Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Quản trị VLĐ tại công ty cổ phần IBS Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.41 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo – Thạc sỹ Nguyễn Thị Liên
Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt bài luận văn.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể công nhân
viên, đặc biệt là nhân viên phòng Kế toán tại Công ty cổ phần IBS Việt Nam đã
nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi giúp em tìm hiểu thực tế tình hình hoạt
động kinh doanh cũng như thực trạng công tác quản trị vốn lưu động tại công ty. Từ
đó em có thể hoàn thành tốt quá trình nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
MỤC LỤC
2
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
VLĐ : Vốn lưu động
HTK : Hàng tồn kho
KPT : Khoản phải thu
3
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
DANH MỤC BẢNG
4
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
4


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn lưu động là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình
thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng VLĐ.
Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp cần phải có những biện
pháp gì để tồ chức quản lý và sử dụng lượng vốn đó một cách hiệu quả.
Công ty cổ phần IBS Việt Nam thành lập ngày 14 tháng 4 năm 2008 và thay
đổi đăng kí kinh doanh lần đầu ngày 12 tháng 5 năm 2008. Công ty được thành lập
căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua này 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật doanh nghiệp, là một công ty chuyên nhập khẩu các thiết bị viễn thông từ
nước ngoài với thị trường lớn nhất là Trung Quốc. IBS có lợi thế là công ty với 30%
vốn nhà nước và 70% vốn tư nhân với mức vốn khởi điểm là 10 tỷ VND và trong
những năm qua, công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động để tối đa hóa lợi
nhuận. Đặc biệt, công ty đang trong quá trình cổ phần hóa, vấn đề quản trị VLĐ
đang là một vấn đề bức thiết, nó quyết định đến khả năng cạnh tranh và vị thế của
công ty trong tương lai. Với mong

muốn vận dụng những kiến thức đã được học
ở nhà trường nghiên cứu thực

tiễn, từ đó phân tích, đánh giá những kết quả đã
đạt được cùng những vấn đề

còn tồn tại góp phân hoàn thiện công tác quản lý
và sử dụng VLĐ của công ty cổ phần IBS Việt Nam,em đã lựa chọn đề tài:
“Quản trị VLĐ tại công ty cổ phần IBS Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp. Đề tài này là phù hợp với chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng và mức độ

của một khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản, phương pháp nghiên cứu và phân tích để làm rõ thực trạng về vấn đề quản trị
VLĐ của công ty, từ đó đề xuất những giải pháp giúp công ty trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ.
5
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
Mục tiêu cụ thể như sau: đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty, tìm ra
những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại trong quá trình sử dụng vốn, đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị VLĐ tại công ty cổ phần IBS Việt
Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: nghiên cứu về VLĐ của công ty cổ phần IBS Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài được thực hiện trên cơ sở khảo sát tại công ty cổ
phần IBS Việt Nam.
Địa chỉ: Số 26 phố Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Số liệu trên đề tài là do đơn vị cung cấp, đó là nguồn số liệu về tình hình thực
tiễn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2012,
2013 và 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành bài khóa luận này cần đã sử dụng hai phương pháp là:
Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu: thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua
việc phát phiếu điều tra, lập bảng hỏi. Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua việc tìm
hiểu số liệu thực tế tại công ty.
Phương pháp phân tích dữ liệu: thông qua những dữ liệu đã thu thập được
tiến hành tổng hợp, so sánh và phân tích dữ liệu
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được kết

cấu bởi ba chương:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hoạt động quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần
IBS Việt Nam.
Chương III: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết
6
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Khái niệm về vốn kinh doanh:
- Theo tác giả PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm đưa ra: vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. [Tài liệu số 3- trang 84]
- Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp
sử dụng một cách hợp lý và có kế hoạch vào hoạt động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu
lợi nhuận. [Tài liệu số 4 - trang 68]
Như vậy vốn kinh doanh: được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu
hình và tài sản vô hình phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
kiếm lời.
Khái niệm VLĐ:
- Theo tác giả PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm đưa ra: VLĐ là một số vốn tiền tệ nhất định
mà doanh nghiệp phải ứng ra để đầu tư vào các tài sản lưu động đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. [Tài liệu số 3- trang 84]
- Theo tác giả TS Nguyễn Thu Thủy: VLĐ là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ tài sản ngắn
hạn được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói
cách khác VLĐ là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
[Tài liệu số 2-trang 287]
- VLĐ là một bộ phận của vốn đầu tư của doanh nghiệp dùng để đầu tư mua sắm tài sản

