Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phẩn Đầu tư Du lịch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một khoảng thời gian nghiên cứu và để hoàn thành bài khóa luận của mình,
em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ nhiều cá nhân, tập thể, cơ quan, nhà
trường trong đó:
Em xin cảm ơn Th.S Nguyễn Hưng Long, thầy là người đã theo sát và hướng
dẫn em từ những ngày đầu làm Báo cáo tổng hợp cho đến nay là khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn thầy đã nhiệt tình giúp đỡ, dành thời gian quý báu của mình để chia sẻ cũng
như hỗ trợ những nguồn tài liệu tri thức hữu ích trong suốt quá trình em thực hiện
nghiên cứu.
Em xin cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo, anh chị nhân viên các phòng ban chức
năng của Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội đã tạo điều kiện và không ngừng
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty để em tích lũy được rất nhiều kinh
nghiệm làm việc và hoàn thành quá trình nghiên cứu của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế
cùng các thầy cô trong trường Đại học Thương mại đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức, phương pháp và chia sẻ kinh nghiệm cho chúng em trong suốt 4 năm trên
ghế giảng đường, từ đó hỗ trợ tạo động lực vững chắc để chúng em tự tin bước ra
ngoài cuộc sống tự lập.
Tuy nhiên do thời gian không nhiều và hạn chế của bản thân, bài nghiên cứu của
em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo
trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Long

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Nội dung
Bảng 2.1 Tình hình tài chính của Công ty từ năm 2012 đến năm 2014
Bảng 3.1 Bảng nhân viên (tblNhanVien)


Bảng 3.2 Bảng Chức vụ (tblChucVu)
Bảng 3.3 Bảng Thân nhân (tblThanNhan)
Bảng 3.4 Bảng Quá trình lương (tblQuaTrinhLuong)
Bảng 3.5 Bảng trình độ(tblTrinhDo)
Bảng 3.6 Bảng Khen thưởng kỷ luật (tblKTKL)
Bảng 3.7 Bảng Chi tiết nghỉ việc (tblChiTietNghiViec)
Bảng 3.8 Bảng nghỉ việc (tblNghiViec)
Bảng 3.9 Bảng nhân viên, trình độ ngoại ngữ (tblNhanVien_NN)
Bảng 3.10 Bảng Quá trình công tác (tblQTCongTac)
Bảng 3.11 Bảng Chuyên môn (tblChuyenMon)
Bảng 3.12 Bảng Phòng ban (tblPhongBan)
Bảng 3.13 Bảng Trình độ ngoại ngữ (tblTrinhDoNgoaiNgu)
Bảng 3.14 Bảng Trình độ, chuyên môn (tblTrinhDo_ChuyenMon)
Bảng 3.15 Bảng Trình độ, chuyên môn (tblTrinhDo_ChuyenMon)
Bảng 3.16 Bảng Chuyển phòng (tblChuyenPhong)
Bảng 3.17 Bảng Chỉ tiêu (tblChiTieu)
Bảng 3.18 Bảng Chi tiết công việc (tblChiTietCongViec)
Bảng 3.19 Bảng Bảng công (tblBangCong)
Bảng 3.20 Bảng Chi tiết bảng công
Bảng 3.21 Bảng Bảng lương (tblBangLuong)
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ chức năng quản lý tài chính
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Biểu đồ 3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Biểu đồ 3.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh Chức năng quản lý nhân sự
Biểu đồ 3.5 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh Chức năng quản lý tiền lương
Biểu đồ 3.6 Biểu đồ mô hình quan hệ thực thể E – R
Hình 2.1 Đơn xin việc của nhân viên
Hình 2.2 Hợp đồng làm việc
Hình 2.4 Bảng chấm công

Hình 2.5 Phiếu xác nhận của chỉ tiêu hoàn thành
Hình 3.1 Giao diện chức năng “Đăng nhập” của hệ thống
Hình 3.2 Giao diện các chức năng chính của hệ thống sau khi đăng nhập
Hình 3.3 Giao diện chức năng “Quản lý nhân sự”
Hình 3.4 Giao diện chức năng “Cập nhật hồ sơ nhân viên”
Hình 3.5 Giao diện chức năng “Quản lý lương”
Sơ đồ 3.1 Mô hình quan hệ giữa các bảng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải
HTTT Hệ thống thông tin
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu

