Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

luận văn kỹ thuật môi trường Nghiên cứu thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy sản xuất bia Hado.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.02 KB, 86 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 1 Ngành : Kỹ thuật môi trường
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bia được sản xuất tại Việt Nam cách đây trên 100 năm tại nhà máy Bia Sài Gòn
và nhà máy Bia Hà Nội. Hiện nay do nhu cầu của thị trường, chỉ trong một thời gian
ngắn, ngành sản xuất bia có những bước phát triển mạnh mẽ thông qua việc đầu tư và
mở rộng các nhà máy bia có từ trước và xây dựng các nhà máy bia mới thuộc Trung
ương và địa phương, các nhà máy liên doanh với các hãng bia nước ngoài. Hiện nay,
cả nước có khoảng trên 320 nhà máy bia và các cơ sở sản xuất bia với tổng năng lực
sản xuất đạt trên 800 triệu lít/năm. Trong số đó, bia địa phương sản xuất ở 311 cơ sở
(chiếm 97,18% số cơ sở) nhưng sản lượng chỉ chiếm 37,41% sản lượng bia cả nước
(đạt 231 triệu lít) và đạt 60,73% công suất thiết kế.
Công nghiệp sản xuất bia đang là ngành tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách nhà
nước và có hiệu quả kinh tế, vì vậy trong mấy năm qua sản xuất bia đã có những bước
phát triển khá nhanh. Do mức sống tăng, mức tiêu dùng bia ngày càng cao. Năm 2000
có khoảng 81 triệu người và đến năm 2005 có thể là 89 triệu người dùng bia. Do vậy
mức tiêu thụ bình quân theo đầu người vào năm 2005 dự kiến đạt 17 lít/người/năm
(sản lượng bia đạt khoảng 1.500 triệu lít, tăng gấp 2 lần so với năm 2000). Bình quân
lượng bia tăng 20% mỗi năm
Đặc thù ngành sản xuất bia là sử dụng lượng nước khá lớn trong quá trình sản
xuất. Chỉ một phần nhỏ nước đi vào sản phẩm, lượng nước rất lớn còn lại được thải bỏ
với độ ô nhiễm hữu cơ rất cao. Nếu lượng nước thải này thải trực tiếp vào nguồn tiếp
nhận sẽ gây ô nhiễm nặng nề cho nguồn tiếp nhận. Nhưng việc xử lý nước thải trong
sản xuất bia hiện nay vẫn chưa được các cơ sở sản xuất quan tâm đứng mức. Mặc dù
đã có một số luật quy định về việc bảo vệ môi trường nhưng hầu hết các cơ sở sản
xuất bia của nước ta hiện nay đặc biệt là các nhà máy bia địa phương có công nghệ
sản xuất lạc hậu, thiết bị cũ kỹ gây nên tổn thất nguyên nhiên liệu làm giảm sản lượng
và gây ô nhiễm môi trường trầm trọng mà nguồn gây ô nhiễm chính ở đây là nước
thải. Thế nhưng hiện nay vẫn còn nhiều nhà máy bia chưa có hệ thống xử lý nước thải.
Chính vì vậy việc tìm ra các biện pháp thích hợp để xử lý nước thải bia và sớm áp
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 2 Ngành : Kỹ thuật môi trường
dụng chúng vào các nhà máy bia ở nước ta hiện nay là rất cần thiết, đáng được quan
tâm đặc biệt là đối với các nhà môi trường.
Trong giai đoạn công nghiệp hóa-hiện đại hóa, sự phát triển mạnh mẽ của nền công
nghiệp đã đặt ra vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm sâu sắc, đảm bảo cho
định hướng phát triển bền vững đất nước.
Đề tài “Nghiên cứu thiết kế trạm xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia Hado thuộc
công ty liên hợp thực phẩm Hà Đông” góp phần phát triển sản xuất một cách bền
vững và thực thi tốt luật bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu đề tài
Xuất phát từ vấn đề cấp thiết trên, mục tiêu của đề tài là:
1. Khảo sát phân tích các chỉ tiêu nước thải, tìm hiểu hiện trạng môi trường của nhà
máy sản xuất bia Hado.
2. Nghiên cứu thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy sản xuất bia Hado.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đồ án này như sau:
- Phương pháp phân tích xử lý số liệu
- Phương pháp thu nhập thông tin
- Phương pháp khảo sát thực địa
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
4. Nội dung của đồ án
+ Xác định các thành phần, tính chất của nước thải cần được xử lý.
+ Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước thải có liên quan.
+ Phân tích lựa chọn công nghệ xử lý nước thải thích hợp.
+ Nghiên cứu sơ đồ công nghệ, tính toán thiết kế một số hạng mục của trạm.
+ Thiết kế, tính toán trạm xử lý nước thải tương ứng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đồ án có các chương:
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 3 Ngành : Kỹ thuật môi trường
Chương 1: Tổng quan về ngành công nghiệp sản xuất bia.

