiệp
trường Đại học Thương Mại.
(6) Nguyễn Thị Lương (năm 2013), “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại bộ phận buồng của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort (Quảng Nam)”,
Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Thương Mại.
Hai bài khóa luận này đã hệ thống hoá được một số lý luận cơ bản về hiệu quả
sử dụng lao động, khảo sát, phân tích, đánh giá tình hình sử dụng lao động tại doanh
3
nghiệp cụ thể từ đó đưa ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó
tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại nhà hàng, khách sạn, cụ thể là tại resort Hoàng Long và khách sạn sunrise Hoi
An Beach Resort. Nhưng 2 công ty đều hoạt động tại lĩnh vực nhà hàng khách sạn nên
có tính đặc thù cao, việc khảo sát chỉ được thực hiện với nhân viên phục vụ và tiếp tân
nên độ chính xác còn chưa cao.

Những khóa luận do sinh viên nghiên cứu qua những năm gần đây cũng đã hệ
thống hoá được một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động, khảo sát, phân
tích, đánh giá tình hình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp cụ thể từ đó đưa ra các
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp.
(7) Nhóm các tài liệu khác
Ngoài các công trình nghiên cứu các nhà khoa học, các sinh viên tại các trường
đại học, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động còn được đề cập tới rất nhiều trên
báo chí, mạng Internet….
Qua việc tổng hợp các công trình nghiên cứu em nhận thấy không có bất kì tài
liệu nào nghiên cứu chuyên sâu về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty TNHH Nam Lee International trong những năm gần đây. Tuy nhiên, những
vần đề lý luận được đề cập ở các công trình nghiên cứu sẽ được khoá luận tốt nghiệp
kế thừa và phát triển phù hợp để tạo ra những cái mới.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Dựa vào cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng lao động để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty TNHH Nam Lee International
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu vấn đề lý luận về về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Nam
Lee International.
- Đưa ra những giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty TNHH Nam Lee International.
4
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lao động và sử dụng lao
động trong hoạt động sản xuất hàng may mặc, với các đặc điểm và giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH Nam Lee International

Phạm vi không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề lao động và hiệu quả
sử dụng lao động ở phạm vi vi mô tức là ở một doanh nghiệp cụ thể ở đây là Công ty
TNHH Nam Lee International, Hải Dương
Phạm vi thời gian: Nhận thấy tình hình kinh tế và tài chính có nhiều biến
động trong những năm gần đây nên đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn từ
năm 2012 đến cuối năm 2014. Giải pháp và kiến nghị được đề xuất để nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Nam Lee International được định hướng cho
năm 2015 và những năm tiếp theo.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đối tượng: Nhà quản trị tại công ty TNHH Nam Lee International
Mục đích: Tiến hành gặp gỡ trực tiếp, phỏng vấn 3 nhà quản trị làm việc tại
công ty, sử dụng bộ câu hỏi mở liên quan đến sử dụng lao động tại công ty, dựa trên
các dữ liệu thu thập được từ việc nghiên cứu tài liệu để lấy ý kiến đánh giá khách quan
về hiệu quả sử dụng lao động cũng như các nhân tố có thể ảnh hưởng tới sử dụng lao
động tại công ty.
Cách tiến hành:
Bước 1: Xây dựng 1 bộ câu hỏi mẫu gồm 5 câu hỏi dành cho nhà quản trị, các
câu hỏi liên quan đến sử dụng lao động, quan điểm của nhà quản trị về việc thực hiện
sử dụng lao động
Bước 2: Tới công ty TNHH Nam Lee International để phỏng vấn trực tiếp 3 nhà
quản lý.
Bước 3: Thu nhận lại ý kiến bằng cách viết lại những câu trả lời của họ, sử dụng
làm tài liệu để nghiên cứu và phân tích thực trạng sử dụng lao động tại công ty.
Mẫu câu hỏi phỏng vấn: (Phụ lục 1).
5
Phương pháp quan sát trực tiếp
Quan sát trực tiếp cách thức làm việc của NLĐ, từ đó có những kiểm chứng xác

