Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Phân tích lợi nhuận tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.47 KB, 51 trang )

TÓM LƯỢC
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với những điều kiện cụ thể khác nhau, cơ
chế vận hành kinh doanh khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng khác nhau. Và để
tìm được nguyên nhân của sự tăng giảm lợi nhuận trong doanh nghiệp thì công
tác phân tích lợi nhuận là không thể bỏ qua. Do đó, em đã chọn đề tài cho bài
khóa luận tốt nghiệp là “ Phân tích lợi nhuận tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà
4”. Bài khóa luận này em sẽ chỉ ra tính cấp thiết của vấn đề đang nghiên cứu,
phạm vi, phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Đặc biệt , em sẽ phân
tích thực trạng lợi nhuận của công ty Cổ phần Sông Đà 4 qua hai năm 2013-
2014, tìm ra những tồn tại hạn chế để từ đó đưa ra những giải pháp và đề xuất,
kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty trong thời gian tới. Để thực hiện
được bài khóa luận tốt nghiệp này em đã sử dụng số liệu thu thập thực tế từ công
ty Cổ Phần Sông Đà 4 như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm
2013-2014. Tham khảo một số giáo trình, luận văn tốt nghiệp thuộc trường Đại
học Thương Mại và một số văn bản pháp luật đã được ban hành và áp dụng.
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
1
1
1
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và toàn thể thầy cô trường
Đại học Thương Mại đã tạo mọi điều kiện để em có thể đi thực tập và làm bài
khóa luận tốt nghiệp ra trường.
Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty, em đã có cơ hội được tiếp xúc
với môi trường làm việc thực tế, bổ sung thêm các kiến thức khi học trên trường,
được gặp gỡ và học hỏi kinh nghiệm làm việc trong công ty, giúp em có được
kinh nghiệm làm việc cho bản thân sau này. Em xin chân thành cảm ơn các cán
bộ tại Công ty ty cổ phần Sông Đà 4 đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn em trong suốt
quá trình thực tập tại công ty, nhờ đó mà em đã có được các số liệu cần thiết để
phục vụ cho bài khoá luận tốt nghiệp của mình.


Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp em cũng xin gửi lời cảm ơn đến
cô giáo Th.S Hoàng Thị Tâm, bộ môn Thống kê- Phân tích Khoa Kế toán-Kiểm
toán đã quan tâm, hướng dẫn chỉ bảo cho em. Tuy nhiên do thời gian không có
nhiều và khả năng nhận thức vấn đề bản thân còn hạn chế, nên trong bài khóa
luận không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự nhận xét
đánh giá từ phía thầy cô để bài làm của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn. Ngày 04 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Vũ Thị Trà My
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
2
2
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÊN BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Trang
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 17
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế toán của công ty 18
Bảng 2.1: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Sông Đà 4
năm 2013-2014
20
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra
24
Bảng 2.3: Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành năm 2013-2014
26
Bảng 2.4: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm
2013-2014
27
Bảng 2.5: Phân tích lợi nhuận khác của Công ty cổ phần Sông Đà 4 năm
2013-2014

