Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Nâng cao lợi nhuận tại Chi nhánh công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.01 KB, 65 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều sự
biến đổi sâu sắc, sự đổi mới này có rất nhiều tác động đến kinh tế xã hội của đất
nước bởi vậy các doanh nghiệp đều phải hết sức quan tâm đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhằm mục đích thu lợi nhuận và đồng thời đảm bảo sự phát triển của
mình, góp phần ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước. Để thực hiện mục tiêu trên,
vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả cao vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của một số doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng. Hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các bộ phận trong các hoạt động
kinh doanh phải bao gồm hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động, tiêu thụ
hàng hoá Việc tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại là chiếc cầu nối và
là khâu trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, từ đó sẽ ra các quyết sách
định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp thương mại phải hạch
toán, phải tính toán chính xác, kịp thời tình hình biến động về vật tư tiền vốn và quá
trình tiêu thụ hàng hoá Có như vậy mới gắn lợi ích của nhà nước, tập thể, cá nhân và
lao động. Xuất phát từ đặc điểm nói trên và quá trình học tập cùng thời gian thực tập
tại Chi nhánh công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn, tìm hiểu thực tế hoạt động kinh
doanh em thấy nâng cao lợi nhuận là vấn đề cấp thiết của doanh nghiệp. Nhận thức
được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề trên nên em chọn đề tài “Nâng cao lợi
nhuận tại Chi nhánh công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn’’
1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
1
1
1
1
1
1


1
1
1
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC
2
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
3
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
3
3
3
3
3
3
3
3

3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ký hiệu viết tắt
1 BH và CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 CTCP Công ty cổ phần
3 DN Doanh nghiệp
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 LN Lợi nhuận
6 LNST Lợi nhận sau thuế
7 NSNN Ngân sách nhà nước
8 SXKD Sản xuất kinh doanh
9 TSCĐ Tài sản cố định
10 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
11 XNK Xuất nhập khẩu
4
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
4
4
4
4
4
4
4
4
4
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế
mục tiêu lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng, có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể
tồn tại, trang trải được các chi phí và mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, đảm bảo khả năng thanh toán và tạo
nguồn tích lũy quan trọng cho nền kinh tế. Khi có được lợi nhuận, mọi việc sẽ dễ dàng
hơn đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có khả năng chiếm lĩnh thị trường, đánh
bại các đối thủ cạnh tranh và khẳng định được vị trí của mình.
Làm thế nào để doanh nghiệp có lợi nhuận và tăng được lợi nhuận trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh? Đó là một vấn đề cấp bách và mang tính thời sự
cho bất kỳ ai muốn đi vào lĩnh vực kinh tế. Việc phân tích lợi nhuận giúp nhà quản trị
nhìn nhận lại được kết quả hoạt động kinh doanh của mình, cũng như việc đưa ra các
giải pháp để nâng cao lợi nhuận.
Lợi nhuận hiện nay được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế có hiệu lực
nhất, kích thích mạnh mẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi
nhuận giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nó là nguồn tài chính quan trọng
giúp doanh nghiệp có nguồn để trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, tạo ra động
lực để họ cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp từ đó mang lại hiệu quả cao hơn
trong tương lai. Bên cạnh đó thì lợi nhuận cũng là nguồn tài chính quan trọng để thực
hiện quá trình tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và giúp doanh nghiệp thực hiện
tốt nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ lý luận trên ta thấy lợi nhuận có tầm quan trọng rất lớn đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp
nâng cao lợi nhuận là yêu cầu bức thiết đối với các doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp trong thời gian thực tập Chi nhánh công ty cổ phần Thương mại
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
6

