Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty cổ phần Thương mại Thái Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 124 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các Doanh nghiệp Thơng mại muốn tồn tại
và phát triển, nhất định phải có các phơng án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Để đứng vững và phát triển kinh tế trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt,
Doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng đợc tâm lý và nhu cầu của ngời tiêu
dùng, với sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú. Muốn
vậy, các Doanh nghiệp thơng mại phải giám đốc tất cả các quá trình từ khâu
mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa, để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nớc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên,
Doanh nghiệp có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Là một Chi nhánh trực thuộc Tổng Công ty Cổ phần Thơng mại Thái H-
ng, Chi nhánh Công ty Cổ phần Thơng mại Thái Hng hoạt động thơng mại và
thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập. Chi nhánh khá nhạy bén trong việc
nắm bắt đợc quy luật của nền kinh tế thị trờng: chỉ bán những thứ thị trờng cần.
Do đó, Chi nhánh tập trung vào hoạt động thơng mại - lĩnh vực mà Chi nhánh
có nhiều lợi thế nên đã thu đợc nhiều kết quả khả quan và đem lại hiệu quả kinh
tế cao cho Chi nhánh.
Để đạt đợc mục tiêu: đạt lợi nhuận cao và mở rộng thị trờng kinh doanh,
Chi nhánh công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó hạch
toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các
hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm
bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và
xác định đợc hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở để
vạch định chiến lợc kinh doanh.
Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nh bộ máy quản lý của Chi nhánh công ty, em nhận thấy Kế toán nói
1
Luận văn tốt nghiệp
chung và Kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng của Chi nhánh công


ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động thơng mại
của Chi nhánh, nên luôn đòi hỏi phải đợc hoàn thiện. Do đó, em quyết định đi
sâu nghiên cứu công tác kế toán của Công ty với đề tài:
Kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng tại
Chi nhánh Công ty cổ phần Thơng mại Thái Hng .
Mục đích nghiên cứu: Khách quan những cơ sở lý luận và dựa vào nó để
nghiên cứu thực tế, phản ánh những mặt thuận lợi và khó khăn tại một doanh
nghiệp ,đề xuất những phơng hớng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối tợng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần thơng mại Thái Hng
Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phơng pháp của chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Đề tài này đợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận kết hợp
với thực tiễn về việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty. Từ đó nêu lên những điểm còn hạn chế, đồng thời rút ra phơng hớng và biện
pháp cho việc tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thơng
mại Thái Hng. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài của em gồm ba ch-
ơng sau:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán Bán hàng và Xác định kết quả
bán hàng trong Doanh nghiệp hoạt động Thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng tại
Chi nhánh Công ty Cổ phần Thơng mại Thái Hng
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán Bán hàng và Xác
định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thơng mại Thái H-
ng
2
Luận văn tốt nghiệp
Do sự hạn chế về kiến thức cũng nh thời gian và kinh nghiệm thực tế, do
đó mặc dù rất cố gắng nhng chắc chắn bài luận văn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em rất kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô

giáo để bài luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo- ThS. Nguyễn Văn Dậu cùng các
anh chị trong phòng kế toán Chi nhánh Công ty Cổ phần Thơng mại Thái Hng
đã hớng dẫn em hoàn thành luận văn cuối khoá này!
3
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1:
lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại.
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn
kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành
kết quả tiêu thụ.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời
đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ việc doanh
nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi
(-) các khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thơng mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp).
- Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá mua của hàng xuất kho để bán và
chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình bán hàng. Nó bao gồm chi phí bao gói, chi phí bảo quản hàng
hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,. . ..
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho quản lý kinh

doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp.
4
Luận văn tốt nghiệp
- Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng
bán ra. Nếu doanh thu thuần mà lớn hơn tổng chi phí đã bỏ ra phục vụ cho
việc bán hàng trong một kỳ nhất định thì doanh nghiệp có lãi, ngợc lại nếu
doanh thu thuần nhỏ hơn các khoản chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị
thua lỗ.
Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, là một phần quan trọng
trong tổng lợi nhuận của Doanh nghiệp. Nó phản ánh hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp trong kỳ có hiệu quả hay không. Thông qua đó Doanh nghiệp có
thể nhận xét đợc hoạt động kinh doanh của mình và có những biện pháp khắc
phục những hạn chế.
Nh vậy bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán
hàng là phơng tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó.
1.1.2. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, hàng hoá ngày càng đa dạng và
phong phú với nhiều mẫu mã và kiểu dáng hiện đại phù hợp với thị hiếu của ng-
ời tiêu dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đặt ra và thực
hiện tốt chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp mình để thu đợc lợi nhuận tối
đa có thể. Tổ chức kế toán bán hàng có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với bản
thân doanh nghiệp, mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc bán hàng là vấn đề sống còn, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển cua doanh nghịêp. Thông qua bán hàng thì tính
chất giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới đợc thể hiện. Việc tăng nhanh quá
trình bán hàng (tăng về số lợng và rút ngắn thời gian), đồng nghĩa với việc tăng

nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn
nhanh chóng, là tiền đề vật chất tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời
5
Luận văn tốt nghiệp
sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Do đó việc tổ chức tốt công tác kế toán
bán hàng mở rộng thị trờng tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu, khẳng định vị trí của
doanh nghiệp trên thơng trờng.
- Đối với ngời tiêu dùng: Bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng,
còn góp phần hớng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ thông qua quá trình
bán hàng thì giá trị sử dụng của hàng hoá mới đợc thực hiện.
- Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp đối với doanh nghiệp. Việc cung
cấp hàng hoá kịp thời đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số
lợng sẽ giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra, trên cơ
sở đó tăng lợi nhuận cho các đơn vị này
- Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Bán hàng là điều kiện để
tiến hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm có 4 khâu: sản
xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng, giữa các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, nếu thiếu chỉ một khâu thì quá trình tái sản xuất sẽ không đợc thực hiện.
Trong mối quan hệ đó thì sản xuất giữ vai trò quyết định, tiêu dùng là mục đích, là
động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, còn khâu phân phối và trao đổi có vai trò là
cầu nối giữa quan hệ sản xuất và tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh
sản xuất phát triển. Nh vậy tiêu thụ hàng hoá thực hiện đợc mục đích của sản xuất
là điều kiện để tái sản xuất đợc thực hiện. Ngoài ra bán hàng còn góp phần điều
hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu, là điều kiện để phất triển
cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên
việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả bán hàng cũng rất quan trọng. Do
đó bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có
đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đa ra các quyết định kinh doanh đúng

đắn.
1.1.3. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
6
Luận văn tốt nghiệp
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, sự phát triển của khoa
học, công nghệ quản lý, đối tợng sử dụng thông tin kế toán ngày càng mở rộng,
nhu cầu thông tin càng tăng và đa dạng hơn với các mục đích cụ thể khác nhau
với từng đối tợng sử dụng thông tin.
- Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, thông tin mà kế toán cung cấp
nhằm phục vụ cho việc điều hành, quản lý kịp thời cũng nh việc phân tích, đánh
giá tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó mà
đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về đờng hớng phát triển của doanh
nghiệp.
- Đối với các chủ đầu t, chủ nợ, các cổ đông, những đối tác liên doanh
những đối tợng có lợi ích trực tiếp đối với thông tin do kế toán cung cấp căn cứ
vào thông tin kế toán của doanh nghiệp họ có thể ra đợc quyết định đầu t, cho
vay, góp vốn nhiều hay ít, đầu t vào lĩnh vực ngành nghề gì, chính sách đầu t ra
sao?...
- Đối với các cơ quan quản lý chức năng nh: thuế, tài chính, thống
kê,...những đối tợng có lợi ích gián tiếp đối với thông tin do kế toán cung cấp
dựa vào thông tin kế toán để kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để kiểm tra việc thực hiện chấp hành các chính sách, chế độ
về quản lý kinh tế tài chính, để quản lý và điều hành thống nhất toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Đứng trớc tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho
mình chính xác hàng hoá, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu
đa dạng của thị trờng để tăng hiệu quả kinh doanh. Do vậy yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ngày
càng trở nên khắt khe và tuân thủ theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là đã bán để kịp thời lập báo

cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng
7
Luận văn tốt nghiệp
kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lợng, chất lợng,thời gian, chủng
loại và giá trị. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp
lý, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả
công tác kế toán.
- Tổ chức tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trờng tiêu thụ sản phẩm để
khai thác và mở rộng thị trờng, áp dụng các phơng thức bán hàng phù hợp và có
các chính sách sau bán hàng hậu mãi nhằm không ngừng tăng doanh thu bán
hàng, giảm chi phí của các họat động.
- Đồng thời xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết
chuyển chi phí cho hàng bán ra trong kỳ để xác định kết quả bán hàng chính
xác.
1.1.4. Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
7Cùng với lịch sử phát triển kinh tế của xã hội loài ngời, kế toán hình
thành nh một tất yếu khách quan và là một công cụ đắc lực quản lý các hoạt
động kinh tế tài chính. Kế toán thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế trong từng
thời kỳ và phù hợp với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nớc trong giai
đoạn đó.
Trong doanh nghiệp thơng mại lu chuyển hàng hoá là hoạt động kinh
doanh chính chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác của doanh
nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là
một biện pháp quan trọng để quản lý có hiệu quả quy trình kinh doanh thơng