LỜI MỞ ĐẦU
Thời đại nào cũng vậy, không kể quá khứ hay tương lại, con người luôn là
nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành bại của mỗi tổ chức…. Doanh
nghiệp có thể có một dự án, một kế hoạch kinh doanh tốt đến đâu, công nghệ hiện đại
đến đâu nhưng nếu không có một nguồn lực đủ về số lượng và chất lượng để triển khai
thì cũng khó có thể thành công. Yếu tố nhân lực lại càng trở nên quan trọng đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt và mang tính Quốc
tế sâu sắc như hiện nay. Trong bối cảnh hòa nhập kinh tế thị trường thì việc thu hút,
duy trì và phát triển nguồn nhân lực được xem là một trong những nhiệm vụ sống còn,
có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có được đội ngũ người lao động có chất lượng cao – tài sản vô giá của mỗi
doanh nghiệp lại là vấn đề không hề đơn giản, bởi vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, trong đó có yếu tố tiền lương. Đây vừa là yếu tố duy trì, vừa là công cụ hữu hiệu để
các nhà quản trị, quản lý tổ đội ngũ người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương là một vấn đề không hề đơn giản, bởi trong quan hệ giữa doanh
nghiệp và người lao động tồn tại mâu thuẫn thông qua vấn đề tiền lương. Đứng dưới

góc độ doanh nghiệp thì tiền lương được coi là một khoản chi phí, còn đối với người
lao động thì tiền lương lại chính là khoản thu nhập giúp họ tái sản xuất sức lao động.
Vì thế giải quyết tốt mâu thuẫn cố hữu này đã và đang trở thành bài toán đặt ra đối với
mỗi doanh nghiệp, tổ chức.
Từ những phân tích trên em thấy cần thiết phải có một cách nào đó để quản lý
tốt vấn đề con người hay nhân lực của công ty và vấn đề tiền lương để doanh nghiệp
có một đội ngũ mạnh về chuyên môn, tốt về phẩm chất và giỏi về trí tuệ, lại vừa giải
quyết tốt vấn đề an sinh của nhân viên. Hơn thế nữa, ngày nay, việc ứng dụng công
nghệ thông tin đã trở nên phổ biến trong hầu hết mọi cơ quan, doanh nghiệp, đặc biệt
là việc áp dụng các giải pháp tin học trong công tác quản lý. Trong đó công tác quản lý
nhân sự, quản lý tiền lương là một lĩnh vực cần thiết và quan trọng đối với tất cả doanh
nghiệp. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự tại
Công ty Cổ phẩn Đầu tư Du lịch Hà Nội” để làm Khóa luận tốt nghiệp của mình.

PHẦN 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hiện đại hóa, CNTT đã phát triển rất mạnh mẽ trên nhiều lĩnh
vực trong đời sống, đơn giản hóa hoạt động công việc của con người, cũng chính vì lẽ
đó, CNTT đi vào các doanh nghiệp với một phương thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ,
sáng tạo và nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức mà không mất đi sự
chính xác, còn làm cho công việc của con người được thuận lợi và phát triển. Hơn hết,
nó đã định hướng cho doanh nghiệp một tương lai mới trong việc áp dụng tin học vào
trong hệ thống quản lý, doanh nghiệp có thể thu thập, xử lý, chia sẻ thông tin một cách
nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội được thành lập năm 2006, đã có hơn 9
năm hoạt động, hiện nay, Công ty đã vươn lên trở thành một trong những Công ty
hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ lữ hành và bán vé máy bay, là
đại lý cấp 1 chỉ định của các hãng hàng không trong nước cũng như nhiều hãng hàng
không quốc tế. Công ty đã trở thành địa chỉ tin cậy của khách hàng có nhu cầu du lịch,

di chuyển bằng máy bay. Sản phẩm và dịch vụ của Công ty đã chiếm lĩnh một phần
lớn thị trường trong nước.
Ngoài những thành công ban đầu đó, Công ty đang ngày một mong muốn phát
triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai, mở thêm nhiều chi nhánh hơn nữa ở tất cả các
tỉnh thành của đất nước. Vì lẽ đó, số lượng nhân lực của Công ty sẽ ngày một tăng
mạnh trong tương lai. Từ đó sẽ nảy sinh vấn đề lớn trong việc quản lý nhân sự của
Công ty như số lượng nhân viên, thông tin nhân viên, hiệu quả của nhân viên trong
công việc,… Hiện tại ở Công ty, người làm việc chính trong hoạt động quản lý nhân
sự là Giám đốc Kinh doanh, vì vậy, công ty đang đưa ra mô hình quản lý nhân sự đồng
thời xây dựng bộ phận nhân viên quản lý nhân sự là những người chịu trách nhiệm
chính trong công tác quản lý nhân sự. Tuy nhiên trong thời điểm hiện tại mô hình quản
lý nhân sự mới chỉ xuất hiện, nhân viên thuộc bộ phận này hầu hết còn thiếu kinh
nghiệm quản lý và chưa có công cụ quản lý nhân sự thật sự hiệu quả.
Từ những vấn đề vướng mắc đó, bài toán đặt ra cho Công ty là làm sao để hoàn
thiện và phát triển mô hình quản lý nhân sự, trên cơ sở đó xây dựng HTTT quản lý
nhân sự phù hợp mang lại hiệu quả công việc cho công ty. Hiện nay trên thị trường có
một số phần mềm quản lý dự án như Perfect HRM, HR – ERP Enterprise, Potus Pro,