thực cũng như những nhận xét đánh giá chính xác hơn. Nắm bắt nhanh được tình hình
thực tế và cảm nhận được những vấn đề còn tiềm ẩn. Vì chính những kỹ năng xử lý
công việc, ứng xử, cử chỉ, thái độ khi làm việc của NLĐ cho ta những thông tin và
cảm nhận mà khi thu thập thông tin qua các phương pháp khác không có.
Phương pháp điều tra thông qua phiếu trắc nghiệm:
Đối tượng: NLĐ trong công ty TNHH Nam Lee International
Mục đích: Điều tra nghiên cứu mức độ thỏa mãn nhu cầu của NLĐ về các vấn
đề liên quan đến việc sử dụng lao động để đánh giá thực trạng và tình hình sử dụng lao
động tại công ty TNHH Nam Lee International.
Cách tiến hành:
Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm dành cho NLĐ.
Bước 2: Phát phiếu điều tra tới NLĐ. Phát ra 50 phiếu điều tra đến NLĐ làm
việc tại các bộ phận khác nhau.
Bước 3: Thu phiếu trắc nghiệm đã phát.
Bước 4: Xử lý phiếu điều tra. Các phiếu thu về đầy đủ thông tin cả về nội dung
và yêu cầu.
Tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu, các ý kiến thông tin thu thập được để phục vụ
cho công tác nghiên cứu đề tài.
Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm: (Phụ lục 2).
1.6.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này em có sử dụng phương pháp thu thập dữ
liệu thứ cấp để phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Nam Lee International. Dữ liệu thứ cấp trong đề tài sử dụng bao gồm:
- Dữ liệu thứ cấp thuộc nội bộ công ty: Để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao
động tại công ty trong thời gian thực tập làm khoá luận em đã tiến hành thu thập các
dữ liệu về tình hình kinh doanh của công ty, cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động của công
ty…trong 3 năm gần đây (năm 2012 đến cuối năm 2014)
6
- Dữ liệu bên ngoài công ty: Các dữ liệu được thu thập từ sách, tạp chí, các
trang web chuyên ngành và luận văn của các anh (chị) khoá trước có liên quan đến vấn

đề lý luận về hiệu quả sử dụng lao động tại công ty sản xuất.
1.6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng sử dụng
lao động trong tình hình phát triển hoạt động sản xuất may mặc từ đó rút ra các hướng
đề xuất.
Từ các số liệu về hoạt động kinh doanh của công ty tiến hành phân tích các số
liệu về tài chính đánh giá doanh thu, số lao động trong 3 năm gần đây, cơ cấu lao động
trong từng thời kỳ và rút ra năng suất lao động từ đó có kết luận về tình hình sử dụng
lao động tại Công ty TNHH Nam Lee International. Sau đó lập bảng tính toán, tiến
hành xử lý, phân tích để đưa ra được những nhận xét đánh giá về vấn đề hiệu quả sử
dụng lao động tại Công ty TNHH Nam Lee International.
Duy vật biện chứng: Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng khi nghên cứu
ván đề nâng cao hiệu quả sr dụng lao động cần đặt nó trong mối quan hệ với các nội
dung của quản trị nhân lực trong Công ty như: Phân tích công việc, tuyển dụng, bố trí
và sử dụng lao động, trả lương, đào tạo và phát triển nhân lực, dánh giá thực hiện công
việc. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu một doanh nghiệp cụ thể nào đó thì ta phải đặt
doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với các doanh nghiệp cùng ngành và với các
doanh nghiệp cùng địa phương, cũng nhứ phân tích các chỉ tiêu kinh tế phải đặt nó
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác trong cùng doanh nghiệp.
Duy vật lịch sử: Chủ nghĩa duy vật lịch sử nghiên cứu toàn bộ xã hội với tất cả
các mặt, các mối quan hệ xã hội, các quá trình có uan hệ nội tại và tác động lẫn nhau
của xã hội. Vận dụng phươn pháp duy vật lịch sử nghiên cứu về vấn đề nang cao hiệu
quả sử dụng lao động tại một doanh nghiệp sẽ giúp ta thấy nhứng gì doanh nghiệp đó
đã làm được trong hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và quá trình tiến
hành hoạt động này với các diễn biến kinh tế, chính sách của công ty cũng như chính
trị pháp luật của Nhà nước, dựa trên các nguyên nhân vật chất của nó và cả quá trình
hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
7
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Phần đầu của khóa luận bao gồm các phần: Mục lục, danh mục bảng biểu, danh