Chương 2: Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Đông.
Chương 3: Các phương pháp xử lý nước thải ngành chế biến thực phẩm và ngành bia.
Chương 4: Lựa chọn sơ đồ công nghệ, tính toán hệ thống xử lý nước thải sản xuất nhà
máy bia Hado Công ty Cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Đông.
Chương 5: Tính toán hiệu ích kinh tế cho trạm xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia
Hado.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 4 Ngành : Kỹ thuật môi trường
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT BIA
1.1. Vị trí của ngành công nghiệp sản xuất bia
1.1.1. Sự hình thành và phát triển bia ở Việt Nam
Tại Việt Nam, ngành bia có lịch sử và truyền thống trên 115 năm với hai nhà máy
bia của Pháp xây dựng phía Bắc và phía Nam từ những năm 1890. Nhìn vào lịch sử,
ngành sản xuất bia ở nước ta thực sự phát triển mạnh chỉ khoảng vài chục năm nay.
Đặc biệt những năm trở lại đây, do chính sách đổi mới, mở cửa của nước ta, đời sống
của các tầng lớp dân cư đã có những bước cải thiện, lượng khách du lịch, các nhà
kinh doanh, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng nhanh, càng thúc đẩy sự phát triển
của ngành bia Việt Nam. Do đó, chỉ trong thời gian ngắn, ngành Bia đã có bước phát
triển quan trọng thông qua việc đầu tư khôi phục sản xuất của các nhà máy bia và
xây dựng thêm các nhà máy mới thuộc Trung ương, địa phương, các liên doanh với
nước ngoài.
Cùng với luồng gió đổi mới và chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, sau năm
1990 một số hãng bia có tên tuổi trên thế giới mới liên doanh mở cơ sở sản xuất tại
nước ta. Năm 2010 vừa qua sản lượng bia cả nước đạt khoảng 2,5 tỷ lít, trong đó trên
95% tiêu thụ trong nước. Các nhà máy bia được phân bố tại 49 tỉnh thành trên 64
tỉnh thành của cả nước. Năng lực sản xuất bia chủ yếu tập chung ở các tỉnh thành
phố trực thuộc trung ương như: Thành phố Hồ Chí Minh chiếm: 23,2% tổng năng
lực sản xuất bia của toàn quốc, Thành phố Hà Nội: 19,5%, Thành phố Hải Phòng:
7,47%, Tiền Giang: 3,79%, Huế: 3,05%, Đà Nẵng: 2,83%. Trong số các nhà máy bia
đang hoạt động có 19 nhà máy đạt sản lượng sản xuất thực tế trên 20 triệu lít, 15 nhà

