Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.64 KB, 92 trang )

1

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá
trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.


2

Trong quá trình làm việc và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình và sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS., TS. Nguyễn Thị
Mùi – người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Sau đại học, Quý thầy cô thuộc khoa
Tài chính – Ngân hàng, Đại học Thương Mại đã giúp tôi hoàn thành quá
trình học tập và thực hiện Luận văn Thạc sỹ kinh tế.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP
Sacombank – chi nhánh Đông Đô nơi tôi đang công tác đã giúp đỡ mọi mặt,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, xin cảm ơn các đồng
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh Đông Đô đã tạo điều
kiện thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề
tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên và
giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này.


3

 !"# $#


%&'
Bảng 2.1 Hoạt động huy động vốn của Sacombank Đông Đô
Bảng 2.2: Hoạt động thu dịch vụ tại chi nhánh Đông Đô
Bảng 2.3 Lợi nhuận của chi nhánh Đông Đô - Giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.4: Hoạt động cho vay DN XNK tại Sacombank Đông Đô
Giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.5: Lợi nhuận cho vay doanh nghiệp XNK
Bảng 2.6: Cơ cấu thu nhập từ hoạt động cho vay DN XNK
Bảng 2.7: Tăng trưởng dư nợ cho vay DN XNK
Bảng 2.8: Doanh số cho vay DN XNK
Bảng 2.9: Nợ quá hạn cho vay DN XNK
%&'()
Biểu đồ 2.1: Hoạt động cho vay của Sacombank Đông Đô
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp XNK
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay DN XK – DN NK
4
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay DN XNK theo hình thức tài trợ
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay DN XNK theo hình thức tài trợ
Biểu đồ 2.6: Tăng trưởng hoạt động cho vay DN XNK
%&*+,-
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Sacombank chi nhánh Đông Đô 30
5
./01
DN : Doanh nghiệp
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NK : Nhập khẩu
LC : Thư tín dụng
POS : Point of sale
(Máy chấp nhận thẻ)

Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
TMCP : Thương mại cổ phần
TT : Chuyển tiền bằng điện
TTQT : Thanh toán quốc tế
UPAS LC : UNSANCE LC PAYABLE AT SIGHT
(Thư tín dụng trả chậm có thể thanh toán ngay)
VAMC : Công ty quản lý tài sản
XNK : Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
6
2343"
56789:;:<,=:>
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Việc XNK hàng hóa
là một nhu cầu tất yếu khách quan, tùy theo quan hệ cung cầu để xuất,
nhập các mặt hàng khác nhau. Đặc biệt, từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO, nền kinh tế nước ta càng hội nhập sâu, rộng hơn
với các nên kinh tế trên thế giới. Do đó, hoạt động XNK là yêu cầu khách
quan trong nền kinh tế. Thực tế cho thấy, phần lớn các doanh nghiệp đều
hạn hẹp về nguồn vốn. Vì vậy để thực hiện tốt chức năng XNK hàng hóa,
dịch vụ, tạo ra lợi nhuận, ngoài việc sử dụng nguồn vốn tự có của mình, các
doanh nghiệp rất cần được tài trợ vốn từ ngân hàng. Mặt khác, đối với các
NHTM, việc cung cấp cho vay các doanh nghiệp XNK đem lại nhiều nguồn
lợi ích khác nhau. Ngoài hiệu quả kinh doanh từ việc thu thuần từ lãi cho
vay, các NHTM còn thu được các loại phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán
quốc tế, lợi nhuận từ hoạt động mua bán ngoại tệ…, đồng thời tăng uy tín
và vị thế của ngân hàng đối với khách hàng nói chung và đối với hệ thống
ngân hàng đại lý nước ngoài nói riêng.
Hoạt động cho vay đối với lĩnh vực XNK là hết sức phức tạp, tiềm ẩn