lưu động dùng cho sản xuất và lưu thông để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xuyên, liên tục. [Tài liệu số 4 - trang 68]
Như vậy VLĐ là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài
sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục
Khái niệm quản trị VLĐ:
- Theo tác giả TS Nguyễn Thu Thủy: quản trị VLĐ là việc xây dựng chính sách VLĐ và
thực hiện chính sách ấy trong các hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.
[Tài liệu số 2-trang 287]
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
7
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
1.2.1 Đặc điểm vốn lưu động
VLĐ vận động thường xuyên và nhanh hơn vốn cố định. VLĐ biến đổi từ
hình thái này qua hình thái khác và sau đó sẽ chuyển về

hình thái ban đầu. Qua
quá trình vận động, VLĐ không chỉ biến đổi về

hình thái, mà quan trọng hơn nó
còn tạo nên sự biến đổi về giá trị.
VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, qua mỗi giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh VLĐ thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình
thái vốn tiền tệ ban đầu chuyyển sang vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất,
rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VLĐ
hoàn thành một vòng chu chuyển.
VLĐ chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình
sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và VLĐ được thu hồi

1.2.2 Phân loại vốn lưu động
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau. Thông
thường có một số cách phân loại sau:
1.2.2.1 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt

tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán,

các khoản đầu tư
ngắn hạn.
Vốn vật tư, hàng hóa: Là các khoản VLĐ biểu hiện

bằng hình thái hiện vật
hàng hoá cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở

dang, bán thành phẩm,
hàng hoá.
Các KPT: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng và
các KPT khác.
1.2.2.2 Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
8
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (dầu tư chứng

khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các KPT, các khoản tạm ứng )
1.2.2.3 Theo nguồn hình thành vốn lưu động
Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có đầy đủ
các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt, bao gồm: nguồn
ngân sách; liên doanh, liên kết; nguồn vốn cổ phần, tự bổ sung…
Nguồn vốn vay: gồm vốn vay ngắn hạn và các khoản nợ hợp pháp như nợ thuế,
nợ cán bộ công nhân viên, nhà cung cấp
1.2.3 Vai trò của vốn lưu động
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập,
hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan
trọng nhất của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Là một bộ
phận không thể thiếu được trong vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, VLĐ có
những vai trò chủ yếu sau.
Một là: VLĐ giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản

xuất kinh
doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu VLĐ bị thiếu hay

luân chuyển chậm sẽ
hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các

doanh nghiệp không thể
mở rộng được thị trường hay có thể bị gián đoạn sản

xuất dẫn đến giảm sút lơị
nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp.
Hai là: VLĐ phân bố khắp trong và ngoài


doanh nghiệp, đồng thời chúng
lại chu chuyển nhanh nên thông qua quản lý và

sử dụng VLĐ, các nhà tài chính
doanh nghiệp có thể quản lý toàn diện

tới việc cung cấp, sản xuất và phân phối của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể

nói rằng VLĐ là một công cụ quản lý quan
trọng. Nó kiểm tra, kiểm

soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài
chính thông qua đó giúp

cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá những mặt
mạnh, mặt yếu trong

kinh doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển
9
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
vật tư, hàng hoá,

tiền vốn, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn đạt được
hiệu quả kinh

doanh cao nhất.
Ba là: VLĐ là tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng và phát triển


của các
doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại và các doanh
nghiệp nhỏ, bởi ở các doanh nghiệp này VLĐ chiếm một tỷ trọng

lớn trong tổng
vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều

vào việc tổ chức,
quản lý và sử dụng VLĐ.
Thứ tư: VLĐ là nguồn lực quan trọng để thực hiện các