máy bia có công xuất lớn hơn 15 triệu lít, 268 cơ sở có năng lực sản xuất dưới 1 triệu
lít/năm, chủ yếu là sản xuất bia hơi phục vụ khu vực.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của ngành bia Việt Nam
Đến nay, ngành bia đã phát triển thành một ngành kinh tế mạnh của đất nước, đóng
góp tích cực cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho một lượng lớn người lao
động và quan trọng đã đáp ứng được nhu cầu thưởng thức của người tiêu dùng, giúp
cho đời sống tinh thần của họ ngày càng nâng cao.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 5 Ngành : Kỹ thuật môi trường
Ngành bia ở nước ta có tốc độ tăng trưởng nhanh, đáp ứng về số lượng cho người
tiêu dùng, thay thế phần lớn nhập khẩu và nâng cao giá trị của sản phẩm chế biến thực
phẩm. Tốc độ tăng trưởng từ 1991-2000 bình quân là trên 10%/ năm. Từ chỗ trước
đây chỉ có 2 nhà máy bia là Sài Gòn và Hà Nội, thì nay cả nước có 469 cơ sở sản xuất.
Ngành đã được đầu tư cơ sở vật chất tương đối lớn với hàng ngàn tỷ đồng, nhiều cơ sở
có thiết bị công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩm có tín nhiệm với người tiêu
dùng trong cả nước hoặc khu vực, như: bia 333, bia Hà Nội, Heineken, Halida…
Bia phát triển còn góp phần thúc đẩy các ngành khác phát triển. Có được những
thành tựu trên nhờ có đường lối đổi mới, kinh tế-xã hội đất nước phát triển, sản xuất
kinh doanh bia lại có hiệu quả.
Ngành bia là một ngành công nghiệp thực phẩm, sản xuất ra loại đồ uống có chất
lượng phục vụ nhu cầu xã hội, trong vòng 10 năm qua ngành bia có tốc độ tăng trưởng
nhanh. Ngành đã tập trung đầu tư mạnh nhằm nâng cao công suất tăng sản lượng và
chất lượng sản phẩm, chú trọng đầu tư các dây chuyền thiết bị hiện đại, tiên tiến, đồng
bộ và có công nghệ tiên tiến trên thế giới, đáp ứng nhu cầu trong nước thay thế phần
nhập khẩu trước đây
Ngành bia hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đóng góp lớn vào ngân sách
nhà nước góp phần tăng trưởng GDP ngành công nghiệp hàng năm. Bia trung ương
luôn nộp đầy đủ thuế tiêu thụ đặc biệt. Bia liên doanh và 100% vốn nước ngoài do
phát sinh lỗ nên không có thuế lợi tức. Bia quốc doanh địa phương nộp thấp khoảng
30-40%. Bia tư nhân nộp theo khoản thuế rất thấp. Nhưng ngân sách hàng năm thu từ

nguồn sản xuất bia vẫn rất lớn.
1.1.3. Tiềm năng phát triển của ngành bia Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng GDP cao trong những năm gần đây thu nhập của người dân đã
được cải thiện khiến nhu cầu đối với các loại thức uống đóng hộp, nước giải khát ngày
một tăng lên tạo tiền đề cho sự phát triển của ngành rượu bia nước giải khát nói chung
và ngành bia nói riêng.
Dân số trẻ với 85% dưới độ tuổi 40 tạo ra một thị trường lớn chịu ảnh hưởng của xu
hướng “Tây Âu hóa” lối sống củng cố xu hướng tiêu thụ mạnh loại sản phẩm này.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 6 Ngành : Kỹ thuật môi trường
Quy mô tiêu thụ còn nhỏ bé với 28 lít bia/đầu người (2010) tương đối thấp so với
mức trung bình của Châu Âu (88 lít) và Châu Á (Nhật, Hàn 43 lít/đầu người mỗi năm)
mức độ thâm nhập thị trường bia còn thấp nên còn nhiều khoảng trống cho sự tăng
trưởng và cơ hội để giới thiệu những sản phẩm mới. Cùng với mức sống ngày càng
cao, dân số trẻ, cùng với cách thay đổi tập tính uống( thay vì uống rượu tự nấu) của
các vùng nông thôn; các sản phẩm mới, tinh tế hơn còn ít xuất hiện như bia ít cồn, bia
đen nhiều khả năng sẽ tìm được chỗ đứng trên thị trường tạo thêm một kênh thu lợi
nhuận cho các doanh nghiệp đang hoạt động.
Xu hướng bùng nổ đầu tư tăng công suất của các nhà máy bia nhằm tận dụng cơ sở
vật chất sẵn có hơn nữa còn thu hút đầu tư của các doanh nghiệp ngoài ngành.
1.1.4. Định hướng phát triển của ngành công nghiệp sản xuất bia
1.1.4.1. Mục tiêu phát triển ngành
Xây dựng thành một ngành kinh tế mạnh, phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả
năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu
ngân sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
Thực hiện chiến lược phát triển ổn định và bền vững, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm trên 20%:
Đầu tư bổ sung, thay thế, đổi mới thiết bị theo hướng hiện đại để nâng cao chất lượng
sản phẩm, đảm bảo điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm, đáp ứng các yêu cầu về bảo
vệ môi trường các nhà máy hiện có.