Fast HRM,… và một số website quản lý nhân sự như Amis.vn, Vnnetsoft.com,… Để
sử dụng những công cụ này trong công tác quản lý nhân sự Công ty cần phải trả chi
phí để sử dụng, tuy nhiên những phần mềm này không thực sự phù hợp với hoạt động
quản lý dự án của Công ty, và có nhiều chức năng dư thừa và thiếu sót, thiếu tập trung
và bảo mật thông tin trong công ty. Chính vì thế khóa luận đề xuất việc phân tích thiết
kế HTTT quản lý nhân sự Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội sao cho phù hợp
với hoạt động của Công ty, tận dụng CSDL nhân sự và thiết lập phong cách làm việc
khoa học tập ttrung đem lại hiệu quả cao.
Một số công trình nghiên cứu về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
nhân sự
- Đề tài thứ nhất: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty
TNHH Hưng Long”, tác giả Nguyễn Hoàng Đức, Trường Đại học Bách Khóa TP. Hồ

Chí Minh.
Trong đề tài này tác giả đã khảo sát thực trạng và phân tích được lý thuyết về
bài toán hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Hưng Long.
Nhưng vẫn còn một số thiếu sót trong quá trình phân tích thiết kế chức năng
tính lương cũng như các chức năng quản lý hồ sơ nhân viên nghỉ việc, nhân viên xin
thôi việc, nhân viên chuyển phòng,…
- Đề tài thứ hai: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty
TNHH TBA Việt Nam”, tác giả Hoàng Thế Quyền, Đại học Vinh.
Nội dung của đề tài đã khái quát được các chức năng cơ bản cho công việc quản
lý nhân sự như: chấm công, quản lý hồ sơ nhân viên,… và phân tích thiết kế hệ thống
thông tin quản lý theo phương pháp hướng đối chức năng.
Hạn chế: tác giả chưa phân tích thiết kế chức năng quản lý công việc của nhân
viên, một số các chức năng chưa thực sự hiệu quả như tính lương, và một số chức năng
dư thừa khác.
Sau khi nghiên cứu và nhận thấy những điểm mạnh và hạn chế của các đề trên,
em lựa chọn phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin theo hướng chức
năng để thực hiện đề tài này.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng:
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống thông tin Quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Du lịch Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: phương thức quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà
Nội, phương pháp thiết kế phần mềm quản lý.
- Về không gian: Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội.
- Về thời gian: các số liệu thu thập từ năm 2012 đến năm 2014 tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Du lịch Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu thực trạng hệ thống: Nghiên cứu thực trạng hệ thống thông

tin quản lý nhân sự, đọc các tài liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứ để đưa ra giải
pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: Qua việc nghiên cứu tài liệu, giáo trình, rút ra kinh
nghiệm phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự.
- Phương pháp phỏng vấn điều tra: Lấy ý kiến các cán bộ, nhân viên trực tiếp quản lý
nhân sự tại Công ty để từ đó tìm ra những tồn tại chưa khắc phục và đưa ra các giải
pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự.
Kết cấu khóa luận
Phần 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Phần 2: Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin quản lý và thực trạng hệ thống
thông tin quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội
Phần 3: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Du lịch Hà Nội

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VÀ THỰC
TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ DU LỊCH HÀ NỘI
2.1. Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin trong doanh nghiệp và tổng quan
về quản lý nhân sự.
2.1.1. Khái niệm hệ thống thông tin.
Trong phần này sẽ nêu ra các khái niệm của hệ thống, hệ thống thông tin,…
được trích nguồn từ giáo trình “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin” của tác giả Thạc
Bình Cường.
Hệ thống: Trong các hoạt động của con người, các thuật ngữ như hệ thống
triết học, hệ thống pháp luật, hệ thống kinh tế, hệ thống thông tin đã trở nên quen
thuộc. Một cách đơn giản và vắn tắt, ta có thể hiểu: Hệ thống là một tập hợp vật chất
và phi vật chất như người, máy móc, thông tin, dữ liệu, các phương pháp xử lý, các qui
tắc, quy trình xử lý, gọi là các phần từ của hệ thống. Trong hệ thống, các phần tử
tương tác với nhau và cùng hoạt động để hướng tới mục đích chung.