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Lạng Sơn, với kiến thức bản thân, đặc biệt với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo
chi nhánh công ty, các cô, chú, anh, chị trong phòng tài chính kế toán, em đã tìm hiểu
về tình hình tài chính kế toán ở chi nhánh công ty.
Chi nhánh công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn là đơn vị hạch toán kinh tế độc
lập, với cơ sở vật chất tương đối hiện đại, đội ngũ công nhân viên được đánh giá là có
năng lực và chuyên môn cao đã giúp chi nhánh công ty kinh doanh ngày càng có hiệu
quả. Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty hàng năm cao và đời sống của
họ ngày càng được cải thiện rõ rệt. Đồng thời doanh nghiệp cũng hoàn thành tốt mọi
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên trên thực tế công ty còn một số những tồn tại trong việc quản lí chi phí
kinh doanh dẫn đến chi phí tăng nhanh và vòng quay các khoản vốn còn chậm. Chính
những tồn tại đó đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Qua nghiên cứu tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm gần đây, kết hợp với những kiến
thức học tập tại trường, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:“ Nâng cao lợi nhuận tại Chi
nhánh công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn ”
2. Mục đích nghiên cứu
Các mục tiêu hướng tới là nâng cao lợi nhuận của chi nhánh công ty cổ phần
Thương mại Lạng Sơn
- Hệ thống những vấn đề lý luận về lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận của chi nhánh công ty
- Phân tích và làm rõ thực trạng thực hiện lợi nhuận của chi nhánh công ty trong giai
đoạn từ 2012- 2014. Mục tiêu này làm rõ những tồn tại trong hoạt động thực hiện lợi
nhuận của doanh nghiệp và những nguyên nhân dẫn đến tồn tại này.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của Chi nhánh công ty cổ
phần Thương mại Lạng Sơn
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu như trên, em xác định được đối tượng và phạm vi
nghiên cứu của đề tài như sau :
-Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận
- Phạm vi nghiên cứu:

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
+ Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu về lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận tại
Chi nhánh công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn.
+ Phạm vi về không gian: Chi nhánh công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn, Số
206 đường Trần Đăng Ninh, phường Hoàng Văn Thụ, Thành phố Lạng Sơn.
+ Phạm vi về thời gian: đề tài sử dụng số liệu trong khoảng thời gian 3 năm
2012, 2013, 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Toàn bộ đề tài được sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau :
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu
thập, sử dụng cho các mục đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta.
Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý hoặc dữ liệu đã xử lý.
-Phương pháp luận : phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, logic…
-Phương pháp nghiên cứu cụ thể :
+ Điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn các nhân viên, các nhà quản lý của công ty ;
+Thu thập số liệu thứ cấp tại phòng kế toán ;
+Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, diễn giải kết hợp cả phương
pháp phân tích định tính và phân tích định lượng để rút ra những nhận xét về tình hình
lợi nhuận tại Chi nhánh công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần lời cảm ơn, lời nói đầu, kết luận, mục lục, các danh mục bảng biểu,
sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, tài liệu tham khảo và mục lục, khóa luận gồm 3 chương :
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về lợi nhuận của Chi nhánh công ty cổ phần Thương mại
Lạng Sơn
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Chi nhánh công ty cổ phần
Thương mại Lạng Sơn
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh

8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng, là
mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp hướng tới. Khi tiến hành bất kì một hoạt
động kinh doanh nào, người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu
được từ hoạt động đó. Do đó có thể nói lợi nhuận là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy lợi nhuận là gì mà mọi doanh nghiệp đều đặt nó lên làm mục tiêu phấn đấu
hàng đầu của mình? Có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận :
Lợi nhuận của doanh nghiệp luôn là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều
trường phái và nhà kinh tế. Trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau nên tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
Phái cổ điển mà nổi tiếng là Adam Smith là người đầu tiên nghiên cứu khá toàn
diện về bản chất nguồn gốc của lợi nhuận. Ông xuất phát từ quan điểm: giá trị trao đổi
của mọi hàng hóa là do lao động sản xuất ra hàng hóa đó quyết định để từ đó đặt nền
tảng cho các lí thuyết về kinh tế thị trường. Ông tuyên bố rằng: “ lao động nguồn gốc
sinh ra giá trị và giá trị thặng dư”, và chính ông lại khẳng định: “ giá trị hàng hóa bao
gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô”. Theo ông lợi nhuận của nhà tư bản tạo ra trong
quá trình sản xuất là biểu hiện khác của giá trị thặng dư do người lao động tạo ra.
D. Ricardo và những người kế tục đã xây dựng học thuyết của mình trên cơ sở
những tiền đề và phát kiến của A.Smith. D. Ricardo cũng dựa vào lao động để phân
tích nguồn gốc của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Ông khẳng
định: “giá trị do lao động của nhân công tạo ra, là nguồn gốc sinh ra tiền lương, lợi
nhuận cũng như địa tô”. Theo ông phần giá trị do nhân công tạo ra lớn hơn số tiền
công mà họ lĩnh, tức là trong giá trị mới sáng tạo ra lao động có thặng dư là giá trị do
công nhân làm ra đã không được trả công. Từ đó ông kết luân: Lợi nhuận chính là