Tập trung đầu tư, phát triển tại khu vực đồng bằng Bắc bộ. Đồng thời từng bước
đầu tư có trọng điểm ở khu vực Trung du, miền núi phía Bắc và khu vực miền Trung,
phía Nam. Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm. Áp dụng thực hiện triệt để, đúng
quy trình, quy định của ISO 14000 và ISO 9001 – 2000 về quản lý chất lượng, quản lý
môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, nghiên
cứu, thử nghiệm và sản xuất các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng của khách hàng.
Quy hoạch và tăng cường đào tạo nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn kỹ
thuật, đội ngũ cán bộ thị trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh
và tiêu thụ ngày một tăng.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 7 Ngành : Kỹ thuật môi trường
1.1.4.2. Kế hoạch phát triển ngành bia
Mục tiêu sản xuất cho đến năm 2015, cả nước sẽ sản xuất đạt 4 tỷ lít bia, đến năm
2025 con số này sẽ lên tới 6 tỷ lít bia và vốn đầu tư dự kiến để phục vụ cho việc đầu
tư quy hoạch phát triển ngành rượu, bia, nước giải khát ước tính khoàng 7 tỷ đồng.
Khuyến khích tập trung đầu tư vào các nhà máy hiện đại có công suất lớn (trên
100 triệu lít mỗi năm). Sản xuất kinh doanh hiệu quả, quản lý chặt chẽ về vệ sinh an
toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng, giá thành được người tiêu dùng chấp nhận.
Giảm tỷ lệ sở hữu của nhà nước tại các nhà máy bia trong quá trình cổ phần hoá được
khuyến khích nhằm tăng hiệu quả hoạt động và quản lý cho các cơ sở này. Khuyến khích
các doanh nghiệp thông qua liên doanh, liên kết (mặc dù chưa cho phép nhà đầu tư nước
ngoài sở hữu 100% các doanh nghiệp trong nước), thực hiện chuyển giao công nghệ để
sản xuất thiết bị trong nước đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật hiện đại.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội đầu tư, đặc biệt là các nhà
đầu tư nước ngoài, tuy chưa được phép sở hữu 100% doanh nghiệp nội địa thuộc
ngành này.
Các nhà máy đang tồn tại trên thị trường đa phần là công suất thấp và công nghệ
còn lạc hậu. Hiện chỉ có những nhà máy bia công suất trên 100 triệu lít mỗi năm sở
hữu máy móc hiện đại được nhập khẩu từ các nước phát triển. Các cơ sở sản xuất bia

địa phương gặp nhiều khó khăn do trang thiết bị lạc hậu và chưa đảm bảo được an
toàn vệ sinh thực phẩm và nhiều khả năng sẽ phải ngừng hoạt động trong thời gian tới.
Khi mức thuế không còn ưu đãi Bộ Công Thương thúc đẩy nâng cao sản lượng và
quản lý chất lượng làm cho các doanh nghiệp trong nước cấp bách phải nâng cấp máy
móc thiết bị sản xuất, đầu tư cải thiện quản lý và sản phẩm.
Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu cho ngành còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu
chiếm 60-70% lượng nguyên liệu phục vụ sản xuất, trong đó nguyên liệu chính là
malt. Theo Hiệp hội Rượu Bia Nước giải khát Việt Nam, mỗi năm chúng ta nhập
trung bình 120.000 đến 130.000 tấn malt tương đương với 50 triệu USD. Trước mắt
ngành bia còn phải nhập nguyên liệu ngoại như malt, houblon, hương liệu. Nhưng dần
dần phải thay thế bằng nguồn nguyên liệu trong nước đặc biệt là malt sản xuất từ đại
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 8 Ngành : Kỹ thuật môi trường
mạch cần phải tập trung giải quyết vì đây là loại vật tư chính sản xuất bia có lượng
tiêu thụ lớn.
1.2. Quy trình sản xuất bia
1.2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
Nước mềm Malt Gạo
Nước cấp để rửa sàn
Hơi nước
Phụ gia