mục sơ đồ hình vẽ, danh mục các từ viết tắt, phụ lục, tài liệu tham khảo, những mục
này nhằm giúp người xem có được cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu và tạo điều
kiện thuận tiện cho việc theo dõi nội dung của đề tài. Trên cơ sở những nội dung trên,
nhằm xây dựng một kết cấu hợp logic, khóa luận sẽ có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại Công ty TNHH Nam Lee International”
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản của hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Nam Lee International
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Nam Lee International
8
CHƯƠNG II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả sử dụng lao động trong donh nghiệp
2.1.1. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản suất,
con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho lợi ích con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã
hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa và xã hội. Nó là nhân tố
quyết định của bất kì quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình phát triển
kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ
đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội. Vì vậy, phải thực
sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước
hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của
con người [5].
Lao động là một yếu tố quan trọng quyết định sử dụng các yếu tố nguồn lực
khác của doanh nghiệp. Bởi không thể phủ nhận được con người là chủ thể tiến hành

mọi hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu doanh nghiệp. Đối với công ty sản
xuất, lao động chủ yếu là lao động sống tham gia vào toàn bộ quá trình tạo ra sản
phẩm từ khâu đầu vào đến sản phẩm đầu ra khi khách hàng bước vào tham gia quá
trình tiêu thụ sản phẩm đến khi kết thúc tiêu dùng sản phẩm [6].
Lao động trong doanh nghiệp là một bộ phận lao động xã hội cần thiết được
phân công để thực hiện việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Lao động là quá trình kết hợp giữa sức lao động của người lao
động với công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động (có thể là sản vật tự
nhiên hoặc hoặc vật phẩm tiêu dùng) để biến nó thành sản phẩm phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ. [Trang 132, giáo trình “Kinh tế
doanh nghiệp thương mại”, PGS.TS. Phạm Công Đoàn-TS. Nguyễn Cảnh Lịch].
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là quá trình sức lao động
tác động lên đối tượng lao động thông qua tư liệu sản xuất nhằm tạo nên những vật
phẩm, những sản phẩm theo mong muốn. Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản và quan
trọng nhất trong sự sinh tồn và phát triển ủa xã hội loài người.
9
2.1.2. Phân loại lao động
2.1.2.1. Căn cứ vào tính chất công việc
- Lao động trực tiếp: gồm những người trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định.
Theo nội dung công việc: Lao động SXKD chính, lao động SXKD phụ trợ, lao
động của các hoạt động khác.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn:
+ Lao động tay nghề cao: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có
nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận các công việc phức
tạp đòi hỏi trình độ cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên
môn, nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc những người chưa được đào
tạo qua trường lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối lâu
được trưởng thành do học hỏi từ thực tế.

– Lao động gián tiếp: Gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn: Nhân viên kỹ thuật, nhân
viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn:
+ Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ đại học trở lên có trình độ
chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp, phức tạp.
+ Chuyên viên: Cũng là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại
học, có thời gian công tác tương đối lâu, trình độ chuyên môn tương đối cao.
+ Cán sự: Gồm những người mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác thực
tế chưa nhiều.
+ Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp,
có thể đã qua đào tạo các trường lớp chuyên môn, nghiệp vụ, hoặc chưa qua đào tạo.
2.1.2.2. Căn cứ theo thời gian lao động
Lao động thường xuyên trong danh sách: là lực lượng lao động do doanh nghiệp
trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản và nhân
viên thuộc các hoạt động khác .
10
Lao động ngoài danh sách: là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp
do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên
thực tập ,
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt thông
tin về số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động
trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy
hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao động trong
toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong
chi phí sản xuát kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho việc kiểm tra
tình hình thực hiện các kế hoạch và dự toán này.
2.1.3. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn lực được sử dụng.