phần giá trị lao động thừa ra ngoài tiền lương, lợi nhuận là lao động không được trả
công của công nhân.
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển kết
hợp với những phương pháp duy vật biện chứng, C. Mác đã xây dựng thành công lý
luận về hàng hóa sức lao động. Đây là cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng dư và
ông kết luận rằng: “ Giá trị thặng dư được quan điểm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng
ra mang hình thái biến tướng là lợi nhuận”. Như vậy bản chất của lợi nhuận là hình
thái biểu hiện của giá trị trị thặng dư, là kết quả lao động không được trả công do nhà
tư bản chiếm lấy. Tư bản thương nghiệp thuần túy mặc dù không tạo ra giá trị và giá
trị thặng dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận, sở dĩ tư bản thương nghiệp vẫn thu được
lợi nhuận là vì được tư bản công nghiệp nhường cho một phần giá trị thặng dư được
tạo ra trong quá trình sản xuất để tư bản thương nghiệp thực hiện giá trị hàng hóa cho
tư bản công nghiệp.
Kinh tế học hiện đại dựa trên các quan điểm của các trường phái và sự phân tích
thực tế thì kết luận rằng nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp là: “ Thu nhập
mặc nhiên từ các nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu tư cho kinh doanh, phần thưởng
cho sự mạo hiểm sáng tạo, đổi mới cho doanh nghiệp và thu nhập độc quyền”.
Khi tiến hành bất cứ một hoạt động kinh nào chúng ta đều phải hướng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp mà mình có thể thu được từ hoạt động đó. Vậy lợi nhuận là
gì? Chúng ta có thể đưa ra khái niệm khái quát về lợi nhuận như sau: “ Lợi nhuận là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản
chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định”.
Như vậy để xác định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định, cần căn cứ
vào hai yếu tố:
Thứ nhất: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Thứ hai: Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó hay nói cách

khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực
hiện trong kỳ.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Các quan điểm tuy khác nhau nhưng có thể hiểu một cách tổng quát lợi nhuận là
khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong một thời kì nhất định.
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
1.1.2 Một số khái niệm liên quan đến lợi nhuận
- Doanh thu: là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản vốn của cổ đông
và chủ sở hữu. (Chuẩn mực kế toán số 01).
- Chi phí kinh doanh: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ
kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu. (Chuẩn mực kế toán số 01).
Hay chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được khoản
thu nhập đó. Chi phí của doanh nghiệp bao gồm: chi phí kinh doanh và chi phí khác.
+ Chi phí kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống (công nhân), lao động vật hóa (yếu tố vật chất) và các yếu tố khác phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Gồm chi phí sản xuất
kinh doanh hàng hóa dịch vụ và chi phí tài chính.
+ Chi phí khác: là các chi phí phát sinh bất thường có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp: là phần thu nhập còn lại sau khi bù đắp các khoản
chi phí nói trên.
- Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
Là lợi nhuận chưa trừ đi khoản thuế phải tính và nộp. Khoản thuế phải tính trên

phần lợi nhuận này chính là thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế bao
gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác
- Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Là lợi nhuận sau khi đã trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Chi phí thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN
1.1.3. Vai trò và kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Vai trò của lợi nhuận
- Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán
kinh doanh theo cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp
như đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên, tăng tích lũy đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Đối với nền sản xuất xã hội:
Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội bởi sự tham
gia của các doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước để quản lý và phát triển xã hội
thông qua hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp. Đó cũng là cơ sở tăng thu
nhập quốc dân, thu nhập quốc dân càng tăng thì khả năng tái sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội càng nhiều. Hơn nữa lợi nhuận còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động từ thiện, nhân đạo.
- Đối với người lao động:
Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sẽ được trích lập các
quỹ trong đó có quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Lợi
nhuận sau thuế càng nhiều, các quỹ này càng lớn, điều đó cũng đồng nghĩa với việc