chiến lược, sách
lược kinh doanh nhằm phát huy tài năng của ban lãnh đạo

doanh nghiệp. Nó
giúp cho doanh nghiệp đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất

sang lĩnh vực lưu
thông, giải quyết được mâu thuẫn vốn có giữa sản xuất và tiêu

dùng.
Như vậy, VLĐ có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt

động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng VLĐ

như thế
nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh


nghiệp.
1.2.4 Nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.4.1 Quản trị tiền
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu
cầu dự trữ vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt
trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày
như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra
còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường
chưa dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi
xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự
trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết
khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công
việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đảm bảo cho
10
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
doanh nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các
rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư
kiếm lời.
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có
thể tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh
toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của
nhà cung cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý là lấy
mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ ngân quỹ.
Người ta cũng có thế sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong
quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Bởi vì giả sử doanh nghiệp có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để
đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết,
doanh nghiệp có thể bán các chứng khoán ngắn hạn (có tính thanh khoản cao) để có
được lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần được xem xét khi bán
chứng khoán: một là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là mức lợi tức
chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi; hai là chi phí cho việc bán chứng khoán mỗi
lần, đóng vai trò như là chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng. Trong điều kiện đó
mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của doanh nghiệp chính bằng số lượng chứng
khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn tiền mặt mong muốn bù đắp được nhu
cầu chi tiêu tiền mặt. Công thức tính như sau:
Q
MAX
=
Mức vốn tiền mặt dự trữ trung bình là: =
Trong đó:
Q
MAX
: Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa
Q
n
: Lượng tiền mặt chi dùng trong năm
11
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
C
1

: Chi phí lưu giữ đơn vị tiền mặt
C
2
: Chi phí một lần bán chứng khoán
- Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt ngân quỹ
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ. Ngân
quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh
doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác.
Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh
doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu
bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt
động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động
đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế
và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp có
thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân
bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm
tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiên được hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ
đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể huy động các khoản
vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng
xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện
các khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm
thời nhàn rỗi của mình.
- Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt:
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ;
hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ
dàng chuyển hoá sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện
pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi

dụng. Các biện pháp quản lý cụ thể là:
Để thực hiện các nội dung quản lý tiền mặt nói trên doanh nghiệp có thể

sử
dụng các biện pháp như:
12
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
- Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
- Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt
Trong đó tăng tốc độ thu hồi tiền mặt có thể được thực hiện thông qua
việc khuyến khích khách hàng thanh toán sớm với việc áp dụng chính sách chiết
khẩu đối với các khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn, quy định
phương thức thanh toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng tổ chức theo

dõi
và đôn đốc thu hồi công nợ.
Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt là việc thay vì dùng tiền thanh toán sớm

các
hoá đơn mua hàng, người quản lý tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán

trong
phạm vi thời gian và các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự suygiảm vị thế

tín dụng
của doanh nghiệp thấp hơn những lợi ích cho việc thanh toán chậm

mang lại.
1.2.4.2 Quản trị các khoản phải thu

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh
nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có
thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của
khách hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro Đổi
lại doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản
phẩm tiêu thụ. Quy mô các KPT chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp
sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có
nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp:
đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có
đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh
nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Doanh nghiệp đặc biệt chú ý tới các nhân tố

mà mình có thể kiểm soát được,
tác động lớn tới chất lượng của các KPT, phải trả. Đó là chính sách tín dụng.
Khi thực hiện các chính sách tín dụng, doanh nghiệp cần lưu ý các điểm sau:
- Phải xác định được các tiêu chuẩn tín dụng tức là sức mạnh tài chính tối

thiểu mà có
thể chấp nhận được các khoản mua và bán chịu
13
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
- Chiết khấu tiền mặt: Là việc nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền

sớm bằng
cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng bằng


tiền mặt hoặc
trả tiền trước thời hạn.
- Thời hạn bán chịu: Là độ dài thời gian của các khoản tín dụng.
- Chính sách thu tiền và biện pháp xử lý với các khoản tín dụng quá hạn
Các yếu tố trên tác động mạnh mẽ đến doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp, chẳng hạn doanh thu sẽ có xu hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn tín
dụng được lới lỏng, tỷ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài và phương thức