Hiệu quả là khái niệm chung để chỉ các kết quả hoạt động của các sự vật hiện
tượng bao gồm hiệu quả về kinh tế, xã hội, đời sống, phát triển nhận thức
Hiệu quả của doanh nghiêp bao gồm hai bộ phận: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên trên phương diện kinh tế của một
hoẹt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Chúng ta có thể khái quát tương
quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích đó bằng hai công thức:
Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí (Hiệu quả tuyệt đối)
HQ = KQ – CF
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF là chi phí bỏ ra để đạt kết quả
Hai là: Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó (Hiệu quả tương đối)
Mối tương quan giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế: Hiệu quả xã hội và
hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữa cơ với nhau, là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy
11
khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của
các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ. Hiệu quả kinh tế
không đơn thuần chỉ là các thành quả kinh tế, vì trong kết quả và chi phí kinh tế có các
yếu tố nhằm đạt kết quả xã hội. Tương tự hiệu quả xã hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả
và chi phí nảy sinh trong hoạt động kinh tế. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không
có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Để hoạt động, doanh nghiệp
phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu
xã hội cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ thể doanh nghiệp và doanh nghiệp
luôn tìm cách đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. [Trang 167, giáo trình “Kinh
tế doanh nghiệp thương mại”, PGS.TS. Phạm Công Đoàn-TS. Nguyễn Cảnh Lịch]

2.1.4. Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động
Theo quan điểm của Mác-Lênin: Hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều hơn.
Theo nghĩa hẹp: Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình,
các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu,
lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao
động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử
dụng lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người
lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến
cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho
người lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử dụng lao động
thông qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí lao
động cần thiết để đạt được kết quả đó.
2.2. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp được đánh giá qua một hệ thống
chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động kinh
12
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào các mục tiêu của doanh nghiệp và
người lao động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng
thời cũng thay đổi cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng nhìn
chúng tất cả mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải
dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng
cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như cá chế
độ đãi ngộ khác chưa thỏa đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì

vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải đặt
nó trong mỗi quan hệ lợi ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
2.2.2.1. Năng suất lao động
Năng suất lao động là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao động sống
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nó cũng là một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phản
ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Năng suất lao động =
Công thức: W =
Trong đó: W là năng suất lao động của một nhân viên
M là doanh thu tuần đạt được trong kỳ
NV là số nhân viên bình quân trong kỳ
Ưu điểm: Dễ tính toán, được áp dụng rộng rãi, có thể sử dụng để so sánh giữa
các công ty với nhau.
Hạn chế: Phản ánh hiệu quả đo lường lao động không chính xác vì chỉ tiêu này
chịu ảnh hưởng của giá cả và kết cấu sản phẩm.
13
Ý nghĩa: phản ánh cứ một lao động sống bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu cho nên năng suất lao động càng cao chứng tỏ sử dụng lao động sống trong công ty
càng tốt.
2.2.2.2. Sức sinh lời bình quân của người lao động
Công thức:
Trong đó: – Là sức sinh lời bình quân 1 lao động
L – Là tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân phản ánh xác thực hơn chỉ tiêu năng suất lao động
do lợi nhuận là tiêu thức đánh giá hiệu quả kinh doanh chính xác hơn doanh thu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người lao động
trong công ty trong việc tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất mở rộng và đóng góp