Hệ thống thông tin: HTTT là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần
mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo,
phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của
tổ chức.
Các tổ chức có thể sử dụng các HTTT với nhiều mục đích khác nhau. Trong
việc quản trị nội bộ, HTTT sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành
động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh.
2.1.2. Các thành phần hệ thống thông tin.
Có nhiều thành phần cấu tạo nên một hệ thống thông tin.
- Phần cứng: là các bộ phận (vật lý) cụ thể của máy tính hoặc hệ thống máy
tính, hệ thống mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong hệ thống
thống thông tin. Phần cứng là các thiết bị hữu hình,có thể nhìn thấy, cầm nắm được.
- Phần mềm: là một tập hợp những câu lệnh được việt bằng một hoặc nhiều
ngôn ngữ lập trình theo thứ tự nào đó để thực hiện chức năng hoặc giải quyết một
bài toán nào đó. Phần mềm có thể là những ý tưởng trừu tượng, các thuật toán, các
chỉ thị…

- Hệ thống mạng: mạng máy tính là tập hợp những máy tính độc lập được kết
nối với nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông
nào đó
- Cơ sở dữ liệu:
+ CSDL là một hệ thống các thông tin có cấu trúc được lưu trữ trên các thiết bị
lưu trữ thông tin thứ cấp (như băng đĩa, đĩa từ,…) để có thể thỏa mãn yêu cầu khai
thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng
với nhiều mục đích khác nhau.
+ Hệ quản trị CSDL là một phần mềm chuyên dụng giải quyết tốt tất cả các vấn
đề đặt ra cho một CSDL: tính chủ quyền, cơ chế bảo mật hay phân quyền hạn khai
thác CSDL, giải quyết tranh chấp trong quá trình truy nhập dữ liệu…
+ Tài nguyên về dữ liệu gồm các CSDL. CSDL phải được thu thập, lựa chọn và
tổ chức một cách khoa học theo một mô hình có cấu trúc xác định, tạo điều kiện cho

người sử dụng có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
- Con người: là chủ thể điều hành và sử dụng HTTT. Gồm hai nhóm chính là:
những người sử dụng HTTT trong công việc và những người xây dựng, bảo trì HTTT.
2.1.3. Hệ thống thông tin quản lý.
Một hệ thống tích hợp “người-máy” tạo ra các thông tin giúp con người trong
sản xuất, quản lý và ra quyết định là HTTT quản lý. HTTT quản lý sử dụng các thiết bị
tin học, các phần mềm, CSDL, các thủ tục thủ công, các mô hình để phân tích, lập kế
hoạch quản lý và ra quyết định.
Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này
thường được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh doanh.
Ngoài ra, do ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông tin liên quan
đến CNTT, nó cũng được coi là một phân ngành trong toán học, nghiên cứu việc tích
hợp hệ thống máy tính vào mục đích tổ chức.
Phần lớn hệ thống xử lý giao dịch thường được xây dựng nhằm phục vụ cho
một hoặc vài chức năng nào đó, hoặc chỉ đơn giản là giúp con người giải thoát khỏi
một số công việc tính toán, thống kê nặng nhọc. Khi xuất hiện nhu cầu cung cấp các
thông tin tốt hơn và đầy đủ hơn, cũng là lúc cần đến những phương thức xử lý thông
tin một cách tổng thể - HTTT quản lý. Với hạt nhân là CSDL hợp nhất, HTTT quản lý
có thể hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực chức năng khác nhau và có thể cung cấp cho các nhà

quản lý công cụ và khả năng dễ dàng truy cập thông tin, HTTT quản lý có các chức
năng chính:
• Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông tin có ích
được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.
• Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các thông tin
mới.
• Phân phối và cung cấp thông tin.
Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh chóng trong
đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo của hệ thống và tính toàn vẹn, đầy đủ của
hệ thống.

2.1.4. Một số dạng hệ thống thông tin quản lý
Để định hướng ra các hệ thống thông tin quản lý người ta dựa vào định
hướng hoạt động của hệ thống thông tin và tổng thể các bài toán quản lý mà hệ
thống giải quyết.
Theo cách này thì có thể chia các hệ thống thông tin thành một số dạng sau:
- Hệ thống thông tin dự báo
- Hệ thống thông tin khoa học
- Hệ thống thông tin kế hoạch
- Hệ thống thông tin thực hiện
Các hệ thống thông tin này giồng nhau về:
- Cấu trúc
- Các hoạt động cơ bản
Các hệ thống thông tin này khác nhau về:
- Nội dung các cơ sở dữ liệu
- Các phần mềm thực hiện các công việc khấc nhau
- Các thông tin kết quả
- Người sử dụng
2.1.5. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin
a. Phương pháp hướng chức năng:
Phân tích thiết kệ HTTT dựa theo các chức năng cần có của hệ thống
- Phương pháp SADT (Structure Analysis and Design Technie) của Mỹ dựa
theo phương pháp phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản hơn.