thu
tiền bớt gắt gao. Tuy nhiên, trong việc thiết lập chính sách tín dụng và tổ

chức
thực hiện nó, người làm công tác quản lý tài chính phải xác minh được

phẩm
chất tín dụng của khách hàng trên cơ sở đó thiết lập các tiêu chuẩn tín

dụng
thích hợp, bởi nếu các tiêu chuẩn tín dụng quá cao có thể loại bỏ nhiều

khách
hàng tiềm năng do đó làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu tiêu chuẩn tín

dụng quá
thấp sẽ làm tăng doanh số bán nhưng đồng thời cũng làm cho rủi ro

tín dụng tăng,
gia tăng các khoản nợ khó đòi, chi phí thu tiền tăng lên.
1.2.4.3 Quản trị hàng tồn kho

Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc

bán
ra sau này. Trong các doanh nghiệp, HTK dự trữ thường ở 3 dạng:
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
- Các thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ
Quản lý HTK bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các

hoạt động
nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hoá đi vào, đi qua và đi ra khỏi

doanh nghiệp.
Quản lý HTK dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan

trọng bởi vì nếu dự trữ
không hợp lý sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh

bị giám đoạn, hiệu quả
kém. Việc quản lý HTK có hiệu qủa phải đạt

được 2 mục tiêu sau:
Mục tiêu an toàn: Đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một khối lượng

hàng
hóa dự trữ đủ để đảm bảo sản xuất và bán ra thường xuyên, liên tục.
Mục tiêu kinh tế: Đảm bảo chi phí cho dự trữ là thấp nhất.
Để kết hợp hài hoà giữa hai mục tiêu này, nhà kinh tế Ford. W. Harris đã

đề

xuất mô hình EOQ (Economic Order Quantity Model) áp dụng trong quản lý

HTK
14
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
để tối thiểu hoá chi phí HTK và tối đa hoá an toàn trong

cung ứng, đã được hầu
hết các doanh nghiệp sử dụng. Mô hình này giả thiết

rằng:
- Một lượng hàng hoá như nhau được đặt tại mỗi thời điểm đặt hàng lại.
- Các nhà quản lý chỉ quan tâm tới chi phí bảo quản và chi phí đặt hàng

là những
chi phí chịu ảnh hưởng bởi số lượng HTK.
Theo lý thuyết về mô hình này thì số lượng hàng đặt hiệu quả là:
EOQ =
Trong đó :
EOQ: Số lượng hàng đặt hiệu quả.
D: Tổng nhu cầu về hàng lưu kho trong một khoảng thời gian nhất định
P: Chi phí một lần đặt hàng
C: Chi phí bảo quản một đơn vị hàng hoá trong năm
Theo giả thuyết của mô hình thì nhu cầu và thời gian đặt hàng là xác
định. Tuy nhiên thực tế không phải như vậy, dự trữ an toàn được sử dụng như là
một lớp đệm chống lại sự gia tăng bất thường của nhu cầu hay thời gian mua
hàng hoặc tình trạng không sẵn sàng cung cấp. Dự trữ an toàn là mức tồn kho

hay

dữ trữ tồn kho ở mọi thời điểm, ngay cả khi lượng tồn kho được xác định

theo
mô hình EOQ.
Vậy mức dữ trữ trung bình tối ưu là: Q*/2
- Các phương pháp quản trị HTK
*- Phương pháp tổng chi phí tối thiểu
Mục tiêu của việc quản trị HTK là nhằm tối thiểu hoá các chi phí dự trữ tài
sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
được tiến hành bình thường.
Việc lưu giữ một lượng HTK làm phát sinh các chi phí. Tồn kho càng lớn,
vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác và làm tăng
chi phí cơ hội của số vốn này.Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét mức dự trữ hợp lý
để giảm tổng chi phi dự trữ tồn kho tới mức thấp nhất. Phương pháp quản lý dự trữ
tồn kho theo nguyên tắc trên được gọi là phương pháp tổng chi phí tối thiểu.
15
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
*- Phương pháp tồn kho bằng không
Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn
kho dự trữ đến mức tôí thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp
thời cho doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hoá khi cần thiết. Do đó có thể giảm
được các chi phí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng. Phương pháp
này có ưu điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân
quỹ sử dụng cho đầu tư mới; tuy nhiên phương pháp này lại làm tăng các chi phí
phát sinh từ việc tổ chức giao hàng đối với các nhà cung cấp.
1.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động
1.2.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung
- Vòng quay VLĐ:
Vòng quay VLĐ =