29
Bảng 2.6: Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của Công ty Cổ phần
Sông Đà 4 năm 2013-2014
30
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
3
3
3
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
4
4
4
DANH MỤC VIẾT TẮT
CP: Cổ Phần
VNĐ: Việt Nam Đồng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TM& SX: Thương mại sản xuất
TP: Thành phố
BCTC: Báo cáo tài chính
HĐQT: Hội Đồng Quản trị
BTC: Bộ Tài Chính
TTĐB: Thuế tiêu thụ đặc biệt
CKTM: Chiết khấu thương mại
GGHB: Giảm giá hàng bán
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
5
5
5
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Về góc độ lý thuyết
Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều phải đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Lợi nhuận là phần chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng và các chi phí giá vốn của hàng bán ra trong kỳ
hoạt động kinh doanh. Nó là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận trong doanh nghiệp trong doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng vì lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp có
thể thực hiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư theo chiều sâu cho hoạt động kinh
doanh, cải thiện nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ
nộp thuế cho nhà nước.
Phân tích lợi nhuận là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích
kinh tế doanh nghiệp. Mục đích nhận được những đánh giá đúng đắn toàn diện
và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận. Từ đó thấy được thấy
được những kết quả thành tích đã đạt được và những mâu thuẫn tồn tại trong quá
trình hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Qua đó phân
tích những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan và đề ra được những
chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng lợi nhuận. Đồng thời phân
tích tình hình lợi nhuận cũng nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình
phân phối và sử dụng lợi nhuận, qua đó thấy được tình hình chấp hành các chế
độ, chính sách kinh tế tài chính của nhà nước, của ngành và các chính sách phân
phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Về góc độ thực tiễn
Tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 4, qua điều tra khảo sát thực trạng công ty
cho thấy công tác phân tích đặc biệt là phân tích lợi nhuận tại công ty chưa đi vào
cụ thể. Chính vì vậy việc tiến hành vào đi sâu phân tích lợi nhuận doanh nghiệp
chưa thực sự hiệu quả, chưa đánh giá đúng đắn toàn diện khách quan tình hình lãi
lỗ. Từ đó cần thiết phải phân tích lợi nhuận tại công ty để thấy được những kết
quả đạt được cũng như những hạn chế tồn tại, đồng thời tìm ra những nguyên

GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
6
nhân khách quan, chủ quan và đề ra những giải pháp góp phần nâng cao lợi
nhuận cho công ty.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Khóa luận nghiên cứu nhằm những mục đích sau:
• Thứ nhất: Hệ thống lý thuyết cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận làm cơ
sở cho việc phân tích phần thực trạng.
• Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty
Cổ Phần Sông Đà 4 từ đó thấy được kết quả cũng như những hạn chế tồn tại
trong giai đoạn 2013-2014.
• Thứ ba: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty
Cổ Phần Sông Đà 4.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: lợi nhuận và đưa ra các giải pháp gia tăng lợi
nhuận của công ty.
• Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian nghiên cứu: Tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà 4.
 Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2013-2014.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
a, Phương pháp điều tra
Trong bài khóa luận này, em sử dụng phương pháp điều tra sử dụng phiếu
điều tra trắc nghiệm nhằm thu thập dữ liệu về tình hình kinh doanh của công ty
bao gồm: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Từ
đó có kết quả chính xác về thực trạng lợi nhuận tại công ty và đưa ra một số ý
kiến đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. Thời gian tiến hành: Ngày
phát phiếu điều tra ngày 15/03/2015, ngày thu phiếu điều tra là ngày 16/03/2015.
Mẫu phiếu điều tra gồm 5 câu hỏi liên quan về chi phí lợi nhuận của công ty. Sau
khi thu thập toàn bộ phiếu điều tra sẽ tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích dữ

liệu thông qua bảng phân tích dữ liệu, từ đó đưa ra kết luận về tình hình lợi
nhuận công ty.
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
7
b, Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Sử dụng phương pháp này là trực tiếp đi phỏng vấn tại công ty các câu hỏi
liên quan đến công tác phân tích lợi nhuận tại công ty. Được sự đồng ý của BGĐ
công ty Sông Đà 4 em đã tiến hành phỏng vấn theo những nội dung câu hỏi đã
được chuẩn bị trước. Tiến hành chuẩn bị câu hỏi có nội dung chú trọng đến vấn
đề lợi nhuận của công ty trong năm 2013 và 2014. Sau đó hẹn trước thời gian
phỏng vấn, xác lập buổi hẹn và thực hiện phỏng vấn. Em đã thực hiện phỏng vấn
hai người trong công ty : Cuộc phỏng vấn Giám đốc công ty- Ông Trần Văn
Thông và kế toán trưởng- Ông Vương Đắc Hùng. Cuộc phỏng vấn được tiến
hành vào 14h15 ngày 18/3/2015 và kết thúc vào 15h45 cùng ngày. Trong quá
trình phỏng vấn phải ghi chép đầy đủ các thông tin mà người được phỏng vấn
đưa ra. Sau đó dựa vào những thông tin đã thu thập được em tiến hành phân tích
tổng hợp dữ liệu liệu.
c, Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc làm khóa luận em
đã lấy những dữ liệu thứ cấp từ nguồn bên ngoài và bên trong trong của công ty.
- Tài liệu bên ngoài: giáo trình phân tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính,
giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Thương Mại và các trường
đại học khác, các luận văn cùng đề tài của các khóa trước như luận văn của sinh
viên Nguyễn Thị Hậu trường Đại học Thương Mại năm 2013 đề tài về ‘‘Phân tích
lợi nhuận tại công ty TNHH Phát triển TM&SX Thái Hòa’’, các chuẩn mực thông
tư kế toán, và tìm hiểu trên mạng internet
-Tài liệu bên trong: sử dụng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty năm 2013 đến 2014, những thông tin trong các báo cáo khác như: thuyết mình
về lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại công ty…
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

a, Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh để xác định xu hướng và mức độ biến động
của các chỉ tiêu lợi nhuận trong 2 năm 2013-2014. Cụ thể tiến hành so sánh số
liệu năm 2013 với số liệu năm 2014 để thấy sự biến động tăng giảm của chỉ tiêu
lợi nhuận qua những thời kỳ khác nhau. Cụ thể so sánh các chỉ tiêu giữa năm
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
8
2014 so với năm 2013:doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng
bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh Từ đó đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của
công ty Cổ phần Sông Đà 4.
b, Phương pháp tỷ suất
Tỷ suất là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác có liên quan chặt chẽ và có tác động lẫn nhau. Trong bài
khóa luận em sẽ sử dụng phương pháp tỷ suất để tính toán một số chỉ tiêu liên
quan đến lợi nhuận.Ví dụ: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần, tỷ suất chi phí,
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,…
c, Phương pháp lập bảng phân tích
Trong bài khóa luận phân tích lợi nhuận, em sử dụng các loại bảng như:
bảng phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình thành 8 cột, bảng phân tích chung
lợi nhuận kinh doanh gồm 16 chỉ tiêu 5 cột,…Các bảng đều được lập dựa trên số
liệu của Báo cáo tài chính của Công ty CP Sông Đà 4 năm 2013-2014
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Phần mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong
doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng về lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 4.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao lợi
nhuận tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 4.

GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH LỢI
NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx “cái phần trội lên
nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”.
- Karl Marx cho rằng:“ giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá trị
của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không được trả công
của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”.
- Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì định nghĩa rằng:“
Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi”
hoặc cụ thể hơn là“ lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng
thu nhập của một công ty và tổng chi phí”. Lợi nhuận của doanh nghiệp chính là
phần doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ trừ đi toàn bộ chi phí sản xuất, thuế
hàng hóa và các loại thuế khác.
- Theo VAS17, lợi nhuận kế toán là lợi nhuận lãi hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ
đi thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định kế toán và chuẩn
mực kế toán. Lợi nhuận kế toán phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kế toán
mà doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán áp dụng như: Chính sách khấu hao, chính sách ghi nhận doanh thu,
phương pháp tập hợp chi phí, tình hình giá thành…
Lợi nhuận được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận= Tổng doanh thu- Tổng chi phí
Có rất nhiều khái niệm về lợi nhuận như vậy thì một trong những cách phổ
biến nhất, cơ bản lợi nhuận của một doanh nghiệp chính là khoản chênh lệch
giữa doanh thu đạt được và toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được
kết quả doanh thu đó đồng thời có tính đến yếu tố bảo toàn vốn.
1.1.2. Nguồn hình thành lợi nhuận

Lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được hình thành từ các
nguồn:
- Lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh bao gồm: Lợi nhuận bán hàng hóa, sản
phẩm và cung cấp dịch vụ, Lợi nhuận hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận khác: Lợi nhuận từ các nguồn khác ngoài hoạt động kinh doanh.
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
10
- Trong đó:
• Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và chi phí hoạt động kinh doanh. Thông thường
phần lớn lợi nhuận này chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, nó là
nguồn chính để doanh nghiệp thực hiện tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh này thể hiện lĩnh vực hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp. Phần lợi nhuận càng cao thể hiện quá trình sản xuất kinh doanh
càng hiệu quả.
• Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.Với sự phát triển của nền kinh tế như hiện
nay, thì tham gia vào thị trường tài chính là một tất yếu khách quan của các
doanh nghiệp. Thông qua thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể huy động
thêm được nguồn vốn một cách dễ dàng, đồng thời cũng có thể tạm thời sử dụng
nguồn vốn dư thừa để kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường tài chính.
• Lợi nhuận từ hoạt động khác: là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động khác và chi
phí hoạt động khác. Đây là khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động riêng biệt
khác ngoài các hoạt động được nêu trên. Những hoạt động này không thường
xuyên phát sinh, doanh nghiệp không dự kiến trước được hoặc có dự kiến nhưng
ít có khả năng xảy ra. Lợi nhuận từ hoạt động này bao gồm: Lợi nhuận từ việc
thanh lý nhượng bán tài sản cố định, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt
bỏ, tiền bồi thường, …
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận và phân tích lợi nhuận

1.1.3.1 Vai trò của lợi nhuận
 Đối với doanh nghiệp và người lao động: đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố mang tính quyết định tới sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện thị trường cạnh tranh
gay gắt và khốc liệt như hiện nay.
- Lợi nhuận tác động tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng
trực tiếp tới tình hình tài chính của Doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm
bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao
thì khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ tới
hạn và ngược lại.
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
11
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra cho
doanh nghiệp một khoản lợi nhuận để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, mở
rộng quy mô sản xuất, giúp doanh nghiệp có thể phát triển vững chắc trên
thương trường.
- Lợi nhuận cao thì người lao động sẽ có cơ hội để nâng cao thu nhập của mình,
cải thiện đời sống, tạo điều kiện giúp người lao động có thể phát huy hết tinh
thần sáng tạo và cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho cả
doanh nghiệp và người lao động sẽ cùng nhau tiến lên.
 Đối với xã hội: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả
sản xuất của nền kinh tế. Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến
hành thu thuế thu nhập doanh nghiệp nộp vào Ngân sách nhà nước, để điều chỉnh
nền kinh tế vĩ mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần thu nhập của
doanh nghiệp nên khi lợi nhuận của doanh ngiệp càng cao thì thuế thu nhập
doanh nghiệp Nhà nước nhận được càng nhiều. Đây là nguồn tài chính để nhà
nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh
quốc phòng, nâng cao đời sống của nhân dân. Và khi đó, doanh nghiệp cũng sẽ
nhận lại được những lợi ích từ phía Nhà nước.
Vậy lợi nhuận chính là cầu nối giữa Doanh nghiệp, người lao động và Nhà

nước quan hệ với nhau, tương tác giúp nhau cùng phát triển.
1.1.3.2 Vai trò của phân tích lợi nhuận
Phân tích lợi nhuận là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích
kinh tế doanh nghiệp. Chính vì vậy phân tích lợi nhuận có vai trò hết sức quan
trọng đối với doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần tiến hành phân
tích lợi nhuận, để từ kết quả phân tích dó, nhà quản lý có thể thấy được tình hình
kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp phải những khó
khăn và có được những thuận lợi gì; từ đó làm căn cứ đưa ra quyết định đầu tư
của mình.
Doanh nghiệp nào có công tác phân tích kinh tế càng tốt thì doanh nghiệp
đó càng có nhiều hướng giải quyết để khắc phục những hạn chế mà doanh nghiệp
mình đang gặp phải. Vì vậy lợi nhuận chính là nguồn sống của doanh nghiệp nên
công tác phân tích lợi nhuận càng được chú trọng quan tâm.
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
12
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do vậy để đạt
được hiệu quả kinh tế đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch trong đó có chỉ tiêu lợi nhuận. Việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận
trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng vì lợi nhuận là nguồn vốn quan
trọng để doah nghiệp có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng hoặc đầu tư theo
chiều sâu cho hoạt động kinh doanh, cải thiện, nâng cao đời sống cho người lao
động, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
1.1.4. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận
Mục đích của việc phân tích lợi nhuận là nhằm nhận thức đánh giá đúng
đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy
được kết quả, thành tích đã đạt được và những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình
hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế. Từ đó, phân tích những nguyên nhân
khách quan cũng như chủ quan và đề ra những chính sách, biện pháp quản lý
thích hợp nhằm tăng lợi nhuận.