doanh nghiệp tạo ra điều kiện sống về vật chất và từ đó kích thích tinh thần hăng say
lao động và tạo được môi trường làm việc ổn định cho người lao động.
- Đối với một số chủ thể khác
Những chủ thế khác là những người có mối quan hệ với doanh nghiệp như các
nhà cung cấp, ngân hàng, các nhà đầu tư. . . Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, có lợi nhuận và tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ dàng vay them vốn
từ các ngân hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tư, tạo lập tín dụng Thương mại với các
nhà cung cấp, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
trơn tru và hiệu quả hơn.
1.1.3.2 Kết cấu của lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, để tồn tại và phát triển, tối đa hóa lợi
nhuận, các doanh nghiệp không chỉ tiến hành sản xuất kinh doanh một loại hàng hóa
nhất định mà các doanh nghiệp còn phải đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp không chỉ tiến hành hoạt động
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
sản xuất kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ theo đúng ngành nghề kinh doanh mà
với nguồn vốn có hạn, doanh nghiệp phải sử dụng tối đa nguồn vốn và đem lại hiệu
quả cao nhất. Vì thế mà các doanh nghiệp còn tiến hành nhiều hoạt động khác mang
tính chất không thường xuyên và không chủ yếu. Đó là các hoạt động tài chính và các
hoạt động khác. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ là tổng lợi nhuận của các hoạt
động trên mang lại.
 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất- kinh doanh hàng hóa và dịch vụ:
Chức năng chủ yếu của kinh doanh thương mại là mua bán trao đổi hàng hóa,
cung cấp các dịch vụ nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng. Vì vậy hoạt động
kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp thương mại là tổ chức lưu chuyển hàng hóa. Lợi
nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được hình thành từ việc
thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này
được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp. Phần lợi nhuận này chiếm tỷ trọng

lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại.
LN hoạt động
SXKD
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Trong đó:
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa

Các khoản giảm
trừ
- Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
- Giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ.
Giá vốn
bán hàng

+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
=
Giá thành toàn bộ
sản phẩm tiêu thụ
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp
vốn liên doanh liên kết kinh tế; mua bán trái phiếu. cổ phiếu, cho thuê tài sản; lãi tiền
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
gửi và lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh… Các khoản lợi nhuận thu được từ các
hoạt động này làm tăng giá trị lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Lợi nhuận khác: là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác, bao gồm các
khoản phải trả không xác định được chủ, khoản thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã
được phê duyệt bỏ, các khoản vật tư thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát, chênh
lệch thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phương pháp xác định lợi nhuận
1.2.1 Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một chu kỳ không chỉ bao gồm
các hoạt động sản xuất chính và phụ theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, mà
còn tiến hành nhiều nghiệp vụ kinh doanh đa dạng, phức tạp và có tính chất không
thường xuyên nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Một bộ phận lợi nhuận
từ những hoạt động khác nhua có phương pháp xác định khác nhau. Muốn xác định
được lợi nhuận của doanh nghiệp một cách chính xác thì ta phải xác định chính xác và
đầy đủ các khoản doanh thu và chi phí theo từng hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Tổng doanh thu - Chi phí kinh doanh
Tổng doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu
tài chính.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính
+ Toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu, được khách hàng chấp nhận thanh toán kể cả thu
tiền hay chưa được thu tiền.
+ Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ hoặc để
trả lương( nếu có).
+ Các khoản trợ cước, trợ giá theo quy định của Chính phủ( nếu có).
+ Các khoản phụ thu, phí thu thêm( nếu có).
Khoản doanh thu này còn bao gồm các khoản thuế giản thu như thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt( nếu có)
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
 Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất
phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế
 Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Doanh thu thuần: là khoản doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.