mại. Thông qua số liệu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ
giúp cho những nhà điều hành của doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá và
8
Luận văn tốt nghiệp
lựa chọn phơng án đầu t kinh doanh có hiệu quả nhất. Chính vì vậy để phát huy
vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với công tác quản
lý đòi hỏi tổ chức công tác kế toán phải thực sự khoa học, hợp lý.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại.
Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận,
xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả bán hàng.
Để thấy rõ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong công
tác quản lý cần phải tìm hiểu một cách đầy đủ các bảng kê, sổ chi tiết, nhật ký
chứng từ,...đợc sử dụng trong công tác bán hàng. Đồng thời muốn đảm bảo thực
hiện và phát huy tốt vai trò của mình đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hoá, dịch vụ theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu, trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng
và chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. Đồng thời theo dõi
và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, kiểm tra tình hình quản lý tiền thu về bán hàng, tình hình chấp hành kỷ luật
thanh toán và việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nớc.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.2. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

1.2.1. Các phơng thức bán hàng.
9
Luận văn tốt nghiệp
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn bán hàng ở các doanh nghiệp là quá
trình chuyển vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ (H -
T). Thông qua quá trình này nhu cầu tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng đợc thoả
mãn và giá trị hàng hoá đợc thực hiện.
Xét từ góc độ kinh tế bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá
tiền tệ, thành phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp thu đợc tiền từ khách hàng. Do đó
quá trình bán hàng đợc chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đơn vị xuất bán giao hàng cho đơn vị mua, căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Trong giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt quá trình vận
động của hàng hoá, cha phản ánh kết quả của việc bán hàng, vì số hàng hoá cha
đảm bảo đã thu đợc tiền hay chấp nhận thanh toán tiền.
- Giai đoạn 2: Đơn vị mua hay khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán tiền. Đây là giai đoạn mà đơn vị mua đã thu đợc hàng còn đơn vị bán đã
thu đợc tiền hoặc sẽ thu đợc tiền từ đơn vị mua. Kết thúc giai đoạn này cũng là
kết thúc quá trình bán hàng.
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính
quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng và thời điểm ghi nhận
doanh thu.
Hiện nay các doanh nghiệp thờng sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
1.2.1.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp.
Theo phơng thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán, hoặc giao nhận hàng tay ba. Ngời
nhận hàng sau khi ký vào các chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá
đợc xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu) và đợc ghi nhận vào doanh
thu bán hàng.
Trong phơng thức này có các trờng hợp sau:

10
Luận văn tốt nghiệp
- Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng đợc khách hàng trả
tiền ngay. Khi đó lợng hàng hoá đợc xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi
nhận doanh thu bán hàng.
- Bán hàng trả chậm, trả góp: Trờng hợp này doanh thu bán hàng đợc ghi
nhận ngay nhng doanh nghiệp chỉ thu đợc một phần tiền bán hàng, phần còn lại
sẽ đợc khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau (cả gốc và lãi) theo hợp đồng
đã ký kết giữa các bên.
- Phơng thức hàng đổi hàng: Trờng hợp giữa các doanh nghiệp ký kết hợp
đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của
mình cho nhau, trong trờng hợp này hàng gửi đi đổi coi nh là bán còn hàng nhận
về coi nh là mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá đó trên thi trờng. Doanh thu
đợc ghi nhận khi ngời mua chấp nhận đổi hàng.
- Bán hàng cho khách hàng chịu: Ngời mua chấp nhận thanh toán nhng
cha trả tiền ngay. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhng
Doanh nghiệp cha thu đợc tiền.
1.2.1.2. Phơng thức bán hàng gửi hàng.
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị nhận
bán hàng đại lí hoặc là khách hàng mua thờng xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi
doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn
thuộc quyền sở hữu cua doanh nghiệp, bởi vì cha thoả mãn đồng thời 5 điều
kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở
hữu hàng hóa thành phẩm cho khách hàng.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
- Khái niệm:
11
Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu đợc trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của DN, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Một số quy định khi hạch toán doanh thu bán hàng:
1. Doanh thu bán hàng chỉ đợc ghi nhận khi thoả mãn đồng thời tất cả 5
điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đợc ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
3. Trờng hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ t-
ơng tự về bản chất thì không đợc ghi nhận là doanh thu.
4. Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng
ngành hàng, từng sản phẩm, theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu,
để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng,
từng sản phẩm để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán quản trị doanh
nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL).
+ Hoá đơn bán hàng thông thờng ( Mẫu 02-GTTT-3LL).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
12
Luận văn tốt nghiệp

+ Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi ( Mẫu 01-BH).
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa.
+ Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH...)
+ Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại...
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 19/06/2006, kế toán hạch toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thông qua các TK sau:
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK 511 không có số d cuối kỳ và có 4 TK cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 : Doanh thu khác
Quy định vè hạch toán tài khoản 511:
1. TK 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lợng sản phẩm, hàng hoá đã
cung cấp đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã
thu tiền hay sẽ thu đợc tiền.
2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đợc
thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha có thuế
GTGT.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán.
13
Luận văn tốt nghiệp

+ Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
+ Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đợc hởng,
không bao gồm giá trị hàng hoá nhận gia công.
+ Đối với hàng hoá nhận bán đại lí, ký gửi theo phơng thức bán đúng giá
hởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng mà doanh nghiệp đợc hởng.
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu đợc xác nhận.
+ Những hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ nhng vì lý do về chất lợng, về
quy cách kỹ thuật...ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngời bán hoặc yêu
cầu giảm giá và đợc doanh nghiệp chấp thuận, hoặc ngời mua mua hàng với
khối lợng lớn đợc chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng này đợc theo dõi riêng biệt trên các TK 5212- hàng bán bị trả lại hoặc
TK 5213- gim giỏ hng bỏn , Tk 5211- chiết khấu thơng mại.
+ Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng, thì trị
giá số hàng này không đợc coi là tiêu thụ và không đợc ghi vào TK 511-
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà chỉ hạch toán vào bên có TK
131- phải thu của khách hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực
giao hàng cho ngời mua sẽ hạch toán vào TK 511- doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ về trị giá hàng đã giao, đã thu trớc tiền bán hàng, phù hợp với các
điều kiện ghi nhận doanh thu.
14
Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với trờng hợp cho thuê tài sản, có nhận trớc tiền cho thuê của nhiều

năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê đợc xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đợc chia cho số năm
cho thuê tài sản.
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng:
Phơng thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau.
(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
Phơng thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau.
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán đợc xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
15
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(2)
TK 156- Kho TK 156- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112...
(1)
TK 3331
(3)
(2)
Luận văn cuối khóa
Phơng thức tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp
nhận: Hạch toán theo sơ đồ.
(1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán.
(2) Giá vốn hàng gửi bán đợc chấp nhận là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
Phơng thức bán hàng trả góp
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay

(3) Lợi tức trả chậm.
.
(4) Số tiền ngời mua trả lần đầu.
(5) Tổng số tiền còn phải thu của ngời mua.
(6) Thu tiền của ngời mua các kỳ sau.
SV: Phạm Thị Trang Lớp: CQ44/21.03
16
TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(3)
(2)
TK 511
TK 33311
TK 515
(1)
(2)
(3)
TK 511
(5)
TK 111, 112
(4)
(6)
Luận văn cuối khóa
Phơng thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi)
(1) Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(2a) Giá vốn hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
(2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp,
hoa hồng cho bên nhận đại lý.
(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có).

- Đối với bên nhận đại lý.
SV: Phạm Thị Trang Lớp: CQ44/21.03
17
TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 642
(1)
TK 3331
(3)
(2a)
(2b)
)
TK 111,112
TK 133 (1331)
TK 003
- Nhận - Bán
- Trả lại
TK 511
Hoa hồng đại lý
được hưởng
TK 331
Phải trả cho
chủ hàng
Tổng tiền
hàng
TK 111, 112
Thanh toán tiền cho chủ hàng
Luận văn cuối khóa
1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu.
- Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu nh : Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp

theo phơng pháp trực tiếp, đợc tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để
xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng hóa bán đã
xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ DT: Các khoản giảm trừ doanh thu
phải đợc hạch toán riêng, trong đó các khoản: Chiết khấu thơng mại ,giảm giá hàng
bán đơc xác định nh sau:
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các
khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán.
Các khoản chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá hàng bán cho số
hàng bán ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng.
- Các chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
SV: Phạm Thị Trang Lớp: CQ44/21.03
18
Luận văn cuối khóa
- TK hạch toán các khoản giảm trừ DT:
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, tất cả các khoản giảm trừ doanh
thu đều đợc phản ánh vào TK 521, TK này dùng phản ánh tất cả số tiền giảm trừ
cho ngời mua hàng đợc tính vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Cá
Tài khoản 5211 - Chiết khấu thơng mại:
Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thơng mại chấp nhận cho

khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lợng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thơng mại (bớt giá, hồi khấu) chấp
thuận cho ngời mua trong kỳ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thơng mại vào bên nợ tài khoản 511.
Cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất
hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế...
Nội dung ghi chép của tài khoản 5212 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho ngời
mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu).
Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 5212 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để
phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận.
Nội dung ghi chép của tài khoản 5213 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá sang
Tài khoản 5213 cuối kỳ không có số d.
SV: Phạm Thị Trang Lớp: CQ44/21.03
19
Luận văn cuối khóa
- Trình tự hạch toán
Chiết khấu thơng mại
Hàng bán bị trả lại
(1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng

pháp khấu trừ)
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
Giảm giá hàng bán
SV: Phạm Thị Trang Lớp: CQ44/21.03
20
TK 111,112,131 TK 5213 TK 511
Khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu
TK 111,112,131 TK 5211 TK 511
Khoản chiết khấu thương
mại chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu
TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 511
(1)
(3)
(4)
TK 133
(2)
TK 5212
Luận văn cuối khóa
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng xuất bán.
- Phơng pháp tính giá vốn hàng xuất bán:
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí
mua của số hàng đã xuất kho để bán.
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán đợc tính qua ba bớc:

Bớc 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán.
Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính theo
các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này, doanh nghiệp phải
quản lý hàng hóa theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của
lô hàng đó.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ: Theo
phơng pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm
xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lợng hàng hóa xuất bán nhân
với đơn giá bình quân đã tính.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng hóa
nào nhập trớc thì xuất trớc và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật t xuất kho.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: Theo phơng pháp này giả thiết số hàng nào
nhập kho sau thì xuất kho trớc và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính.
Bớc 2: Tính chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ:
SV: Phạm Thị Trang Lớp: CQ44/21.03
21
Luận văn cuối khóa
Chi phí
mua phân
bổ cho
hàng xuất
bán
=
Chi phí mua phân
bổ cho hàng còn
đầu kỳ
+
Chi phí mua phát
sinh trong kỳ

Trị giá mua hàng
còn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
x
Trị giá mua
hàng hóa
xuất bán
trong kỳ
Bớc 3: Tính trị giá vốn hàng xuất bán:
Trị giá vốn hàng
hóa xuất bán
=
Trị giá mua hàng
hóa xuất bán
+
Chi phí mua phân bổ cho
hàng hóa xuất bán
- Tổ chức chứng từ kế toán:
Khi xuất kho hàng hoá để bán cho khách hàng hoặc gửi đi bán theo hợp
đồng đã ký thì bộ phận cung tiêu lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đợc lập
làm 3 liên, là thủ tục để tiến hành xuất kho hàng hoá và là căn cứ để ghi trị giá
vốn của hàng xuất kho để bán.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 157: Hàng gửi đi bán: Phản ánh sự biến động và số hiện có về giá vốn của
hàng gửi bán.
+ TK 632- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá dịch vụ đã bán
(đợc chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán).
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh TK 156, TK 611, TK

911, . . .
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên:
SV: Phạm Thị Trang Lớp: CQ44/21.03
22
Luận văn cuối khóa
+ Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
SV: Phạm Thị Trang Lớp: CQ44/21.03
K/c khi hàng
đã bán
Hàng bán bị trả lại NK
Hàng bán giao tay ba
Bán trực tiếp giao tại kho
Gửi bán thẳng
Xuất kho hh gửi bán
TK 911
TK 632
TK 157
TK 156
TK331,111,112
K/c GVHB để
xác định KQ
23
TK 331,111,112...
TK 156,157
K/c tồn kho đầu kỳ
TK 611 TK 632 TK 911
K/c tồn cuối kỳ

Hh xuất bán trực tiếp
K/C GVHB
để XĐKQ
Hh mua vào trong kỳ
TK 133
Hàng bán bị
trả lại
Luận văn cuối khóa
1.2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.5.1.1. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu, bao bì.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Chi phí bằng tiền khác.
SV: Phạm Thị Trang Lớp: CQ44/21.03
24
Luận văn cuối khóa
1.2.5.1.2.Chí phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn
doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Thuế phí, lệ phí.
+ Chi phí dự phòng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
SV: Phạm Thị Trang Lớp: CQ44/21.03
25

×