vào ngân sách nhà nước. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao
động lao động trong doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Công thức: H = và H =
Trong đó: H - Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương trong kỳ
P - Tổng quỹ lương bình quân trong kỳ
Hai chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí tiền lương trong kỳ
thì đạt được bao nhiêu đồng doanh thu? Bao nhiêu đồng lợi nhuận? Hiệu quả sử dụng chi
phí tiền lương trong kỳ càng cao thì càng có lợi cho doanh nghiệp.
2.2.2.4. Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc
Công thức: H = ; H = ; K = = * 100
Trong đó: K - Hệ số sử dụng thời gian làm việc
t - Thời gian làm việc thực tế
T - Thời gian làm việc theo quy định
14
Chỉ số này định hướng đúng cho việc tổ chức lao động của từng loại cán bộ
công nhân viên, từng bộ phận nghiệp vụ để tận dụng thời gian lao động. Chỉ tiêu này
phản ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được với thời gian bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Chỉ tiêu này cho ta thấy trong một thời gian nhất định thì một lao động bình
quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá xem nhân
viên có sử dụng thời gian của mình hiệu quả hay không.
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
2.2.3.1. Tổ chức và quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
Phân công lao động: Phân công lao động là điều kiện ra đời và tồn tại của sản
xuất hàng hóa. Phân công lao động cho phép mỗi cá nhân và mỗi tập thể có điều kiện
thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng công tác, nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Nhờ có chuyên môn hóa mà
doanh nghiệp giảm được chi phí đào tạo, người lao động nhanh chóng tích lũy được
kinh nghiệm trong sản xuất, doanh nghiệp có điều kiện thiết kế và sử dụng các máy
móc thiết bị chuyên dụng.

Phân công lao động hợp lý cho từng bộ phận trong công ty, phù hợp với khả
năng của từng nhân viên, phù hợp với khối lượng của mỗi công việc, mỗi chức danh. Vì
vậy, để sử dụng lao động có hiệu quả nhà quản lý phải biết bố trí đúng người đúng việc
và đúng thời điểm cần thiết để phát huy tối đa khả năng của người lao động, kích thích
người lao động say mê làm việc. Nhà quản lý cần phân công lao động hợp lý để tránh
tình trạng lãng phí lao động, tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Tổ chức lao động: Tổ chức lao động là một bộ phận cấu thành không thể tách
rời của tổ chức sản xuất. Tổ chức lao động giữ vị trí quan trọng trong tổ chức sản xuất
là vai trò quan trọng của con người trong quá trình sản xuất quyết định. Cơ sở kĩ thuật
cua sản xuất dù hoàn thiện như thế nào thì quá trình sản xuất cũng không thể tiến hành
được nếu không sử dụng sức lao động, không có sự hoạt động có mục đích của con
người đưa cơ sở kỹ thuật đó vào lao động. Do đó, lao động có tổ chức của con người
trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là điều kiện tất yếu của hoạt động sản xuất. Tổ
chức lao động không chỉ cần thiết trong lĩnh vự sản suất mà nó còn cần thiết trong cả
các doanh nghiệp dịch vụ.
15
Định mức lao động: Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thì có thể dựa vào
việc ứng dụng khoa học tiến tiến kĩ thuật hiện đại vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao
động, tổ chức sản xuất trong các xưởng. Định mức lao động là một trong những bộ
phận của tổ chức lao động. Thông qua định mức lao động chúng ta thấy được các yếu
tố ảnh hưởng tới hao phí lao động, phát hiện và loại bỏ những thao tác, động tác thừa
trùng lặp, cải thiện phương pháp sản xuất, , Do đó mà có thể tăng được số lượng sản
phẩm sản xuất trong cùng một đơn vị thời gian. Nhờ định mức lao động phát hiện ra
công nhân có trình độ cao, phát hiện các thao tác sản xuất tiên tiến, để hướng dãn giúp
đỡ cho công nhân khác có trình độ thấp hơn đạt mức cao hơn. Những công việc này sẽ
nâng cao năng suất lao động của người công nhân góp phần làm giảm hao phí lao
động trong một đơn vị sản phẩm, vì thế làm giảm được chi phí lao động, giảm chi phí
cố định cho một đơn vị sản phẩm. Đậy chính là điều kiện để hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh và giúp cải thiện đời sống cho người lao động.
Phân tích công việc: Phân tích công việc cung cấp các thông tin về những yêu