- Doanh thu tài chính: là các khoản thu nhập doanh nghiệp thu được từ hoạt động
đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu
tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ…
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý cá khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
+Lãi tỷ giá hối đoái
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
+Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
Chi phí kinh doanh : là toàn bộ chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ phân bổ cho
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
- Giá vốn hàng hóa: là giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã thực sự
tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua và chi phí mua.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp thương mại
thì chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối cao vì đó là những khoản chi phí trực tiếp phụ
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí
nhân viên, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí bảo hành…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp
như chi phí về công cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý,

điều hành doanh nghiệp và các chi phí phát sinh khác ở phạm vi toàn doanh nghiệp
như chi phí quản lý nhân viên, chi phí đồ dùng văn phòng, tiền lương, phụ cấp… Đây
là những khoản chi phí gián tiếp, tương đối ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng
hàng hóa mua vào bán ra.
- Chi phí tài chính: là những khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài doanh
nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng them thu nhập và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Chi phí trả lãi tiền vay
+ Chi phí cho hoạt động liên doanh, liên kết.
+ Chi phí cho thuê tài sản
+ Chi phí mua bán các loại chứng khoán kể cả các loại tổn thất trong đầu tư( nếu có)
+ Chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng
+ Chi phí tài chính khác
1.2.2 Xác định lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác: là lợi nhuận được hình thành từ những nguồn bất thường khác
ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
- Thu nhập khác: là các khoản thu được trong kì do các hoạt động không thường
xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn kinh
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
+ Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
+ Các khoản thuế được NSNN hoàn lại
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ

+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp.
+ Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên
- Chi phí khác: là những khoản chi phí bất thường ngoài các khoản chi phí phục
vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư tài chính. Bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ( nếu có)
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế
+ Các khoản chi phí khác
Xác định đúng chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kì nhất định, từ đó thấy được năng lực hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá được
tình hình chấp hành các chế độ, chính sách về kinh tế - xã hội của Nhà nước, các
ngành và các chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.3.1 Tổng lợi nhuận.
Tổng mức lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi được tạo ra
trong năm. chỉ tiêu này được xác định và tập hợp theo từng mảng hoạt động hoặc theo
từng đơn vị thành viên của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay
không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không?
Lợi nhuận ít hay nhiều? Vì lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Tuy
nhiên, để đánh giá chất lượng hoạt động của một doanh nghiệp và giữa các doanh
nghiệp với nhau, còn dựa vào rất nhiều yếu tố khác nhau chứ không thể dùng một chỉ
tiêu lợi nhuận. Vì:

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó chịu
ảnh hưởng của những nhân tố khách quan và chủ quan.
- Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh khác nhau, do đó hoạt động sản xuất
kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố về nguồn cung ứng vật liệu, nhân tố đặc
thù của ngành, thị trường tiêu thụ… và mức độ tác động của các nhân tố cũng không
giống nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại có quy mô sản xuất khác nhau sẽ đem lại mức lợi nhuận
khác nhau. Các DN có quy mô lớn thường thì sẽ có mức lợi nhuận lớn hơn những DN
có quy mô nhỏ cho dù công tác quản lý của DN nhỏ tốt hơn.
Do đó, để đánh giá chất lượng hoạt động của các DN, ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi
nhuận với các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận như: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,
tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu…
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các DN với
nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao thì càng chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả.
a) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. (ROE)
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa tổng lợi nhuận sau thuế với
vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Công thức xác định:
Hay:
Trong đó:
Tsvc: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Pr : Lợi nhuận sau thuế.
Vsh : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và đánh giá một
đồng vốn của DN bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE được các nhà đầu

tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào DN. ROE cao chứng tỏ DN
sử dụng có hiệu quả đồng vốn.
b) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ với doanh thu bán
hàng trong kỳ.
Công thức xác định :
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Trong đó :
T
st
: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
P : Lợi nhuận trước hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
T : Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi ; tỷ số càng lớn nghĩa
là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với
tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
c) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt được với số vốn sử
dụng bình quân trong kỳ ( cả vốn cố định, vốn lưu động hay vốn chủ sở hữu)
Công thức xác định :
Trong đó :
Tsv :Tỷ suất lợi nhuận vốn
P : Lợi nhuận trước thuế(sau thuế) đạt được trong kỳ
Vbq : Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh cứ một đồng vốn sử dụng trong kỳ

thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua đây có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp thích ứng
nhằm tận dụng mọi khả năng sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
d) Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ với giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng
hóa tiêu thụ.
Công thức xác định :
Trong đó:
T
sg
: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trước (hoặc sau thuế)
Z
t
: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất sản phẩm hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cũng cho thấy
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
được hiệu quả sử dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhờ đó doanh nghiệp có thể thấy được những mặt tích cực và hạn chế trong công tác
quản lý giá thành để tìm ra những biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm đạt được
hiệu quả tốt hơn trong kỳ sau.
e) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài
sản bình quân trong kỳ.
Công thức tính:
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh
nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và

lãi vay. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số
càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lỗ, lãi được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Như vậy, lợi nhuận không chỉ đơn thuần là kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà nó còn là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Cơ chế thị trường đã và đang tác động mạnh mẽ đến từng
doanh nghiệp, từng đơn vị SXKD và nó đã tạo ra nhiều cơ hội mới, nhiều thuận lợi
cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cái gì cũng có hai mặt, cơ chế thị trường mang đến
nhiều cơ hội song nó cũng là mảnh đất màu mỡ cho các quy luật cạnh tranh, quy luật
đào thải…phát triển mạnh mẽ, trở thành mối đe dọa đối với tất cả các doanh nghiệp ở
mọi thành phần kinh tế. Do đó, vấn đề được đặt ra với các doanh nghiệp là làm thế nào
để sống chung với các quy luật ấy? Không còn cách nào khác đó là không ngừng nâng
cao hoạt động SXKD , tăng năng suất và đặc biệt là tăng lợi nhuận.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
1.3.1 Nhóm nhân tố bên trong
1.3.1.1 Nhân tố con người
Người lao động luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận mà công ty có được không thể thiếu đi
sự đóng góp của con người. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay khi các
doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt thì vai trò của con người lại càng được khẳng
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
định hơn nữa trong quá trình tạo ra lợi nhuận. Khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ
, thời buổi cuộc sống số đã tạo ra nhiều máy móc hiện đại góp phần giải phóng sức lao
động song không vì thế mà vai trò của con người ngày càng giảm đi. Sự cần thiết của
đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, quản lý cao, có ý thức, trách
nhiệm và đặc biệt khả năng thích ứng tốt với sự biến động của thị trường đang ngày

càng được khẳng định.
1.3.1.2 Khả năng về vốn của doanh nghiệp
Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh, muốn đầu tư phát triển phải có vốn. Sự
tuần hoàn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu
như sự tuần hoàn máu trong cơ thể sống của con người. Một trong những yếu tố quan
trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sử dụng vốn có
hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc cung cấp sản phẩm hàng hóa , dịch vụ không
những thỏa mãn nhu cầu của xã hội mà còn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh , khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được
thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.3.1.3 Việc tổ chức và quản lý quá trình sản xuất trong hàng hóa, dịch vụ
Đối với doanh nghiệp, vai trò của người quản lý là vô cùng quan trọng. Quản lý
tốt quá trình kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của chủ doanh nghiệp và là yếu tố quan
trọng đánh giá khả năng cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức tốt khâu
này sẽ hạ giá thành dịch vụ, tăng khối lượng tiêu thụ nhờ giảm giá chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.3.1.4 Việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
Nhân tố thị trường tiêu thụ và chính sách bán hàng hợp lý thị trường tiêu thụ có
ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. nếu sản phẩm
của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường và được thị trường chấp nhận thì
việc tiêu thụ sẽ dễ dàng hơn, nếu thị trường tiêu thụ rộng lớn không chỉ bó hẹp trong
nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng tăng khối
lượng tiêu thụ để tăng doanh thu. Mặt khác, việc vận dụng các phương thức thanh toán
khác nhau luôn ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ. do vậy, muốn nâng cao doanh thu
bán hàng, một mặt phải biết vận dụng các phương thức thanh toán hợp lý, có chính
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
sách tín dụng Thương mại phù hợp, mặt khác phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc

kiểm nhập xuất giao hàng hóa. Đặc biệt là trong thanh toán quốc tế, để đảm bảo thu
hồi tiền hàng một cách đầy đủ và an toàn, doanh nghiệp phải tuân thủ một cách đầy đủ
các điều kiện về tiền tệ, về địa điểm , về thời gian và phương thức thanh toán.
1.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài
1.3.2.1 Quan hệ cung cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung - cầu hàng hoá dịch
vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu được lợi nhuận. Nhu
cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng
hoạt động kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng lợi nhuận của từng
đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng số lợi nhuận. Cung
thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn
cầu thì giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng
sản phẩm hàng hoá hay tổng số lợi nhuận thu được.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu
thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp công
nghiệp và doanh nghiệp Thương mại, khuyến khích khách hàng có thể mua với khối
lượng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp phải
tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá và dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả
năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, cải tiến phương
thức bán
1.3.2.2 Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó
ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi những
chính sách kinh tế của nhà nước( chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ
giá hối đoái )
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng

Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên cứu kỹ
các nhân tố này. Vì như chính sách tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay đổi sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ thay đổi
có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của
doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
công nghiệp. Các nhân tố này được tiếp cận theo quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố này cho
phép xác định các yêu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó xác định các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
trong điều kiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
1.3.2.3 Lạm phát
Lạm phát tăng cao từ năm 2007 do mức cung tiền tăng quá cao so với tăng
trưởng danh nghĩa. Nguyên nhân chính là do từ năm 2005 đến 2010, cung tiền và tín
dụng đã tăng quá mạnh so với GDP danh nghĩa. Ngoài ra các chính sách tài khóa với
các đặc điểm chi tiêu công và nợ công tăng nhanh, ưu đãi các doanh nghiệp Nhà nước
kém hiệu quả… cũng tác động tới tình trạng làm phát. Sau một loạt thay đổi về chính
sách vĩ mô, từ kích cầu( năm 2007- 2008) sang kiềm chế làm phát( 2009), đã cho kết
quả là lạm phát giảm xuống 6.9% từ mức xấp xỉ 20% năm 2008. Tuy nhiên việc nới
lỏng tiền tệ từ giữa năm 2010 để đạt mức tăng trưởng mục tiêu 6.5% đã gây áp lực lạm
phát trở lại mạnh mẽ và CPI tăng đến 11.75% năm 2010 đến năm 2011 con số này là
18.13% cao hơn so với kế hoạch đề ra là 18%. So với trước thời điểm lạm phát, đến
nay giá cả nhiều mặt hàng đã tăng gấp hai, gấp năm, thậm chí hàng chục lần điều này
đã khiến cho việc tiêu thụ hàng hóa trở nên khó khăn từ đó làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
1.3.2.4 Thị trường và cạnh tranh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi doanh nghiệp

cung cấp hàng hóa ra thị trường nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng
để tìm kiếm lợi nhuận. Quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường có ảnh hưởng trực
tiếp tới giá cả hàng hóa được tiêu thụ và tác động lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh để thị trường phát triển, người tiêu
dùng được đáp ứng nhu cầu nhiều hơn. Các doanh nghiệp đều phải đối mặt với vấn đề
này. Cạnh tranh ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp nên nó có tác động
lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nghiên cứu đối
thủ cạnh tranh để có thể xác định vị thế của mình trên thị trường, từ đó xây dựng một
chiến lược cạnh tranh đúng đắn, phương thức cạnh tranh có lợi nhất để thu được hiệu
quả kinh doanh cao nhất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
2.1 Giới thiệu khái quát về Chi nhánh công ty cổ phần Thương mại Lạng
Sơn tại TP. Lạng Sơn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh công ty cổ phần
Thương mại Lạng Sơn
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN
Công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
sở Thương mại và du lịch Lạng Sơn được thành lập ngày 16/10/1992 theo quyết định
số: 505 UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Tên giao dịch : Công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn.
Trụ sở chính: 209 đường Trần Đăng Ninh- phường Tam Thanh - Thành phố
Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn.
Công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn là tiền thân của công ty Thương mại tổng
hợp Lạng Sơn từ năm 2005. Tiền thân do công ty kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
sáp nhập lại, đó là: Công ty thực phẩm công nghệ Lạng Sơn. Công ty kinh doanh thương
nghiệp tổng hợp Lạng Sơn. Công ty vật liệu chất liệu Lạng Sơn. Với số vốn điều lệ của