Houblon Bã malt
Hơi nước
Bã malt

Glycol hay nước đá
Mem giống sục khí
bã men
Chất trợ lọc Bã lọc

Hơi xút
chai
lon
nước thải
hơi nước ……


sản phẩm nước thải
Hình 1.1. Công nghệ sản xuất bia và các dòng thải
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Chuẩn bị nguyên liệu
Nấu-đường hóa
Lọc dịch đường
Tách bã
Làm lạnh
Lên men chính, phụ
Lọc bia
Bão hòa CO
2
Chiết chai, lon
Thanh trùng
Kiểm tra, dán nhãn,
nhập kho
Phục hồi
men
Đóng nắp
Nấu hoa
Rửa chai
Nén CO
2

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 9 Ngành : Kỹ thuật môi trường
1.2.2. Công nghệ sản xuất bia
1.2.2.1. Nguyên liệu sản xuất: bia được sản xuất từ các nguyên liệu chính gồm: malt,
gạo, hoa Houblon, nước, nấm men và một số phụ liệu khác. Trong đó malt và hoa
Houblon là hai nguyên liệu chính dùng để sản xuất bia.
Malt: là những hạt đại mạch được nẩy mầm, sấy và tách vỏ mầm. Malt được nhập
thẳng từ nước ngoài về, như vậy lợi hơn về mặt kinh tế cũng như đảm bảo hơn về mặt
kỹ thuật. Malt còn được dùng để tạo màu cho bia, với malt bình thường không đủ độ
màu vì thế người ta thêm malt “đen” để tăng độ màu.
Thế liệu: được dùng trong công nghệ sản xuất bia như ngô, gạo, củ cải đường. Mục
đích sử dụng thế liệu:
Làm giảm giá thành của bia.
Sử dụng thế liệu giàu gluxid làm giảm lượng protein (đặc biệt là các protein có phân
tử lượng cao), giúp tăng độ bền keo của bia, giúp bia giữ được lâu hơn.
Đa dạng hoá các sản phẩm bia hiện có trên thị trường (do khi dùng thế liệu với những
tỉ lệ khác nhau, ta tạo được các loại bia có mùi vị, màu sắc, bản chất khác với bia từ
100% malt).
Houblon: được bảo quản ở nhiệt độ dưới 10
o
C để giảm độ mất mát của axit. Houblon
làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm rất đặc trưng, làm tăng khả năng tạo và giữ
bọt, làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của sản phẩm. Do những tính
năng đặc biệt như vậy nên qua nhiều thập niên tồn tại và phát triển của ngành công
nghiệp bia, Houblon vẫn luôn giữ vị trí độc tôn là loại nguyên liệu không thể thay thế.
Men: là chất xúc tác có nguồn gốc protein, đó là những phân tử có cấu tạo từ axit
amin và có cấu trúc không gian xác định của mạch polypeptit. Tác dụng xúc tác là nhờ
các quá trình lên men. Đó là những quá trình trong đó xảy ra sự thay đổi thành phần
hoá học của chất gây ra do kết quả hoạt động của các vi sinh vật nào đó (ví dụ men
rượu, nấm hoặc vi khuẩn). Trong những trường hợp này, chất men do vi sinh vật tạo
ra là những yếu tố hoạt động xúc tác. Chất men vẫn giữ được hoạt tính và khả năng