nhiều rủi ro. Nó không những phải chịu tác động của chính sách kinh tế
trong nước mà còn chịu sự tác động trực tiếp của thị trường tiền tệ quốc tế,
chịu sự tác động của nhiều qui phạm, nguồn luật khác nhau. Hơn nữa trong
thời điểm hiện nay khi các NHTM đều được phép kinh doanh đối ngoại, sự
xuất hiện của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng liên
doanh làm cho mức độ cạnh tranh trong cho vay phục vụ hoạt động XNK
7
trở nên gay gắt hơn giữa các ngân hàng. Bởi thế, bức tranh về cho vay XNK
càng phong phú hơn, chứa đựng nhiều vấn đề cần nghiên cứu.
Đối với Ngân hàng TMCPSài Gòn Thương Tín nói chung và Chi nhánh
Đông Đô nói riêng, chủ trương phát triển cho vay phân tán, tập trung vào
hệ khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, có hoạt động XNK… luôn được
ban lãnh đạo ngân hàng cũng như đội ngũ nhân viên kinh doanh chú trọng.
Bởi đây là hệ khách hàng hiện đại, sử dụng đa dạng sản phẩm dịch vụ, và
đem lại nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng.
Xuất phát từ tình hình trên, qua quá trình làm việc tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đông Đô, cùng sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi - người hướng dẫn khoa học, và sự giúp
đỡ của các đồng nghiệp, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài 
 
!"#$%&'()()* để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ
kinh tế chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
?6@A):BBCD)
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và
ngành Tài chính - Ngân hàng trong cả nước, có một số công trình nghiên
cứu về hoạt động cho vay XNK tại các NHTM. Cụ thể như sau:
Đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hùng Vương – Đà Nẵng” – Luận văn Thạc sĩ quản
trị kinh doanh của tác giả Phạm Công Tuấn, Đại học Đà Nẵng (2013). Trong
quá trình nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra các khái niệm và chỉ tiêu

đánh giá hoạt động mở rộng cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng. Từ việc
phân tích các chỉ tiêu định tính, định lượng, phản ánh thực trang mở rộng cho
vay XNK tại Eximbank Hùng Vương, tác giả xây dựng các chiến lược cụ thể và
biện pháp thực hiện các chiến lược đó nhằm mở rộng cho vay XNK tại ngân
8
hàng. Tuy nhiên luận văn chưa đề cập đến vấn đề hiệu quả cho vay XNK và
đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay XNK thông qua các chỉ tiêu cụ thể để từ
đó đề ra các giải pháp sát với thực trạng của Ngân hàng giúp Ngân hàng nâng
cao hiệu quả cho vay XNK.
Đề tài “Tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn tại các ngân hàng thương
mại cổ phần của Việt Nam” - Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn
Phương Lan, Đại học Ngoại thương Hà Nội (2006).
Đề tài “Đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng Công
thương Việt Nam sau cổ phần hóa” – Luận văn thạc sĩ thương mại của tác
giả Lương Kiều Linh, Đại học Ngoại thương (2010)
Những công trình này, các tác giả đã tiếp cận hiệu quả tín dụng xuất
nhập khẩu từ nhiều góc độ khác nhau. Hệ thống các giải pháp mà các tác
giả đưa ra cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu tại ngân hàng hoặc chi nhánh được nghiên cứu. Tuy nhiên mỗi nghiên
cứu chỉ tập trung đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại hiện có
trong ngân hàng mà chưa quan tâm nhiều đến điều kiện áp dụng những
giải pháp ấy vào thực tế của ngân hàng. Mặt khác các công trình này thực
hiện trong điều kiện Việt Nam chưa là thành viên WTO, hoặc tham gia ở
những năm đầu. Vì thế, tác động của hội nhập đến hoạt động XNK tại các
DN nói chung, NHTM cho vay XNK nói riêng chưa được chỉ ra tại các công
trình này.
Trong điều kiện kinh tế thị trường vận động liên tục, luôn luôn đổi mới
và phát triển hơn nên mỗi công trình nghiên cứu lại có giá trị tại một thời
điểm nhất định. Hơn thế, do đặc điểm của mỗi ngân hàng rất khác nhau và
hiện nay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đông đô chưa