- Nó có hệ thống trợ giúp theo kiểu đồ họa để biểu diễn các hệ thống và việc
trao đổi thông tin giữa các hệ con. Kỹ thuật chủ yếu của SADT là dựa trên sơ đồ luồng
dữ liệu, từ điển dữ liệu (Data Dictionary), ngôn ngữ môt tả có cấu trúc, ma trận chức
năng. Nhưng SADT chưa quan tâm một cách thích đáng đối với mô hình chức năng
của hệ thống.
- Phương pháp MERISE (Method pour Rassembler les Idees Sans Effort) của
Pháp dựa trên các mức bất biến (còn gọi là mức trừu tượng hóa) của hệ thống thông tin

như mức quan niệm, mức tổ chức, mức vật lý và có sự kết hợp với mô hình.
- CASE (Computer-Aided System Engineering) – phương pháp phân tích và
thiết kế tự động nhờ sự trợ giúp của máy tính.
Từ kinh nghiệm và nghiên cứu trong quá trình xây dựng hệ thống, hãng Oracle
đã đưa ra một tiếp cận công nghệ mới – Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống
CASE*Method. Đây là một cách tiếp cận theo hương “topdown” và rất phù hợp với
yêu cầu xây dựng một hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thương mại.
b. Phương pháp hướng đối tượng
- Một số khái niệm cơ bản:
+ Ý tưởng: dựa trên ý tưởng lập trình hướng đối tượng, dựa trên một số khái
niệm cơ bản sau:
+ Đối tượng (Object): gồm dữ liệu và thủ tục tác động lên dữ liệu này.
+ Đóng gói (Encapsulation): Không cho phép tác động trực tiếp lên dữ liệu của
đối tượng mà phai thông qua các phương pháp trung gian.
+ Lớp (Class): Tập hợp các đối tượng có chung một cấu trúc dữ liệu và cùng
một phương pháp.
+ Kế thừa (Heritage): tính chất kế thừa là đặc tính cho phép định nghĩa một lớp mới
- Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là một phương
pháp lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thưc.
Những phương pháp này lại yêu cầu các phần mềm phải được mã hóa bằng
ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy phương pháp này chỉ hỗ trợ cho việc thiết kế các đối
tượng mà không hỗ trợ cho các tính năng kế thừa và phân lớp.
- Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) dựa trên việc mô hình hóa
hệ thống thành các lớp.

Các công việc và hệ thống phải thực hiện được phân tích và chia ra cho các lớp
của hệ thống. Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các thông báo với
nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ cho các khái niệm về
lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng.

- Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một phương pháp được
xem là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
Phương pháp này khắc phục được một số nhược điểm của các phương pháp tiếp
cận hướng đối tượng trước mắc phải.
Trên mặt lý thuyết ta thấy cách tiếp cận hướng đối tượng có các bước phát triển
hơn so với tiếp cận hướng chức năng. Nhưng trong thực tế việc phân tích và thiết kế
hệ thống theo cách tiếp cận hướng đối tượng gặp rất nhiều khó khăn vì chưa có nhiều
các công cụ phát triển hỗ trợ cho việc thiết kế hướng đối tượng. Chính vì vậy tiếp cận
này vẫn chưa được phát triển rộng rãi.
2.1.6. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin bằng phương pháp hướng chức năng
Mục đích: xác định một cách chính xác và cụ thể các chức năng chính của hệ
thống thông tin. Trong giai đoạn phân tích chức năng, người ta phải xác định một cách
rõ ràng những gì hệ thống sẽ phải thực hiện mà chưa quan tâm tới phương pháp thực
hiện các chức năng ấy. Như vậy việc phân tích phải đề cập đến những mô tả cơ sở ban
đầu. Các mô tả này sẽ được trình bày rõ ràng trong một tài liệu gửi cho người sử dụng
phê chuẩn trước khi tiến hành những công việc tiếp theo.
Xây dựng sơ đồ chức năng:
- Một chức năng đầy đủ gồm những thành phần sau:
- Tên chức năng
- Đẩu ra của chức năng (dữ liệu)
- Mô tả chức năng
- Đầu vào của chức năng (dữ liệu)
Ví dụ chức năng Quản lý tài chính



 !
"#$"
%&'()*+
,)*+#+

,)*+ +
-/"
 !-/"
01#2--/"
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chức năng quản lý tài chính
2.1.7. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn điều chỉnh, kiểm tra sự trao
đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt, ) giữa con người và các yếu tố vật chất của
tự nhiên (công cụ, đối tượng lao động, năng lượng, ) trong quá trình tạo của cải vật
chất, tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của con người nhằm duy trì, bảo vệ, sử dụng và
phát triển tiềm năng vô hạn của con người. Không một hoạt động nào của tổ chức
mang lại hiệu quả nếu thiếu quản lý nhân sự. Hay nói cách khác, mục tiêu của bất kỳ
tổ chức nào cũng là nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhân sự của tổ chức để đạt
mục tiêu đặt ra.
Mục tiêu của quản lý nhân sự
Mục tiêu chung của quản trị nhân lực là nhằm cung cấp cho tổ chức một lực
lượng lao động có hiệu quả. Ngoài ra còn đáp ứng các mục tiêu sau :
Mục tiêu xã hội: Doanh nghiệp phải đáp ứng nhu cầu và thách đố của xã hội,
hoạt động vì lợi ích của xã hội.
Mục tiêu của tổ chức: là việc cung cấp nhân sự để từng bộ phận thực hiện được
mục tiêu, nhiệm vụ của riêng nó phù hợp với mục tiêu chung của toàn bộ tổ chức. Là
việc xây dựng cơ cấu, tổ chức nhân sự tương ứng với cơ cấu hoạt động của tổ chức đó.
Mục tiêu chức năng và nhiệm vụ: Mỗi bộ phận trong tổ chức đều có chức năng
và nhiệm vụ riêng, quản lý nguồn nhân lực trợ giúp cho các bộ phận này thực hiện
được chức năng và nhiệm của mình trong tổ chức.