tác dụng của nó khi lấy nó ra khỏi vi sinh vật, mỗi loại men có một hương vị riêng.
H
2
O: Nước là nguyên liệu chính để sản xuất bia (trong bia thành phẩm nước chiếm 77
– 90% trọng lượng). Thành phần hóa học của nước ảnh hưởng đến đặc điểm, tính chất
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 10 Ngành : Kỹ thuật môi trường
sau cùng của bia do nó tác động trong suốt quá trình chế biến. Nguồn nước sử dụng
được lấy từ nhà máy nước đảm bảo các chỉ số kỹ thuật phù hợp cho việc sản xuất bia.
Vì vậy, về mắt kỹ thuật, chất lượng nước được bảo đảm, không cần qua khâu xử lý
nước .Chính vì vậy chất lượng sản phẩm luôn thoả mãn với các tiêu chuẩn nghiêm
ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm của các quốc gia khác nhau.
Phụ gia:
- H
2
SO
4
: dùng để điều chỉnh pH, tạo môi trường axit cho phản ứng thủy phân
xảy ra.
- CaCl
2
: ion Ca
2+
làm enzim α-amylase tăng khả năng chịu nhiệt.
- Formol: chống nhiễm khuẩn, chống đục bia.
- ZnCl
2
: ion Zn
2+
kích hoạt enzym Zymase trong nấm men để chuyển hóa đường

thành rượu.
- Axit lactic: dùng để chỉnh pH của dịch nha.
- Caramel: tạo màu vàng cho bia khi sử dụng thế liệu, tăng nồng độ đường cho
dịch nha khi thế liệu có chất lượng xấu.
1.2.2.2. Công nghệ sản xuất bia
Bao gồm các công đoạn chính sau:
Chuẩn bị nguyên liệu: nguyên liệu gạo, malt, đạt tiêu chuẩn được xay nghiền ướt để
tăng bề mặt hoạt động của enzim và thời gian nấu
Lọc dịch đường: để thu nước nha trong và loại bỏ bã malt. Quá trình này bao gồm 2 bước:
Bước 1: Lọc hỗn hợp dịch đường thu nước nha đầu tiên. Ở nồi malt tiến hành quá
trình đường hóa và chuyển qua nồi lọc để tách tất cả các bã malt. Ở nồi lọc người ta
thu dung dịch đầu, sau đó dùng nước để rửa hoàn toàn dung dịch đường còn lại. Bã
hèm được xả ra ngoài và bán cho ngành chăn nuôi. Để thử quá trình đường hoá hoàn
toàn hay không người ta dùng iốt để thử.
Bước 2: Dùng nước nóng rửa bã thu nước nha cuối và tách bã malt.
Nấu hoa houblon: để tạo hương vị cho bia, sau đó nước nha được qua thiết bị tách bã
hoa.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 11 Ngành : Kỹ thuật môi trường
Quá trình làm lạnh: Nước nha từ nồi nấu xấp xỉ 100
0
C được làm lạnh tới nhiệt độ
thích hợp của quá trình lên men, ở nhiệt độ 100
0
C đến 16
0
C và qua hai giai đoạn. Giai
đoạn 1 dùng nước lạnh hạ nhiệt độ xuống chừng 60
0
C. Giai đoạn 2 dùng tác nhân lạnh

glycol để hạ nhiệt độ xuống còn khoảng 14
0
C. Khi ta làm lạnh nước nha, các loại cặn
lơ lửng, protein đông tụ sẽ lắng xuống và oxy xuất hiện dần trong nước tạo điều kiện
thuận lợi cho nấm men phát triển. Do đó lúc này ta phải hạ nhiệt độ dịch nha xuống
nhiệt độ cần thiết để lên men.
Lên men chính và lên men phụ: Đây là quá trình quan trọng trong sản xuất bia. Quá
trình lên men nhờ tác dụng của men giống để chuyển hóa đường thành rượu etylic và
khí cacbonic.
C
6
H
12
O
6
lên men 2C
2
H
5
OH+ 2CO
2
Nhiệt độ duy trì trong giai đoạn lên men chính (6 đến 10 ngày) từ 8
0
C đến
10
0
C. Sau đó tiếp tục thực hiện giai đoạn lên men phụ bằng cách hạ nhiệt độ của bia
non xuống 1-3
0
C và áp suất 0.5 đến 1 at trong 14 ngày cho bia hơi và 21 ngày cho bia