CTCP Thương Mại Lạng Sơn tại thời điểm thành lập là: 15.000.000.000 đồng.
Cơ cấu vốn: Vốn thuộc sở hữu cổ đông người lao động trong Doanh nghiệp:
chiếm 39,41% vốn điều lệ Vốn thuộc sở hữu của cổ đông chiến lược: chiếm 3,33%
vốn điều lệ. Vốn thuộc sở hữu của cổ đông Nhà nước: 57,26% vốn điều lệ.
Hiện nay công ty gồm 4 trung tâm Thương mại hoạt động trong địa bàn thành
phố Lạng Sơn và 10 cửa hàng Thương mại hoạt động tại 10 huyện thuộc tỉnh Lạng
Sơn. CTCP Thương mại Lạng Sơn thuộc hình thức Công ty cổ phần được chuyển đổi
từ doanh nghiệp Nhà nước Công ty Thương mại tổng hợp Lạng Sơn.
Ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo quyết định thành lập số: 18/QĐ-CTCPTMLS
của Công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn. Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại
Lạng Sơn tại TP. Lạng Sơn được thành lập. Là một doanh nghiệp nhà nước, chính
thức chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần và hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 4900142205-020 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp
ngày 12 tháng 05 năm 2006.
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Địa chỉ: Số 206 đường Trần Đăng Ninh, phường Hoàng Văn Thụ, Thành phố
Lạng Sơn.
Cơ quan chủ quản: Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn.
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng
Có tài khoản mở tại: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi
nhánh Lạng Sơn.
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay: 300 người
Từ năm 2006 Công ty chuyển đổi sang hình thức cổ phần hàng năm luôn làm ăn
có lãi, với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên và đường lối chỉ đạo đúng đắn
của Ban lãnh đạo Chi nhánh. Vì vậy trong những năm gần đây Chi nhánh đã hoàn thành
tốt chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao, thực hiện tốt nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị đã đề ra và đạt được một số chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận… từ đó đã góp
phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.

Sản phẩm của Công ty luôn giữ uy tín trên thị trường, luôn bảo đảm về chất
lượng. Nhiều sản phẩm của công ty đạt giải thưởng như: " Thực phẩm an toàn vì sức
khỏe cộng đồng", cúp vàng " Vì sự phát triển bền vững", " Giải thưởng Sao vàng đất
việt năm 2010 " và nhiều giấy khen, bằng khen của Tỉnh Lạng Sơn.
Từ khi Công ty chuyển đổi thành hình thức cổ phần hiệu quả sản xuất kinh doanh
được nâng cao rõ rệt, thu nhập của người lao động phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
nên đã kích thích họ lao động sản xuất hăng say, tích cực để nâng cao năng suất lao
động. Điều đó chứng tỏ sự đúng đắn của chính sách “Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nước” của Đảng và Nhà nước ta, sự nố lực vươn lên của Công ty trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
2.1.2 Nhiệm vụ, chức năng của công ty
2.1.2.1 Chức năng
Ngoài chức năng kinh doanh CTCP Thương mại Lạng Sơn đảm nhận chức năng
nhiệm vụ cung cấp phân phối hai mặt hàng thuộc diện chính sách của nhà nước đó là
dầu hoả và muối iốt cho toàn thể nhân dân và bà con dân tộc sống trên địa bàn Lạng
Sơn. Ngành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng,
chất đốt, bách hoá, bông vải sợi, quần áo may sẵn, dệt kim, thực phẩm công nghệ, thực
phẩm tươi sống XNK hàng hoá nông sản, lâm sản, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên SVTH: Lâm Mỹ Hạnh

×