Mục tiêu cá nhân: Đây là mục tiêu quan trọng vì đáp ứng được mục tiêu cá
nhân của người lao động sẽ động viên khích lệ sự nỗ lực của họ, nhằm hoàn thành
công việc một cách hiệu quả nhất, điều này sẽ dẫn tới thành công của tổ chức.
2.1.8. Ý nghĩa của Quản lý nhân sự

Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong các
tổ chức ở tầm vi mô có hai mục tiêu cơ bản:
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính
hiệu quả của tổ chức.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy
tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích động viên tại nơi làm việc và trung thành,
tận tâm với Doanh nghiệp.
2.2. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Du lịch Hà Nội
2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội
Tên viết tắt: Hanoi Tourism
Tên tiếng Anh: Hanoi Tourism Investment Joint Stock Company
Tên giao dịch: Hanoi Tourism., JSC
Đại diện pháp luật: ông Bùi Đức Minh
Tổng giám đốc: bà Nhữ Thị Ngần
Địa chỉ trụ sở: Số 159 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội.
Điện thoại: 04 3928 4888
Hotline: 0947.159.979
Fax: 04 3928 4849
Website: www.hanoitourism.travel
Mã số thuế: 0101 909 909
Giấy phép lữ hành quốc tế: 01-216/2014
Công ty thuộc hình thức Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khái quát tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư Du Lịch Hà Nội
Công ty kinh doanh các ngành nghề sau:
3 Tổ chức chương trình du lịch trong nước cho khách Việt Nam.
3 Tổ chức chương trình hội nghị hội thảo kết hợp du lịch trong nước và ngoài nước.
3 Tổ chức chương trình Team Building kết hợp du lịch.

3 Tổ chức chương trình du lịch cho khách nước ngoài vào Việt Nam.
3 Tổ chức chương trình du lịch tham quan các nước trên thế giới.
3 Đại lý chỉ định cấp 1 của của các hãng hành không (Vietnam Airlines, Jetstar Pacific,
Air Mekong, Vietjet Air).
3 Bán vé máy bay các hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam.

3 Dịch vụ làm visa, hộ chiếu nhập cảnh và xuất cảnh.
3 Cho thuê xe du lịch, xe thương mại.
3 Đặt phòng khách sạn trong nước và quốc tế.
3 Tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kèm theo.
Thế mạnh – sản phẩm chính
3 Tổ chức tour ghép khách lẻ nội địa và quốc tế khởi hành hàng ngày, hàng tuần, hàng
tháng.
3 Tổ chức tour đoàn nội địa và quốc tế.
3 Tổ chức tour kết hợp sự kiện – Team building.
3 Tour đường bay nội địa và quốc tế.
3 Cung cấp vé đoàn du lịch cho các Công ty du lịch khác với giá ưu đãi, hỗ trợ linh hoạt
24/24.
3 Cung cấp vé máy bay lẻ các chặng nội địa và quốc tế, hỗ trợ xử lý sự cố 24/24.
3 Phát triển đại lý bán vé máy bay cấp 2 trên toàn quốc.
(đơn vị tính: tỉ đồng)
S Ch

tiê
u
Th
ực
hiệ
n
So

sánh
(%)
2 2 2 2
0
1
3
/
2
0
1
4
/

2
0
1
2
2
0
1
3
1
Do
an
h
thu
2 2 3 1
1
2
,

8
5
%
1
1
4
,
8
2
%
2
Tổ
ng
chi
phí
1 2 2 1
2
5
,
7
9
%
1
1
1
,
9
3
%
3

Lợi
nh
uậ
n
0 0 0
4
9
,
9
%
1
4
9
,
6
9
%
Bảng 2.1: Tình hình tài chính của Công ty từ năm 2012 đến năm 2014
(Nguồn: tài liệu của Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội)