chai, lon. Quá trình lên men phụ diễn ra chậm và thời gian dài.
Quá trình lọc bia: Mục đích của quá trình lọc bia là để loại các tế bào nấm men, các
tạp chất không tan như nấm men, protein, houblon làm cho bia trong hơn trên máy lọc
khung bản với chất trợ lọc là diatomit. Bia sau khi lên men được gọi là bia non. Bia
non tiếp tục đi qua máy lọc khung bản với chất trợ lọc. Dung dịch sau khi lọc được
thu hồi gọi là bia trong. Sau khi lọc khoảng 2 tuần người ta tiến hành vệ sinh 1 lần để
loại bỏ các cặn bã của bia non ra ngoài. Bia non sau khi qua thiết bị lọc thu được bia
trong thành phẩm có nồng độ alcol 4,5% và tiếp tục đi qua phân xưởng chiết.
Bão hòa CO
2
và chiết chai: Trước khi chiết chai, bia được bão hòa CO
2
bằng khí CO
2
thu được từ quá trình lên men chứa trong bình áp suất. Chai thu hồi được đưa qua máy
rửa bằng các băng tải. Chai sau khi ra khỏi máy rửa tiếp tục đi qua các băng tải khác,
các băng tải này sẽ đưa chai rửa sạch qua hệ thống đèn soi để thu hồi những chai còn
bẩn và chai vỡ và tiếp tục đi qua máy chiết. Bia trong được chiết vào chai bằng và tiếp
tục được đưa qua hệ thống đóng nắp chai.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 12 Ngành : Kỹ thuật môi trường
Trước khi đi qua hệ thống đóng nắp, chai bia đã được sục CO
2
vào để tạo ga và đồng
thời qua hệ thống bơm nước nóng để đuổi hết O
2
không khí ra ngoài nhằm diệt con
men bia. Chai bia sau khi đã được đóng nắp tiếp tục đi qua hệ thống thanh trùng.
Hệ thống thanh trùng gồm có nhiều ngăn, mỗi ngăn như vậy có một nhiệt độ khác
nhau, nhiệt độ thấp nhất là 20

o
C, nhiệt độ cao nhất là 67
o
C. Sở dĩ nhiệt độ lên xuống
như vậy là để giảm độ thích nghi của men bia và nhiệt độ được giữ không quá 67
o
C vì
nếu nhiệt độ cao hơn nhiệt độ này thì sẽ tạo 1 áp suất lớn trong chai sẽ làm vỡ chai.
Bia sau khi được thanh trùng tiếp tục đi qua bộ phận dán nhãn và đưa vào két, các két
đóng xong được đưa vào kho.
1.3. Các vấn đề môi trường trong sản xuất bia
1.3.1. Môi trường không khí
Ô nhiễm không khí chủ yếu từ quá trình đốt lò hơi. Khí SO
2
thoát ra từ ống khói lò
hơi. Ngoài ra khí H
2
S là phát sinh từ mương và cống chứa nước thải sản xuất bia ở
trong và ngoài nhà máy. Bên cạnh đó còn có bụi và các nguồn CO
2
, CO, NO
2
, các chất
hữu cơ dễ bay hơi (VOC) trong quá trình vận chuyển và xử lý nguyên liệu sản xuất,
bụi và khói thải từ một lượng lớn các xe ôtô tải và xe nâng hàng trong quá trình vận
chuyển nguyên liệu và bia thành phẩm.
Các chất gây ô nhiễm:
SO
2
: bản chất SO