Cùng với đó phân tích tình hình lợi nhuận cũng nhằm mục đích nhận thức
và đánh giá tình hình phân phối lợi nhuận và sử dụng lợi nhuận. Qua đó thấy
được tình hình chấp hành các chế độ, chính sách kinh tế- tài chính của nhà nước,
của ngành và các chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu thuần =
• Doanh thu thuần: Theo chuẩn mực số 14 doanh thu và thu nhập khác ban
hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 thì doanh thu thuần
là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ các khoản giảm trừ doanh thu. Các
khoản giảm trừ doanh thu gồm CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại, Thuế TTĐB,

Chỉ tiêu này cho ta biết 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ đem lại bao
nhiêu lợi nhuận.Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
càng cao.
 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí =
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
13
• Tổng chi phí bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của
dojanh nghiệp như: Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ; chi phí quản lý doanh
nghiệp; chi phí tài chính và chi phí khác.
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi 100 đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì
thu được về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn, cho thấy doanh
nghiệp đã tiết kiệm được chi phí cho hoạt động kinh doanh.
 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản =

Chỉ tiêu này cho ta biết, một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động
vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ
tiêu này càng cao, thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn kinh doanh bỏ vào sản xuất trong kỳ
thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn sở hữu =
Chỉ tiêu này cho ta biết, một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh
doanh trong kì thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua đây ta có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ
đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích ứng nhằm tận dụng mọi khả
năng sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn của mình.
Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định nên đầu tư
vào doanh nghiệp mình hay đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Bằng việc so sánh hai
tỷ suất có suất lợi nhuận vốn có chủ sở hữu hoặc vốn kinh doanh, từ đó doanh
nghiệp sẽ tìm cách phấn đấu nâng cao được mức tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu hoặc vốn kinh doanh.
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
14
1.2 Nội dung phân tích lợi nhuận
1.1.2 Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành
1.2.1.1 Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
a, Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
• Mục đích: Phân tích chung tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành nhằm nhận
thức đánh giá tổng quát tình hình biến động các chỉ tiêu lợi nhuận và cơ cấu tỷ

trọng lợi nhuận theo nguồn vốn, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, tình hình biến
động. Từ đó đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh và quá trình sinh lời
của doanh nghiệp. Qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng
giảm qua hai năm 2013 và 2014.
• Nguồn số liệu phân tích: Căn cứ theo số liệu tại công ty như: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, sổ chi tiết,…
• Phương pháp phân tích: trên cơ sở áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so
sánh giữa các số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc so với các số liệu cùng kì năm
trước.
Lợi Tổng Các Doanh Chi
Nhuận doanh khoản Giá thu Chi Chi phí
Hoạt thu giảm vốn hoạt phí phí quản
Động = BH& - trừ - hàng + động – tải - bán - lý
Kinh CCDV DT bán tài chinh hàng doanh
Doanh chính nghiệp
Trong đó :
- Giá vốn hàng bán : Phản ánh trị giá gốc sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã được
xác định là tiêu thụ.
- Tổng doanh thu BH& CCDV : Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong kỳ.
- Chi phí bán hàng : Là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh khi thực hiện
các nghiệp vụ bán hàng hóa kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là khoản chi phí có lien quan đến hoạt động tổ
chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
15
- Chi phí tài chính : Là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện hoạt động
kinh doanh tài chính.
Doanh thu thuần Tổng doanh thu Các khoản giảm
BH & CCDV = BH & CCDV - trừ doanh thu