có công trình nào nghiên cứu riêng về nâng cao hiệu quả cho vay doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Vì vậy, rất cần một công trình nghiên cứu chuyên sâu
9
về cho vay DN XNK tạiSacombank – Đông Đô, từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng. Do đó, việc chọn đề tài“Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đông Đô” là
cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, không trùng lắp với các công trình
đã công bố.
E6%&:C)CD)
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay và hiệu quả cho
vay đối với các doanh nghiệp XNK của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp XNK
của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đông Đô trong thời
gian qua
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Đông Đô
trong thời gian tới.
F6G:HIJ>9K%JCD)
+,-,(.#/01
Luận văn nghiên cứu hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp XNK của
NHTM.
+,2,301
- Không gian nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín -
Chi nhánh Đông Đô
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu của chi nhánh được thu thập trong
giai đoạn 2012 -2014
- Thời gian ứng dụng các giải pháp đề xuất: 5 năm, kể từ năm 2015.
10

L62H+99CD)
4,-,#$'5601
Dựa trên nền tảng của phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
tiếp cận lý thuyết, luận giải thực tế, luận văn sử dụng các phương pháp
khoa học cụ thể như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…
để phân tích thực trạng hoạt độngcho vay doanh nghiệp XNK tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Đông Đô. Từ đó rút ra các các kết
luận về hiệu quả cho vay doanh nghiệp XNK trong 3 năm gần đây của chi
nhánh và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp
XNK của Chi nhánh trong những năm tới.
4,2,#$'75
Luận văn chủ yêu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ
các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm, số liệu, thông tin của
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Đông Đô trong giai đoạn
2012 -2014, các loại sách báo chuyên ngành về ngân hàng, tạp chí ngân
hàng… Thông tin số liệu thứ cấp được thu thập nhằm khái quát thực trạng
hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
chi nhánh Đông Đô.
M6N;:8)O)PJQR
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết
tắt, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay doanh nghiệp xuất
nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đông Đô
11
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đông Đô
12

S56T"U/VW"X"/YW2
Z"[U2N\"]^_S`
5656a:*GJ8,=+'J=bK:,abJcdbe9f)8:
P9gh)<i>:H+%K
-,-,-,8'39:
;#$3
1.1.1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để dung vào mục đích và thời hạn
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả nợ gốc và lãi”
Hay “Cho vay là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài
sản từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một
khoản chi phí nhất định”
Từ các khái niệm trên, có thể thấy rằng hoạt động cho vay là một
giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc điểm sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay là hình thức cho vay bằng
tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao
tài sản cho các doanh nghiệp sử dụng phải có cơ sở để tin rằng doanh
nghiệp sẽ hoàn trả đúng hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay
nói cách khác là doanh nghiệp phải trả them phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở
hoàn trả vô điều kiện.
1.1.1.2. Cho vay tài trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu của NHTM
13
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất nhập khẩu trở thành vấn
đề quan trọng. Thị trường thương mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu
cầu về thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường đầu tư trở thành nhu cầu
cấp bách của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả năng tài chính có