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ
Số vòng quay VLĐ phản ánh số lần luân chuyển VLĐ

được thể hiện trong
một thời kỳ nhất định thường tính trong một năm. Hiệu quả sử dụng VLĐ tỷ lệ
thuận với vòng quay VLĐ, nghĩa là nếu chỉ tiêu này tăng thì hiệu quả sử dụng VLĐ
tăng và ngược lại.
- Số ngày một vòng quay VLĐ
Số ngày một vòng quay
VLĐ
=
Số ngày trong kỳ
Vòng quay VLĐ trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ =
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
Số ngày trung bình của một vòng quay VLĐ phản ánh thời gian trung bình
để thực hiện một vòng quay VLĐ, thời gian luân chuyển VLĐ

càng ngắn thì tốc
độ luân chuyển VLĐ càng nhanh và ngược lại.
- Mức doanh lợi VLĐ
Mức doanh lợi VLĐ =
Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân
16
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng
cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng

doanh thu,
hệ số đảm nhiệm VLĐ càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
1.2.5.2 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán hiên thời (CR)
Hệ số thanh toán hiện thời phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lưu động


các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động

với nợ
ngắn hạn và được xác định bằng công thức:
CR =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện thời cao sẽ phản ánh khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số này
càng cao là càng tốt, vì khi đó có một lượng tài sản lưu động lớn bị tồn chữ, làm
việc sử dụng tài sản lưu động không hiệu quả, vì bộ phận này không sinh lời.
- Hệ số thanh toán nhanh (QR)
QR =
Tài sản ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của VLĐ trước
các khoản nợ ngắn hạn. Cũng như hệ số thanh toán hiện thời, độ lớn hay nhỏ của
hệ số này còn

tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể thì mới có thể kết
luận là tích

cực hay không tích cực. Tuy nhiên nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh
nghiệp sẽ

gặp phải khó khăn trong việc thanh toán công nợ.
- Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì hiện tại doanh nghiệp


17
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
bao nhiêu đơn vị tiền tệ tài trợ cho nó. Chỉ tiêu này mang tính chất tức thì ngay lập
tức các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải thu
và HTK. Nếu chỉ tiêu này cao phản ảnh khả

năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp là tốt, nếu chỉ tiêu này mà thấp thì khả

năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp là chưa tốt. Tuy nhiên, khó có thể nói cao


hay thấp ở mức nào là tốt và
không tốt. Vì nó thuộc vào lĩnh vực kinh

doanh hoặc góc độ của người phân tích .
1.2.5.3 Chỉ tiêu về khoản phải thu
- Vòng quay các KPT
Vòng quay các KPT =
Doanh thu thuần
Các KPT bình quân trong kỳ
Vòng quay KPT phản ánh tốc độ chuyển đổi các KPT thành tiền mặt của
doanh nghiệp. Vòng quay KPT càng cao càng tốt, bởi lẽ khi đó vốn được thu hồi
nhanh hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn.
- Số ngày của một vòng quay KPT( kỳ thu tiền trung bình)
Số ngày của một vòng
quay KPT
=
Số ngày trong kỳ
Vòng quay các KPT trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình cần thiết để thu được các KPT
- Chu kỳ hoạt động
Chu kỳ hoạt
động
=
Số ngày một vòng
quay HTK
+
Số ngày một vòng
quay KPT
Chu kỳ sản xuất kinh doanh phản ánh khoảng thời gian trung bình tính từ