Các khoản
giảm trừ
doanh thu
=
=
Chiết
khấu
thương
mại
+
Giảm
giá
hàng
bán
+
Hàng
bán bị
trả lại
+
Thuế gián
thu
(nếu có)
Trong đó :
- Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho những khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu.
b, Phân tích các nhân tố ảnh hương tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh

• Mục đích: phân tính các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh
để thấy được những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến lợi nhuận thì doanh nghiệp
tiếp tục khai thác, sử dụng; còn những nhân tố nào ảnh hưởng giảm đến lợi
nhuận thì doanh nghiệp cần tìm những biện pháp khắc phục trong kỳ kinh doanh
tới.
• Nguồn số liệu phân tích: Căn cứ theo số liệu tại công ty như: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh,…
• Phương pháp phân tích:
Căn cứ vào công thức xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh ta thấy :
Có hai tiêu chí ảnh hưởng đến lợi nhuận là: Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và chỉ
tiêu chi phí cho các hoạt động kinh doanh bao gồm cả giá vốn hàng bán. Các chi
tiêu bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cụ thể là :
- Nếu doanh thu bán hàng tăng thì ảnh hưởng đến lợi nhuận tăng. Còn nếu
giá vốn hàng hóa tăng thì ảnh hưởng lợi nhuận giảm. Nếu doanh thu bán hàng có
mức tăng lớn hơn mức tăng của giá vốn hàng bán thì lợi nhuận gộp tăng. Nhưng
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
16
để có tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu bán hàng tăng thì tỷ lệ tăng của doanh
thu bán hàng phải lớn hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán.
- Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp mà
tăng thì ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận và ngược lại. Nhưng nếu trong trường
hợp mức chi phí tăng nhưng chi tiêu tỷ suất chi phí giảm thì đánh giá doanh
nghiệp quản lý tốt chi phí vì tỷ suất chi phí giảm sẽ dẫn đến tiết kiệm chi phí gộp
phần tăng lợi nhuận.
1.2.1.2.Phân tích tình hình lợi nhuận khác
• Mục đích: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành nhằm
nhận thức, đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận
và cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận theo nguồn hình thành, qua đó thấy được mức độ
hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm.
• Nguồn số liệu phân tích: Căn cứ theo số liệu tại công ty như: bảng cân đối kế

toán, báo cáo kết quả kinh doanh, sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh,…
• Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích là so sánh và lập biểu so sánh
giữa thu nhập khác và chi phí khác để xác định kết quả sau đó so sánh giữa năm
báo cáo với năm trước để thấy được tình hình tăng giảm.
Lợi nhuận khác là lợi nhuận được hình thành từ những nguồn bất thường
khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính.
Lợi nhuận khác được xác định theo công thức:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Trong đó:
- Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường ngoài các khoản thu từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính như thu nhập do
được phạt các hợp đồng kinh tế, thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu
được do giảm, miễn thuế…
- Chi phí khác: là những khoản chi phí bất thường ngoài những khoản chi
phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư tài chính như : Chi phí nộp
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí thanh lý,nhượng bán tài sản cố định…
1.2.2.Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận
• Mục đích: Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận nhằm nhận thức, đánh giá
tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
17
lợi nhuận theo nguồn hình thành, qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số chênh
lệch tăng giảm.
• Nguồn số liệu phân tích: Căn cứ theo số liệu tại công ty như: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh,…
• Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực tế với số
kế hoạch hoặc số liệu cùng kỳ năm trước căn cứ vào các chế độ, chính sách phân
phối của Nhà nước và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp. Từ đó lập bảng biểu
phân tích để thấy rõ được tình hình phân phối lợi nhuận tại công ty qua 2 năm
2013-2014.

Lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối căn cứ vào các chế độ chính
sách của Nhà nước, của ngành (nếu có) và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối tùy thuộc theo loại hình
sở hữu và đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp gồm:
- Nộp thuế thu nhập theo quy định
- Trích lập các quỹ doanh nghiệp: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khen thưởng phúc lợi.
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
18
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4
2.1. Tổng quát tình hình kinh doanh và ảnh hưởng của nhân tố môi trường
đến phân tích lợi nhuận
2.1.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Sông Đà 4
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
- Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Sông Đà 4
- Tên giao dịch quốc tế: SONG DA No4 JOINT- STOCKS COMPANY
- Viết tắt: SONGDA. No4.JSC
- Trụ sở chính: tầng 3, tòa nhà TM, KĐT Văn Khê, Phường La Khê, Quận Hà
Đông, Tp Hà Nội.
- Điện thoại: 042.2253465; Fax: 042.2253467
- Ngày thành lập: 01 tháng 6 năm 1989
- Vốn điều lệ: 103.000.000.000 đồng ( một trăm linh ba tỷ đồng chẵn)
- Tổng số cán bộ và công nhân là 1.086 người
- Trong đó : gián tiếp là 177 người, trực tiếp là: 909 người
Công ty Cổ phần Sông Đà 4 hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp công ty cổ phần với mã số doanh nghiệp 5900189325 đăng ký lần
đầu ngày 15/11/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 02/7/2013 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Tp Hà Nội cấp với các chức năng sau:

1. Xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông đường bộ, công trình
công nghiệp, dân dụng.
2. Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 110KV.
3. Đầu tư xây dựng khu công nghiệp và đô thị.
4. Đầu tư tài chính: góp vốn mua cổ phần, kinh doanh trái phiếu, nhận góp vốn đầu
tư, ủy thác đầu tư.
5. Sản xuất và kinh doanh điện thương phẩm.
6. Sản xuất và kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng……
Ngành nghề chủ yếu của công ty cổ phần Sông Đà 4 là xây lắp các công
trình thủy điện và công trình công nghiệp dân dụng.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 4:
Công ty cổ phần Sông Đà 4 là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông
Đà, được thành lập theo Quyết định số 447/QĐ-BXD ngày 18/5/1989 của bộ
trưởng Bộ Xây Dựng. Công ty cổ phần Sông Đà 4 được chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo quyết định số 1329/QĐ-BXD ngày
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
19
26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Trải qua 21 năm xây dựng và trưởng
thành, Công ty đã không ngừng phát triển về mọi mặt: quy mô tổ chức, chức
năng nhiệm vụ, cơ cấu ngành nghề, tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm sau
luôn cao hơn năm trước…Các sản phẩm của công ty đều là các công trình lớn
được hoàn thành với chất lượng cao và giữ được chữ tín đối với thị trường.
Đến nay, Công ty cổ phần Sông Đà 4 đã trở thành một doanh nghiệp mạnh
trong sản xuất kinh doanh xây lắp và luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu,
lấy hiệu quả kinh tế xã hội là thước đo phát triển bền vững và mong muốn là đối
tác tin cậy trong lĩnh vực hoạt động của mình với tất cả các bạn hàng trong và
ngoài nước.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP Sông Đà 4
Công ty cổ phần Sông Đà 4 là một trong những doanh nghiệp đứng đầu khu
vực về lĩnh vực thi công xây lắp. Vì thế Công ty có rất nhiều lợi thế trong việc

tham gia đấu thầu các dự án cũng như trong quá trình thi công xây lắp. Ngành
nghề chủ yếu của công ty cổ phần Sông Đà 4 là xây lắp các công trình thủy điện
và công trình công nghiệp dân dụng.
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP SĐ 4
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại được chia thành hai khối: khối văn
phòng và khối các đơn vị sản xuất, cụ thể như sau:
- Khối văn phòng: Gồm phòng Quản lý kỹ thuật chất lượng, phòng Quản lý cơ
giới, phòng Kinh tế kế hoạch, phòng Tổ chức hành chính, phòng Tài chính kế
toán
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
20
-
Khối đơn vị sản xuất bao gồm 7 chi nhánh: Gồm Chi nhánh Sông Đà 4.05, Chi
nhánh 4.06, Chi nhánh Sông Đà 4.07, Chi nhánh Sông Đà 4.08, Chi nhánh Sông
Đà 4.09, Chi nhánh Sông Đà 4.10, Nhà máy thủy điện Iaglai 3
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
21
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN GIÁ THÀNH
KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XD KQKD
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Bản cáo bạch của Công ty Cổ phần Sông Đà 4)
• Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm
tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền.
• Hội đồng quản trị: số thành viên của HĐQT gồm 05 thành viên với nhiệm kỳ 05
năm. HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân
danh công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.