hạn mà các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đủ vốn thu mua chế biến
hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh ra quan hệ vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ
của các ngân hàng.
Quan hệ giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề tế nhị, đôi khi
phức tạp, nên những nghiệp vụ thương mại đòi hỏi sự tham gia của ngân
hàng đem lại cho các nhà hoạt động ngoại thương sự hiểu biết kỹ thuật và
chỗ dựa tài chính trong lĩnh vực quan trọng này.
Có thể nói sự ra đời của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một yêu
cầu tất yếu khách quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương
giữa các nước với nhau.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của ngoại thương cũng như sự phát triển kinh tế của
đất nước. Cùng với sự phát triển của ngoại thương và hệ thống ngân hàng,
hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng phát triển ngày càng đa
dạng và phong phú:
Hình thức đơn giản đầu tiên là ngân hàng cho vay trực tiếp đối với
các đơn vị nhập khẩu như cho vay để bổ sung vốn lưu động, thu mua chế
biến sản xuất hàng xuất khẩu theo các hợp đồng đã được ký kết, cho vay để
thanh toán các nguyên liệu, hàng hoá, vật tư nhập từ nước ngoài.
Từ hình thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu, ngân hàng đã mở rộng
trung, dài hạn để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu. Ngân hàng cho vay để mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ,
14
ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Ngân hàng còn thực hiện cho vay gián tiếp, đứng ra bảo lãnh để vay
vốn nước ngoài cho các đơn vị xuất nhập khẩu, nhờ đó các doanh nghiệp có
thể vay vốn mà không phải thế chấp hay cầm cố tài sản, bảo lãnh mở L/C
thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh hợp đồng, .v.v
Nếu doanh nghiệp có hối phiếu trong tay có thể đưa đến ngân hàng

chiết khấu cũng như các chứng từ có giá trị thanh toán khác. Ngân hàng sẽ
mua lại bộ chứng từ và có quyền đòi tiền nhà nhập khẩu theo hối phiếu.
Trường hợp nhà nhà xuất khảu có những hợp đồng xuất liên tục và dài hạn
theo định kỳ với điều kiện thanh toán trả chậm, nhưng có nhu cầu vốn ngay,
nhà xuất khẩu bán các khoản thanh toán chưa đến hạn cho ngân hàng. Khi
đến hạn, ngân hàng sẽ thu tiền từ nhà nhập khẩu, đây chính là hình thức tín
dụng bao thanh toán.
Như vậy, do trình độ kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán ngày càng phát
triển, các phương thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, nghiệp vụ
tài trợ xuất nhập khẩu phát triển dưới nhiều hình thức ngày càng đa dạng,
phục vụ tích cực và có hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Tài trợ XNK là lĩnh vực kinh doanh mang tính truyền thống rõ nét
của NHTM. Sự tồn tại và phát triển của các hoạt động tài trợ XNK gắn liền
với quá trình hình thành và lớn mạnh của nền thương mại quốc tế, trong
khuôn khổ hoạt động kinh tế tại mọi quốc gia trên phạm vi toàn cầu.
Cho vay tài trợ nhập khẩu:
- Khái niệm: Cho vay tài trợ nhập khẩu là nghiệp vụ của NHTM nhằm
hỗ trợ về tài chính và thủ tục giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu
có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
15
- Đối tượng được tài trợ nhập khẩu: Là các doanh nghiệp nhập khẩu
có nhu cầu về tiền để thanh toán cho bên xuất khẩu trong hợp đồng mua
bán hàng hóa, thời hạn tài trợ thường ngắn hạn. Yêu cầu đối với doanh
nghiệp nhận tài trợ phải đảm bảo một số điều kiện như sau: có giấy phép
kinh doanh nhập khẩu, mặt hàng nhập khẩu phải được phép theo quy định
của pháp luật, và yêu cầu về khả năng tài chính để đảm bảo hoàn trả tiền
vay.
16
Cho vay tài trợ xuất khẩu:
- Khái niệm: Cho vay tài trợ xuất khẩu là nghiệp vụ của NHTM, đây là