2.2.2. Thực trạng HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần Đầu tư Du
lịch Hà Nội
Do công ty chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý nên mọi
thông tin nhân viên và việc chấm công, tính lương đều thực hiện trên giấy tờ. Khi nhân
viên vào làm chính thức trong công ty thì hồ sơ nhân viên sẽ được lưu lại để quản lý,
đó là các thông tin về lý lịch cá nhân, quá trình công tác trước khi vào công ty, các mối
quan hệ,… Trong quá trình làm việc, nhân viên có thể nghỉ việc, chuyển phòng hay
được thay đổi chức vụ, khi đó công ty cần tới các cuốn sổ dày để ghi các cuộc chuyển
phòng, mỗi lần chuyển phòng cần lưu các thông tin về phòng ban, chức vụ của nhân
viên trước và sau khi đổi kèm theo ngày mà những thông tin đó được thay đổi. Mỗi

ngày nhân viên đi làm đều được đánh dấu vào một tờ thẻ công trong ngày và tổng hợp
thành một bảng công theo từng tháng, từ đó công ty lập ra bảng lương và tính lương
thủ công bằng tay.
Một sô biểu mẫu:
Hình 2.1: Đơn xin việc của nhân viên


Hình 2.2: Hợp đồng làm việc

Hình 2.4: Bảng chấm công

Hình 2.5: Phiếu xác nhận của chỉ tiêu hoàn thành
Đánh giá thực trạng HTTT quản lý nhân sự hiện tại của Công ty Cổ phần
Đầu tư Du lịch Hà Nội
Như vậy tất cả công việc trong công ty đều xử lý thủ công trên giấy tờ, việc này
có những ưu điểm, đó là việc quản lý nhân viên và chấm công dễ dàng, không yêu cầu
người thực hiện cần có những trình độ nhất định cũng thực hiện được. Tuy có những
ưu điểm nhất định nhưng hệ thống hiện tại luôn gặp phải rất nhiều nhược điểm. Thứ
nhất, lãng phí về tiền của vì số lượng sổ sách, giấy tờ mỗi ngày một tăng, khiến công
lại có thêm một số chi phí phát sinh. Thứ hai, tất cả thông tin trong quá trình quản lý
được lưu trên giấy tờ nên khó tránh khỏi mất mát, và khiến cho quá trình tìm kiếm
thông tin gặp nhiều khó khăn. Thứ 3, mất thời gian và sai sót bởi việc chấm công, tính
lương có thể gặp nhiều lỗi phát sinh, khi thực hiện tính toán thủ công có thể tính lương
sai, chấm công thiếu. Thứ tư, theo hạn định tiền lương phải đến tay nhân viên nên quá
tình chấm công và tính lương phải trong một khoảng thời gian nhất định, cho nên để
nhân viên được lĩnh tiền lương nhanh chóng thì người tính lương rất vất vả để đưa ra
một bảng lương chính xác và cụ thể…v.v v.
2.2.3. Giải pháp khắc phục vấn đề

Như đã nói trên, công ty sẽ cần phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý

nhân sự và tiền lương, cụ thể hệ thống thông tin đó sẽ gồm các chức năng sau:
3 Chức năng quản lý:
Quản lý các thông tin về hồ sơ lý lịch như mã số nhân viên, ngày sinh, nơi sinh,
giới tính, sổ bảo hiểm, địa chỉ, điện thoại, chỗ ở hiện nay, đơn vị công tác, chức danh
công tác, chức danh nghề… Quản lý chi tiết thông tin về quan hệ nhân thân, về trình
độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, chi tiết quá trình công tác của người lao động
trước vào công ty cho đến thời gian hiện tịa. Theo dõi quá trình khen thưởng, kỷ luật,
quá trình diễn biến lương của người lao động.
3 Thông tin hợp đồng
Quản lý chi tiết về hợp đồng lao động giữa công ty với người lao động như hợp
đồng thử việc, hợp đồng chính thức có xác định thời hạn, không xác định thời hạn.
Theo dõi gia hạn hợp đồng và lưu trữ hồ sơ khi người lao động nghỉ việc, tạm hoãn
hợp đồng.
3 Thông tin điều chuyển nhân sự
Theo dõi quá trình điều chuyển nhân sự trong nội bộ công ty, theo dõi được tại
thời điểm bất kỳ nhân viên đang ở phòng ban nào.
3 Thông tin quản lý chính sách của người lao động
Theo dõi quyền lợi của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
chế độ nghỉ phép, nghỉ dưỡng sức, ốm đau, thai sản.
3 Quản lý lương cho lao động gián tiếp
Tính lương cho các nhân viên theo giờ làm việc, cập nhật ngày công thực tế làm
việc, ngày nghỉ phép, nghỉ ốm, đi học. Tính toán và phân bổ các khoản lương, thưởng
theo hệ số hương lương doanh thu của từng nhân viên,
Quản lý các khoản thưởng đột xuất, Tết, Lễ, phần trích nộp thuế thu nhập các
nhân, phần trích nộp bảo hiểm xã hội.
Quản lý tiền lương cho lao động hưởng lương khoán sản phẩm: cập nhật giá trị
tiền lương được hưởng căn cứ theo số lượng và đơn giá của sản phẩm hoàn thành đã
thực hiện được, cập nhật ngày công thực tế làm việc, ngày nghỉ phép, nghỉ ốm, đi học.
Tính toán và phân bổ các khoản lương, thưởng theo hệ số công việc của từng
nhân viên.