cầu, đặc điểm của công việc, như các hành động nào cần được tiến hành thực hiện,
thực hiện như thế nào và tại sao; các loại máy máy móc trang bị, dụng cụ nào cần
thiết khi thực hiện công việc, các mối quan hệ với cấp trên và với đồng nghiệp trong
thực hiện công việc.
Thông qua việc tiến hành phân tích công việc giúp người lao động xác định các
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc từ đó bảo đảm thành công
hơn trong việc sắp xếp, thuyên chuyển và thăng thưởng cho nhân viên, loại bỏ những
bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của công
việc. Xác định điều kiện để tiến hành công việc tiết kiệm thời gian và sức lực cho
người thực hiện và quá trình đánh giá hiệu quả làm việc. Các tiêu chuẩn để đánh giá
chất lượng hoàn thành công việc giúp nhà quản trị có cơ sở để làm kế hoạch và phân
chia thời biểu công tác, xây dựng mối tương quan của công việc đó với công việc
khác. Phân tích công việc sẽ góp phần xác định các phẩm chất, kỹ năng nhân viên phải
có để thực hiện công việc đó. Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết
về công việc hoặc trình độ của họ. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại công ty.
Đánh giá công việc: Đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên cung
cấp các thông tin cơ bản, dựa vào đó, các doanh nghiệp mới có thể ra quyết định về
16
vấn đề thăng tiến và tiền lương của nhân viên. Giúp cho cán bộ nhân sự và các nhân
viên có cơ hội để xem xét lại các phẩm chất liên quan đến công việc cần thiết phải có
của một nhân viên. Hầu hết mọi nhân viên đều mong muốn biết được các nhân xét,
đánh giá của người chỉ huy, lãnh đạo về việc thực hiện công việc của mình. Đánh giá
tình hình thực hiện công việc của nhân viên, cung cấp các thông tin này cho nhân viên.
Giúp cho các cán bộ nhân sự và các nhân viên xây dựng kế hoạch điều chỉnh lại những
sai sót trong việc thực hiện công việc của nhân viên.
Đãi ngộ: Đãi ngộ nhân sự có vai trò quan trọng. Đãi ngộ nhân sự tạo điều kiện
để người lao động nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, từ đó tạo động lực kích
thích người lao động làm việc với hiệu quả cao nhất. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động. Đối với doanh nghiệp, đãi ngộ nhân sự là điều kiện đủ để nâng cao chất

lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đãi ngộ nhân sự góp phần
duy trì nguồn nhân lực ổn định, có chất lượng cho doanh nghiệp, giúp nâng cao hiệu
quả các chức năng quản trị nhân sự khác trong doanh nghiệp.
Tuyển dụng: Tuyển dụng người lao động phù hợp với công việc tạo điều kiên
cho họ thực hiện công việc một cách tốt nhất, họ sẽ sớm hòa nhập với môi trường. Mối
quan hệ giữa tuyển dụng và thực hiện công việc rất chặ chẽ, nếu tuyển dụng đúng
người, đúng việc thì chất lượng thực hiện công việc vủa người lao động sẽ cao và
ngược lại.
Đào tạo: Nguồn nhân lực chất lượng cao, là những con người được đầu tư phát
triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo (nói cách khác, đó
chính là năng lực thực hiện của nguồn nhân lực). Năng lực thực hiện này chỉ có thể có
được thông qua giáo dục – đào tạo và tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Tuy
nhiên, ngay cả việc tích lũy kinh nghiệm này cũng phải dựa trên một nền tảng là đào tạo
nghề nghiệp cơ bản. Như vậy, có thể thấy vai trò quyết định của giáo dục- đào tạo nghề
nghiệp đối với việc hình thành và phát triển năng lực thực hiện của con người.
2.2.3.2. Kĩ thuật và công nghệ sản xuất
Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ đòi hỏi các doanh
nghiệp có thể cạnh tranh tốt trên thị trường thì phải luôn quan tâm tới việc cải tiến kỹ
thuật, thay đổi công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa, thay đổi quy
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Điều đó đòi hỏi số lượng, chất lượng, kinh nghiệm và
17
kỹ năng lao động của đội ngũ nhân sự cũng phải có sự thay đổi, điều chỉnh, hay nói
cách khác là chương trình phát triển nhân lực của doanh nghiệp cũng phải có sự thay
đổi cho phù hợp với công nghệ đã được lựa chọn. Người lao động sau khi đã tiếp cận
và sử dụng thành thạo công nghệ, kĩ thuật tiên tiến sẽ nâng cao năng suất lao động, tạo
ra sản phẩm chất lượng với thời gian ngắn hơn. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại doanh nghiệp.
18

×