hình thức tài trợ thương mại có kỳ hạn gắn với thời hạn của thương vụ kể từ
khi doanh nghiệp thu gom hàng xuất khẩu, mua vật tư nguyên liệu sản xuất,
tiến hành sản xuất…đến khi hàng được xuất khẩu ra nước ngoài và thu được
tiền về. Bao gồm hỗ trợ về tài chính và thủ tục giấy tờ liên quan để doanh
nghiệp xuất khẩu thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng
hóa.
- Đối tượng của tài trợ xuất khẩu: Là các doanh nghiệp xuất khẩu, có nhu
cầu vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp xuất
khẩu nhận tài trợ, phải đảm bảo điều kiện là doanh nghiệp được phép kinh
doanh xuất khẩu, hoặc có hợp đồng ủy thác xuất khẩu, dự án kinh doanh có
hiệu quả kinh tế.
-,-,2,<6";9:
1.1.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Cho vay doanh nghiệp XNK về bản chất cũng giống như mọi hình thức
cho vay khác của NHTM, đều dựa trên uy tín và lòng tin. Tuy nhiên, tài trợ
của ngân hàng trong lĩnh vực XNK là hình thức cho vay mang lại hiệu quả
cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn
nhanh.
Thời gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là thời gian
kể từ lúc thu mua, xuất đi, cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của
người mua. Đối với người nhập khẩu, thời gian này kể từ lúc nhận hàng tại
cảng cho đến khi bán hết hàng và thu tiền về. Kỳ hạn tài trợ ngắn, thường
3, 6 tháng hoặc không quá 12 tháng. Điều này giúp nguồn vốn của ngân
hàng luân chuyển nhanh, ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.
17
Cho vay doanh nghiệp XNK đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích.
Đồng vốn tài trợ gắn liền với từng thương vụ cụ thể, ngân hàng chỉ giải
ngân khi có phương án sử dụng vốn cụ thể. Việc này giúp ngân hàng tránh
được tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Từ đó hạn chế được
rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Cho vay doanh nghiệp XNK giúp nâng cao tính an toàn cho ngân
hàng thông qua việc quản lý nguồn thu từ các khoản thanh toán. Đối với
doanh nghiệp xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để
đòi tiền đơn vị nhập khẩu ở nước ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền
hàng phải thông qua tài khoản của doanh nghiệp xuất khẩu mở tại ngân
hàng đó. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ,
ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng tập trung dòng tiền bán hàng từ thương
vụ đó về tài khoản mở tại ngân hàng để kiểm soát nguồn thu cũng như thu
hồi nợ vay đã tài trợ. Điều này giúp ngân hàng quản lý chặt chẽ nguồn thu
của doanh nghiệp XNK, từ đó đảm bảo an toàn đồng vốn kinh doanh của
ngân hàng.
Hiệu quả của NHTM trong hoạt động cho vay doanh nghiệp XNK
không chỉ thể hiện qua lãi suất cho vay, mà còn thông qua việc bán chéo các
sản phẩm, dịch vụ khác: dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối,
các sản phẩm phái sinh….
1.1.2.2. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Tài trợ XNK của NHTM giúp doanh nghiệp thực hiện được những
thương vụ lớn. Những thương vụ trong ngoại thương thường đòi hỏi
nguồn vốn lớn, trong khi đó rất nhiều doanh nghiệp lại hạn chế về vốn,
không đủ để chuẩn bị hàng xuất khẩu, hoặc thanh toán tiền nhập khẩu
18
hàng hóa. Tài trợ XNK của NHTM là giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện
được kế hoạch sản xuất, kinh doanh của mình.
Tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị
trường quốc tế: thông qua tài trợ ngân hàng, doanh nghiệp thực hiện được
những thương vụ lớn, trôi chảy, quan hệ với nhiều đối tác trên thị trường
quốc tế thành công. Từ đó, nâng cao hình ảnh, uy tín của danh nghiệp với
các đối tác nước ngoài.
Tài trợ XNK làm tăng tính hiệu quả của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trường. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp

thu mua hàng hóa đúng thời vụ, giao hàng đúng hạn. Đối với doanh nghiệp
nhập khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp nhập máy móc, thiết bị, đổi mới
công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trong
ngành.
Tài trợ XNK của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát
triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tác động
đến sự phát triển nền kinh tế.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế
Thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa xuất nhập khẩu theo yêu
cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục, góp phần tăng
tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, mở rộng quy mô, từ đó tạo việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ
thất nghiệp cho nền kinh tế, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho
ngân sách nhà nước.
Tín dụng tài trợ XNK góp phần vào quá trình tăng trưởng kinh tế cả
về mặt lượng và chất. Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói
19
riêng tác động trực tiếp đến quan hệ tích lũy – tiêu dùng, đầu tư – tiết kiệm,
từ đó tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Góp phần phục vụ chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất
nước, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới.
-,-,=,'>1;?
1.1.3.1. Cho vay trực tiếp
Cho vay là hình thức cổ điển nhất và cũng là hình thức cơ sở cho các
hình thức cho vay khác ra đời và phát triển. Cho vay là việc ngân hàng giao
vốn cho khách hàng sử dụng trong một thời gian với những điều kiện và
nguyên tắc nhất định như: sử dụng vốn vay đúng mục đích; hoàn trả gốc và lãi
vay đúng thời hạn đã thoả thuận; thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay
Khi nhận được yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thẩm định năng

lực năng lực pháp luật, năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi của
phương án, dự án xin vay, giá trị và tính thanh khoản của tài sản bảo đảm
tiền vay (trong trường hợp vay có bảo đảm bằng tài sản) để từ đó, tùy theo
đối tượng cho vay mà quyết định:
- Phương thức cho vay (cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức hay
cho vay đồng tài trợ ).
- Thời gian cho vay (cho vay ngắn hạn đến 1 năm, cho vay trung hạn
từ trên 1 năm đến 5 năm, cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên).
- Số tiền cho vay, lãi suất cho vay.
- Hình thức bảo đảm tiền vay nhằm ràng buộc người đi vay có trách
nhiệm phải sử dụng vốn sao cho hiệu quả, đúng mục đích, đảm bảo nghĩa vụ
trả nợ vay đúng hạn, như vậy vốn ngân hàng cho vay được bảo toàn và phát
triển.
1.1.3.2. Cho vay trong khuôn khổ tín dụng chứng từ (Documentary credit)
20
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự cam kết trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dông - ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu),
mở thư tín dụng (L/C, Letter of Credit) theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, sẽ
trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu (người hưởng lợi) thông qua
ngân hàng của nhà xuất khẩu (ngân hàng thông báo) hoặc chấp nhận hối
phiếu do nhà xuất khẩu ký phát trong phạm vi số tiền đã cam kết với điều
kiện nhà xuất khẩu trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những yêu cầu đề ra trong thư tín dụng.
Trong phương thức tín dụng chứng từ có sự tham gia của ít nhất 2
ngân hàng: Ngân hàng nước người nhập khẩu với tư cách là ngân hàng mở
thư tín dụng và ngân hàng nước người xuất khẩu với tư cách là ngân hàng
thông báo. Với phương thức này, người nhập khẩu được đảm bảo rằng
ngân hàng của mình sẽ không trả tiền nếu người bán không cung cấp bộ
chứng từ phù hợp L/C, và nhà xuất khẩu về phần mình cũng được đảm bảo
thanh toán bởi một ngân hàng (ở mức độ đảm bảo cao hơn so với đảm bảo

của nhà nhập khẩu).
1.1.3.3. Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó, bên bán (nhà xuất
khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục
vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng thu hé cho bên mua
(nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận
các điều kiện và các điều khoản khác.
1.1.3.4. Cho vay trên cơ sở hối phiếu, kỳ phiếu
Hối phiếu và kỳ phiếu hay còn gọi là thương phiếu, là những phương
tiện thông dụng trong ngoại thương hiện nay. Đồng thời đây cũng là
phương tiện tài trợ thương mại quốc tế.
1.1.3.5. Cho vay thấu chi (Overdraft)
21
Cho vay thấu chi là một hình thức tín dụng ngân hàng dành cho các
nhà XNK có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Theo đó nhà XNK
có thể được tự động rút tiền quá số dư trong tài khoản của mình và tự động
hoàn trả khi có doanh thu trong khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm của
loại cho vay này khách hàng chỉ được rút tiền trong một hạn mức nhất
định. Theo quan điểm của các nhà XNK, vay bằng hình thức thấu chi là
khoản vay rẻ nhất vì họ chỉ phải trả cho những gì họ đã dùng với mức lãi
suất thấp. Bên cạnh đó, họ có thể nép tiền gửi vào tài khoản để giảm số dư
nợ hay rút tiền ra bất cứ lúc nào miễn là không vượt hạn mức. Ngân hàng
thường áp dụng nghiệp vụ này với những khách hàng truyền thống và có
khả năng tài chính lãnh mạnh. Cho vay thấu chi là một hình thức cho vay
khá phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát triển.
56?6e)A)bJcdbe9ZN<
-,2,-,8'3
Hiệu quả cho vay là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động cho
vay của các NHTM, nó được cấu thành bởi hai yếu tố là mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại.

Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay, để quyết định bỏ vốn tài
trợ vào một dự án nào đó, các ngân hàng phải đứng trước hai sự lựa chọn
là lợi nhuận và rủi ro. Mức độ rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Vì thế
trong một quyết định cho vay, ngân hàng có thể theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận cao hay thấp, song phải xác định được mối liên hệ giữa rủi ro và sinh
lời để đảm bảo hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp
nhất. Cho vay được coi là hoạt động xương sống của bất kỳ ngân hàng nào,
mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đe dọa hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
22
Hiệu quả hoạt động cho vay DN XNK cũng như hiệu quả hoạt động
tín dụng ngân hàng nói chung phản ánh kết quả mà ngân hàng đạt được
trong hoạt động tín dụng so với những mục tiêu đã đặt ra và so với chi phí
đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
-,2,2,'@095#AB8
Khi hoạt động, điều các NHTM quan tâm là hiệu quả của hoạt động
đó. Tuy nhiên, để biết được một cách chính xác hiệu quả đạt được, đó không
phải là vấn đề dễ dàng.Để đo lường hiệu quả của hoạt động cho vay doanh
nghiệp XNK, các ngân hàng đã sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sau:
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Nhìn từ góc độ ngân hàng, có một số chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu
quả hoạt động cho vay, cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Ngân hàng xây dựng một quy trình cho vay hợp lý và
thực hiện theo đúng quy trình này mà không bỏ qua bất kỳ một bước nào.
Các bước trong quy trình cho vay lần lượt là: tiếp xúc khách hàng để thu
thập và xử lý thông tin, lập hồ sơ xin vay, thẩm định hồ sơ, thực hiện quyết
định cho vay, ký hợp đồng tín dụng, giải ngân, tổ chức giám sát khách hàng
vay, và cuối cùng là thu nợ ( cả gốc và lãi).
- Thứ hai: Nguồn cho vay hợp lý. Hoạt động cho vay của NHTM tiềm ẩn
rất nhiều những rủi ro. Kết cấu nguồn cho vay là rất quan trọng trong việc

hạn chế, phân tán rủi ro cho ngân hàng. Để làm đươc điều này, ngân hàng cần
phải đa dạng các đối tượng khách hàng của mình. Làm như vậy, ngân hàng
vừa tránh được rủi ro, lại vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển một nền kinh
tế đa dạng.
- Thứ ba: Hiệu quả cho vay còn được đánh giá qua thủ tục cho vay,
thái độ phục vụ khách hàng, trình độ của nhân viên ngân hàng, khả năng
23
quản lý của cán bộ cấp cao. Để thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả
cho vay, ngân hàng nào cũng hướng đến một thủ tục cho vay đơn giản, với
thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình của đội ngũ nhân viên ngân
hàng nhiệt huyết, năng động, trẻ trung và kinh nghiệm.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Hiệu quả kinh doanh của cho vay doanh nghiệp XNK của ngân hàng
được thể hiện bằng hệ thống chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập, sự tăng
trưởng của ngân hàng về nguồn vốn, sử dụng vốn, về chất lượng tín dụng
Cụ thể được biểu hiện và đo lường qua các chỉ tiêu sau:
a. Chỉ tiêu về doanh số và tốc độ tăng doanh số cho vay doanh nghiệp
XNK
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay
doanh nghiệp XNK, tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy
mô cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng trưởng
nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng là rất tốt
Chỉ tiêu tăng trưởng cho vay doanh nghiệp XNK
H
1
=
Dư nợ cho vay doanh nghiệp XNK
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp XNK,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng càng chú trọng vào mở rộng