khâu sản xuất cho đến khi thu được tiền bán hàng. Chỉ tiêu này càng ngắn càng
chứng tỏ chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng VLĐ càng cao.
1.2.5.4 Các chỉ tiêu về hàng tồn kho
- Vòng quay HTK
Vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng của lượng HTK. Số vòng quay HTK
càng cao càng tốt bởi lẽ khi đó VLĐ được quay vòng nhanh, hạn chế tình trạng ứ
18
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
đọng vốn đồng thời tạo được doanh số bán hàng cao
- Số ngày một vòng quay HTK
Số ngày một vòng quay
HTK
=
Số ngày trong kỳ
Vòng quay HTK trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay HTK. Việc tính
toán chỉ tiêu này nhằm so sánh với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có phù hợp không.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng VLĐ một cách

có hiệu quả,
hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm

vụ chung của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng VLĐ của doanh


nghiệp chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố khác nhau. Nhằm phát huy được những

mặt mạnh, giảm thiểu
những mặt tiêu cực tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ, đòi hỏi các nhà quản lý
phải nắm bắt được các nhân tố tác động đó.
1.3.1 Nhân tố bên ngoài
- Môi trường kinh tế: các nhân tố trong môi trường kinh tế như định hướng thị trường,
hệ thống tiền tệ , phân phối thu nhập và sức mua, lạm phát, trình độ phát triển kinh tế,
… gây ảnh hưởng tới hoạt động quản trị VLĐ của doanh nghiệp. Cụ thể khi nền kinh
tế tăng trưởng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng có xu hướng tăng lên, các doanh
nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh cần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, điều đó sẽ ảnh hưởng tới hoạt động quản trị VLĐ của doanh nghiệp. Lạm phát
có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm
hơn, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cũng thay đổi. Nếu lạm phát tăng việc lập kế
hoạch đầu tư trở nên mạo hiểm nên lúc này VLĐ của doanh nghiệp cần được cân nhắc
và sử dụng sao cho hợp lý.
- Môi trường chính trị: trong kinh doanh, sự ổn định về chính trị sẽ giúp cho các doanh
nghiệp có thể an tâm hơn khi tiến hành các kế hoạch , chiến lược phát triển của mình.
19
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
Với sự ổn định nhất quán về các chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách pháp luật và các
quy định có liên quan sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp một môi trường kinh doanh
thuận lợi. Các doanh nghiệp yên tâm xây dựng cho mình một kế hoạch chiến lược lâu
dài
- Môi trường ngành: sự cạnh trạnh trong cùng ngành càng gay gắt thì càng khó
khăn cho doanh nghiệp trong việc quản trị VLĐ mà điều này thì đang diễn ra trên thị
trường. Bởi vậy, nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh


doanh và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần nắm bắt nhu cầu thị
trường đưa ra được những sản phẩm vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh đảm bảo
hiệu quả cho hoạt động quản lý và sử dụng VLĐ.
1.3.2 Nhân tố bên trong
-Trình độ và khả năng quản lý: Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập

trung
thì trình độ và khả năng quản lý bị coi nhẹ hoặc là không cần thiết, không

liên quan
đến sự sống còn của doanh nghiệp. Ngược lại, trong điều kiện nền

kinh tế thị
trường nó giữ một vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự

tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Nếu trình độ quản lý doanh nghiệp còn

non kém sẽ dẫn tới
việc thất thoát vật tư, hàng hoá, sử dụng lãng phí tài sản lưu

động, hiệu quả sử dụng
VLĐ thấp.
- Quy mô trình độ nguồn nhân lực: có thể nói con người luôn đóng vai trò trung
tâm

và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.


Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, khi các doanh nghiệp phải

cạnh tranh nhau một
cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình

là nhân tố quan trong tác động
đến hiệu quả kinh doanh. Đối với các nhà lãnh

đạo thì trình độ quản lý, khả năng chuyên
môn của họ sẽ giúp doanh nghiệp đạt

được lợi nhuận tới ưu. Bên cạnh đó, ý thức trách
nhiệm trong lao động cũng

như khả năng thích ứng với yêu cầu thị trường của cán bộ
công nhân viên sẽ

góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ cho doanh nghiệp.
-Việc xây dựng chiến lược và phương án kinh doanh: Các chiến lược và
phương án kinh doanh phải được xác định trên cơ sở tiếp cận thị trường cũng
20
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
như phải có sự phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nước. Đây là
một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu qủa sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp.
21
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IBS VIỆT NAM.
2.1 Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập
Tên giao dịch: công ty cổ phần IBS – Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM- IBS JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: VN- IBS.JSC
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần.
Địa chỉ: Trụ sở chính: số 9/67, ngõ Gốc Đề, phố Hoàng Văn Thụ, phường
Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Số 26 phố Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Công ty cổ phần IBS Việt Nam thành lập ngày 14 tháng 4 năm 2008 với số vốn
điều lệ là 10 tỷ đồng. Công ty được thành lập căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp.
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công ty:
- Thiết kế mạng thông tin, bưu chính viễn thông công trình xây dựng
- Dịch vụ tư vấn, cung cấp máy móc, vật tư, thiết bị, linh kiện, phụ tùng, giải pháp tối
ưu hoá và thi công các công trình mạng lưới thông tin, tin học, truyền thông, viễn
thông trong các toà nhà (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, kế toán)
- Lập dự án đầu tư xây dựng, dự án mời thầu, giải pháp thi công, gia cố, sửa chữa, lắp
đặt, bảo dưỡng, bảo hành, kiểm định và hỗ trợ vận hành các công trình trong lĩnh vực
kỹ thuật, thông tin, truyền thông, bưu chính viễn thông, công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp, khu chung cư, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu vui chơi giải trí, các
công trình văn hoá thông tin.
- Sản xuất, mua bán, cho thuê máy móc, vật tư, thiết bị, linh kiện, phụ tùng công nghệ
cao trong lĩnh vực bưu chính viễn thông.
IBS Việt Nam là công ty cổ phần 30% vốn nhà nước và 70% vốn tư nhân.
Trong những năm qua, bằng nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng sản phẩm,
đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, công ty đã đạt được một số thành

tựu, mang lại nhiều lợi nhuận, khẳng định vị thế của mình trên lĩnh vực viễn thông.
Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần 9 là
20.000.000.000 đồng
22
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
• Phương pháp dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp phát phiếu điều tra:
Số phiếu chuẩn bị để phát là 5 phiếu, các phiếu được phát cho ban lãnh đạo
công ty và các nhân viên phòng kế toán.
Các câu hỏi của phiếu điều tra xoay quanh việc sử dụng VLĐ và công tác quản
trị VLĐ của công ty.
Cách thức tiến hành: trao đổi trực tiếp với giám đốc công ty, được giám đốc phê
duyệt, tiến hành phát phiếu và hẹn ngày thu thập phiếu.
• Phương pháp dữ liệu thứ cấp: Trên cơ sở các số liệu từ bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2012-2014, tiến hành
tổng hợp số liệu để phân tích.
Những thông tin này giúp nắm rõ hơn về thực trạng công tác quản trị VLĐ tại
công ty được biểu hiện bằng những con số cụ thể.
2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu:
• Phương pháp dữ liệu sơ cấp: Trên cơ sở các phiếu điều tra thu thập được, sàng lọc để
chọn ra những thông tin có giá trị phục vụ cho việc nghiên cứu. Câu trả lời trắc
nghiệm ý kiến chuyên gia cần được tổng hợp và chọn ra những thông tin có tính hệ
thống, sát thực tế. Tiến hành xử lý dữ liệu bằng cách tập hợp và xử lý các thông tin
qua bảng Exel, từ đó đưa ra kết quả cuối cùng là bảng kết quả điều tra phỏng vấn.
• Phương pháp dữ liệu thứ cấp: từ các số liệu thu thập được, tiến hành chọn lọc và sử dụng
các số liệu cần thiết cho công tác phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
thông qua phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.

2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị vốn lưu động tại
công ty cổ phần IBS Việt Nam.
2.3.1 Phương pháp dữ liệu sơ cấp:
* Tiến hành tổng hợp kết quả điều tra
Để có thêm các dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, em đã tiến hành
lập phiếu điều tra nhằm mục đích thu thập những thông tin về các vấn đề liên quan đến
công tác quản trị VLĐ tại công ty. Trong đó :
Số lượng phiếu phát ra: 5
23
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
Số lượng phiếu thu về: 5
Bảng thống kê kết quả sau từ các phiếu điều tra như sau:
Bảng 2.1: Bảng kết quả về công tác quản trị vốn lưu động của công ty
ST
T
Chỉ tiêu Rất cần
thiết
(%)
Cần thiết
(%)
Bình
thường
(%)
Không cần
thiết
(%)
1 Mức độ cần thiết của
nguồn vốn lưu động đối
với công ty.