• Ban kiểm soát: gồm 03 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi nhiễm.
• Tổng giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
• Các phòng ban chức năng của công ty: các phòng có chức năng tham mưu và
giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên
môn và chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc. Công ty hiện có 5 phòng ban nêu như
trên sơ đồ hình 2.1
• Các chi nhánh trực thuộc: thay mặt công ty trực tiếp thi công các công tác xây
lắp tại các công trình thủy điện khác nhau trên địa bàn cả nước; gồm 7 chi nhánh
nêu ở trên sơ đồ hình 2.1
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế toán của công ty
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
22
(Nguồn: Bản cáo bạch của Công ty Cổ phần Sông Đà 4)
 Kế toán trưởng- ông Vương Đắc Hùng: Tổ chức công việc kế toán của công
ty; điều tra, giám sát việc dùng nguồn tài sản, nguồn tài chính, nguồn nhân lực
trong công ty. Lập Báo cáo tài chính, Kiểm soát quy trình lập tài liệu sổ sách,
các bút toán thanh toán, các quy trình kiểm kê tài sản, điều tra các báo cáo
nguồn tài chính, bảng cân đối kế toán cũng như các tài liệu khác có liên quan
của công ty…
 Kế toán tổng hợp- bà Trương Thị Thu Hương: Tập hợp số liệu từ kế toán chi tiết,
tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các báo cáo kế toán, thống kê, tổng hợp theo
quy định của nhà nước và Công ty. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy
định ghi chép sổ sách, chứng từ quản lý tiền hàng. Cung cấp các số liệu kế toán,
thống kê cho Kế toán trưởng và Ban Giám đốc khi được yêu cầu.
o Kế toán vốn bằng tiền:Phản ánh chính xác, kịp thời các khoản thu chi và tình
hình biến động và số dư của từng loại vốn bằng tiền ở bất kỳ thời điểm nào. Tổ
chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ nhằm thực hiện chức
năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí. Giám sát tình hình
chấp hành chế độ quản lý vốn bằng tiền, chế độ thanh toán nhằm đảm bảo an

toàn cho tiền tệ, phát hiện ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt
trong kinh doanh.
o Kế toán nguyên vật liệu: Kế toán hướng dẫn, kiểm tra các phòng ban thực hiện
đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu, mở các sổ sách cần
thiết và hạch toán nguyên vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp.
o Kế toán công nợ: Nhận đề nghị xác nhận công nợ với khách hàng, nhà cung cấp,
xác nhận hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán. Kiểm tra công nợ, theo dõi tình
hình thanh toán của khách hàng, khi khách hàng trả tiền tách các khoản nợ theo
hợp đồng, theo hóa đơn bán hàng. Liên lạc thường xuyên với người có liên quan
về tình hình thực hiện hợp đồng.
o Kế toán giá thành: Phản ánh chi tiết giá thành khối lượng hàng hoá dịch vụ mua
vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
23
vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
chi phí khác.
 Kế toán doanh thu và xác định KQKD: Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế
hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận. Cung cấp thông tin chính xác, trung thực
và đầy đủ về kết quả và phân phối kết quả ,phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và quản lý doanh nghiệp.
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
24
2.1.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP SĐ 4
qua 2 năm 2013, 2014
Bảng 2.1: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty CP Sông Đà 4 năm
2013-2014
GVHD: Th.S hoàng Thị Tâm SVTH:Vũ Thị Trà My
25

×