hoạt động cho vay doanh nghiệp XNK.
Chỉ tiêu về quy mô cho vay doanh nghiệp XNK
H
2
=
Dư nợ cho vay doanh nghiệp XNK
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa quy mô cho vay doanh nghiệp XNK
và tổng tài sản, thể hiện cơ cấu sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Tỷ lệ
này càng cao tức là ngân hàng có các khoản cho vay doanh nghiệp XNK
24
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Nó mang ý nghĩa tích cực nếu ngân
hàng có nguồn vốn ngắn hạn lớn, đảm bảo được an toàn, ngược lại tỷ lệ
này sẽ gây ra tiêu cực nếu ngân hàng cố gắng cho vay doanh nghiệp XNK
khi không có năng lực vốn để đáp ứng vì vậy có thể đưa ngân hàng đến
chỗ mất khả năng thanh toán.
b. Chỉ tiêu về chất lượng cho vay doanh nghiệp XNK
Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ qua các thời kỳ chứng tỏ công
tác thu nợ của ngân hàng rất tốt, hoạt động cho vay ra thuận lợi, đồng
vốn cho vay ra lưu thông bình thường, không ứ đọng vốn và ngược lại
nếu tốc độ này thấp thì có thể doanh số cho vay đang giảm hoặc việc thu
nợ gặp nhiều khó khăn, điều đó cho thấy chất lượng hoạt động cho vay
không tốt dẫn đến hiệu quả cho vay không cao.
Chỉ tiêu chất lượng cho vay
H
3
=
Dư nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp XNK
Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp XNK
Nợ quá hạn là chỉ tiêu biểu hiện chất lượng cho vay, thể hiện hiệu

quả sử dụng vốn của ngân hàng, nó tác động trực tiếp đến thu nhập và bảo
toàn vốn của ngân hàng, tỷ lệ này càng cao, ngân hàng càng gặp nhiều rủi
ro.
H
4
=
Nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp XNK
Vốn tự có của ngân hàng
H
5
=
Nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp XNK
Tổng tài sản của ngân hàng
Hai chỉ tiêu này phản ánh mức an toàn trong hoạt động ngân hàng. Khi
tỷ số này càng cao chứng tỏ mức độ an toàn trong hoạt động ngân hàng càng
thấp.
25
c. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp XNK
Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, đều hướng tới một mục tiêu là lợi nhuận. Cách xác định
lợi nhuận của ngân hàng cũng dựa trên cơ sở doanh thu và chi phí.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp XNK thông qua
chỉ tiêu lợi nhuận gồm có:
H
6
=
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp
XNK
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay

doanh nghiệp XNK so với lợi nhuận của toàn ngân hàng, phản ánh mức độ
đóng góp của hoạt động này vào kết quả kinh doanh chung của toàn ngân
hàng. Tỷ lệ này cao cho thấy lợi nhuận ngân hàng thu được có sự đòng góp
lớn của hoạt động cho vay doanh nghiệp XNK.
H
7
=
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp
XNK
Dư nợ cho vay doanh nghiệp XNK
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay tài
trợ hoạt động cho vay tài trợ khách hàng là các đơn vị XNK, cho biết một
đồng dư nợ cho vay doanh nghiệp XNK tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho
ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ lợi nhuận thu được từ hoạt
động cho vay doanh nghiệp XNK càng lớn, chứng tỏ hiệu quả cho vay doanh
nghiệp XNK càng cao.
H
8
=
Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp XNK
Tổng thu nhập
Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp XNK bao gồm thu nhập
từ lãi cho vay, thu từ phí của các dịch vụ đi kèm như thanh toán quốc tế,
bảo lãnh và kinh doanh ngoại hối… Đây là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu

×