80 20 0 0
2 Sự cần thiết của hoạt động
quản trị vốn lưu động đối
với công ty.
60 20 20 0
3 Mức độ cần thiết khi công
ty chú trọng vào công tác
quản trị khoản phải thu. 40 40 20 0
( Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Theo bảng 2.1 ta thấy: đánh giá về mức độ cần thiết của VLĐ đối với công ty,
phần lớn các kết quả điều tra cho rằng rất cần thiết, con số đó chiếm 80% trong tổng
kết quả điều tra thu được. Như vậy VLĐ là một điều kiện không thể thiếu đối với các
doanh nghiệp, là tiền đề giúp các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt và đứng
vững trên thị trường nếu doanh nghiệp biết cách sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
Từ mức độ cần thiết của VLĐ dẫn đến công tác quản trị VLĐ của công ty cũng
trở nên rất cần thiết. Kết quả cho thấy 60% ý kiến cho rằng công tác quản trị VLĐ là
rất cần thiết đối với công ty. Do vậy để đảm bảo cho sự bền vững và phát triển các
công ty cần đưa ra các biện pháp quản trị VLĐ một cách hợp lý.
40% ý kiến cho rằng việc công ty chú trọng hơn nữa vào công tác quản trị KPT
là rất cần thiết. Bởi KPT đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu VLĐ của công ty, do đó
công ty cần có những chính sách quản trị KPT hợp lý để làm giảm con số này xuống
một mức hợp lý. Bên cạnh đó công ty cần cũng quản trị tiền mặt và HTK, đảm bảo
được cơ cấu hợp lý của VLĐ của công ty.
Bảng 2.2: Bảng kết quả về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
ST Chỉ tiêu Rất tốt Tốt Bình Không Kém
24
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
T (%) (%) thường
(%)

tốt
(%)
(%)
1 Đánh giá về hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của
công ty trong giai đoạn
2012-2014.
0 20 60 20 0
2 Mức độ đáp ứng của
nguồn vốn lưu động đối
với nhu cầu vốn kinh
doanh hiện tại của công ty.
0 60 20 20 0
3 Sự phù hợp của cơ cấu
vốn lưu động tác động tới
công ty.
0 40 40 20 0
4 Đánh giá về công tác
quản trị vốn lưu động của
công ty.
0 20 60 20 0
( Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Từ bảng 2.2 cho thấy: đánh giá về hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong giai
đoạn 2012-2014 có 60% kết quả điều tra cho là bình thường, 20% tốt và 20% không
tốt. Như vậy hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả
tốt mặc dù trong những năm vừa qua hoạt động quản trị VLĐ được công ty rất chú
trọng.
Theo như kết quả điều tra thì nguồn VLĐ đã đáp ứng được khá tốt nhu cầu vốn
kinh doanh của công ty có 60% ý kiến đồng ý với kết quả này. Sự phù hợp của cơ cấu
VLĐ trong công ty cũng được phần lớn các ý kiến đánh giá là tốt. Đây là một lợi thế

giúp công ty sử dụng nguồn vốn này vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá về công tác quản trị VLĐ của công ty, có 20% ý kiến cho rằng tốt, 60%
bình thường và 20% không tốt. Như vậy phần lớn ý kiến cho rằng công tác quản trị
VLĐ của công ty được đánh giá ở mức bình thường. Như vậy công ty cần quan tâm
hơn nữa đến công tác quản trị VLĐ của công ty để nguồn vốn này được sử dụng một
cách hợp lý mang lại hiệu quả tốt cho công ty.
Bảng 2.3: Bảng kết quả mức độ ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
ST Nhân tố Ảnh hưởng
25
SVTH: Đoàn Thị Phương Lớp: K47H1

×