3 Báo cáo
Báo cáo quản lý nhân sự: Gồm sơ yếu lý lịch, hồ sơ của người lao động, danh
sách trích ngang nhân viên hiện tại, nhân viên hiện chưa có sổ bảo hiểm, nhân viên
tạm hoãn hợp đồng, nhân viên nghỉ việc, nhân viên hết hạn hợp đồng, nhân viên đến
tuổi nghỉ hưu, nhân viên được khen thưởng hay bị kỷ luật. Báo cáo chi tiết diễn biên
lương của từng nhân viên, thống kê nhân viên theo độ tuổi, chức danh, trình độ nhân viên.

Báo cáo quản lý tiền lương: Gồm bảng thanh toán tiền lương, bản các khoản
phụ cấp, phiếu thu nhập của từng nhân viên, bảng trích nộp thuế thu nhập cá nhân,
trích nộp bảo hiểm xã hội, báo cáo nguồn thanh toán lương cho các bộ phận, báo cáo
tổng hơp thanh toán tiền lương cho toàn công ty,…
2.2.4. Các vấn đề và yêu cầu đặt ra đối với hệ thống cần xây dựng
Từ những vấn đề nêu trên ta thấy cần thiết phải có một HTTT quản lý nhân sự
cho công ty. Với việc trang bị một HTTT quản lý nhân sự công ty có thể tiết kiệm
nhiều thời gian cũng như chi phí trong việc lưu trữ hồ sơ và quản lý nhân viên. Ngoài ra
còn nhanh chóng nhận ra những ưu nhược điểm của nhân viên để có mức thưởng, phạt
hợp lí. Tiến độ báo cáo và bảo mật thông tin cũng được nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Khi triển khai hệ thống quản lý nhân sự trong công ty cần lưu ý cần kết hợp
được với hệ thống có sẵn trong công ty. Nhờ đó giảm thời gian và công sức chỉnh sửa,
nhập dữ liệu tránh những sai sót có thể xảy ra. Hệ thống cũng cần có giao diện thân
thiện, dễ sử dụng để nhân viên có thể nhanh chóng thích ứng.

PHẦN 3
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DU LỊCH HÀ NỘI
3.1. Đặt vấn đề
Với định hướng phát triển mạnh trong tương lai với nhiều chi nhánh trên toàn
quốc, số lượng nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội sẽ tăng lên đáng kể.
Vì vậy Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý nhân sự nếu như Công ty
vẫn áp dụng hình thức quản lý thủ công trên giấy, từ đó sẽ dẫn đến sự quá tải cho

phòng Nhân sự, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, hiệu quả công việc của nhân
viên, có thể sẽ gây sai sót, nhầm lẫn trong công tác quản lý nhân sự.
3.2. Xác định bài toàn
Với những lý do trên Công ty cần thiết phải phân tích và thiết kế hệ thống thông
tin quản lý nhân sự. Hệ thống sẽ đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hệ thống sẽ tập trung tự động hóa công việc ở phòng nhân sự. Cụ thể là hệ
thống sẽ tiếp nhận hồ sơ nhân viên từ phòng nhân sự ,lưu trữ, cập nhật hồ sơ cán bộ,
công nhân, nhân viên theo những khoản mục cần có, thường xuyên bổ sung những
thông tin thay đổi trong quá trình công tác của cán bộ công nhân viên, theo dõi và cập
nhập hợp đồng lao động.
- Hệ thống nhân sự còn có nhiệm vụ cập nhập những yếu tố lương, bảng lương
hàng tháng của nhân viên công ty để tiện theo dõi. Tích hợp thêm nghiệp vụ tính lương
cho nhân viên theo công thức:
Công ty căn cứ vào bảng lương chế độ và bảng tổng hợp quỹ tiền lương đạt theo
chỉ tiêu để tính trả lương cho người lao động. Công ty áp dụng hai hình thức trả lương,
đó là:
Hình thức trả lương theo chỉ tiêu xác định số tiền lương trả cho người lao động
dựa vào chỉ tiêu làm ra và đơn giá tiền cho chỉ tiêu, lương chỉ tiêu được tính khi chỉ
tiêu đó đã hoàn thành. Một chỉ tiêu có thể có nhiều người tham gia và một người có
thể tham gia vào thực hiện nhiều chỉ tiêu
Lương chỉ tiêu = Số chỉ tiêu * Giá chỉ tiêu * Phần trăm được hưởng
Hình thức trả lương theo thời gian được tính như sau:
Lt/g = (Số ngày công * Mức lương cơ bản * Bậc lương)/26
Trong đó: Lt/g là tiền lương tính theo thời gian


×