2
là chất khí có tính độc hại ở nồng độ 20mg/m
3
nếu tiếp xúc công
nhân sẽ bị những bệnh cấp tính viêm da, đau đầu nôn mửa tử vong do bệnh hô hấp.
Nồng độ SO
2
trong không khí do đốt than gây ra sẽ không có những tác hại trên nhưng
vẫn có thể dẫn đến mưa axit, làm hại cây cối hoa màu, thay đổi chất lượng đất và nước
mặt phá hoại các công trình kiến trúc trong khu vực ăn mòn sắt thép bê tông. Đồng
thời SO
2
gây bệnh cho cây như vàng, hoa và quả bị lép, cây bị khô.
CO
2
: phát sinh từ quá trình lên men, đốt than. CO
2
là khí nhà kính làm gia tăng nhiệt độ
khí quyển do vậy việc kiểm soát CO
2
đồng nghĩa với việc giảm phát thải khí nhà kính.
NH
3
: ở nồng độ lớn hơn 2mg/m
3
gây hậu quả cho người tiếp xúc khó chịu ở mắt chảy
nước mắt gây bỏng hỏng thị giác. Nếu ở nồng độ cao gây mù mắt cấp tính.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 13 Ngành : Kỹ thuật môi trường
H

2
S: gây ô nhiễm mùi cho khu vực, làm giảm chất lượng môi trường sống của con
người.
TT Vị trí
CO
(mg/m
3)
NO
2
(mg/m
3)
SO
2
(mg/m
3)
Bụi
(mg/m
3
)
1 Xưởng nấu bia 3,08 0,051 0.112 0.45
2 Xưởng lên men 2.97 0.062 0.091 0.28
3 Xưởng chiết rót/đóng chai 2,18 0.065 0.066 0.48
4 Khu vực sản xuất bia hơi 2,71 0.078 0.092 0.29
5 Cửa chính văn phòng 1,51 0.059 0.068 0.41
6 Cổng chính công ty 2,51 0.055 0.082 0.24
7 QCVN
05:2009/BTNMT
30 0.2 0.25 0.3
Bảng 1.1. Kết quả phân tích môi trường không khí.
Nguồn : Viện địa chất và môi trường (2009)

1.3.2. Môi trường nước
Ngành bia là ngành sử dụng rất nhiều nước trong quá trình sản xuất và lượng nước
thải ra tương đối lớn, khoảng từ 0,9m
3
đến1,4m
3
nước cho 100 lít bia. Thành phần
nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ cao (tồn tại dưới dạng lơ lửng hoặc hòa tan),
chất rắn lơ lửng, chỉ số vi sinh vật cao, chất cặn bã và các hóa chất rửa thiết bị trong
quá trình sản xuất. Nước thải bia có nhiệt độ cao và pH không ổn định, tùy vào thời
điểm xả thải mà nước thải có tính axit hay bazơ. Ảnh hưởng của nước thải bia tới môi
trường nước:
Làm thay đổi chất lượng nước mặt: Nước thải sản xuất bia hiện nay bao gồm các loại
nước thải của các công đoạn lọc, nấu, lọc bia rửa thiết bị lên men rửa sàn vệ sinh giải
nhiệt cho các thiết bị. Trong đó nước thải gây ô nhiễm nhất là nước thải ở quá trình
lọc bã và lọc bia. Nước thải từ phân xưởng lọc bã có pH cao chứa hàm lượng các chất
hữu cơ lơ lửng cao mà chủ yếu là tinh bột đã được nấu chín. Nước thải từ phân xưởng
lọc men có pH thấp và thường chứa một số lượng lớn các vi sinh vật sau quá trình lên
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 14 Ngành : Kỹ thuật môi trường
men. Ngoài ra nước thải sinh hoạt có thể chứa vi khuẩn gây bệnh nếu không được
kiểm soát sẽ ảnh hưởng đến nguồn tiếp nhận.
Ảnh hưởng đến chế độ thuỷ động lực của nguồn tiếp nhận: Ảnh hưởng lớn đến chế độ
thủy văn của nguồn tiếp nhận. Mặt khác do dòng chảy cuốn trôi một lượng lớn chất
thải rắn góp phần làm bồi lắng lòng mương. Do vậy, những ảnh hưởng này có thể gây
ra sự cố môi trường như ngập úng cục bộ, giảm tiêu thoát nước về mùa mưa.
Ảnh hưởng tới nước ngầm: Khi nước mặt bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, hợp chất
nitơ dầu mỡ vi khuẩn gây bệnh là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
nước ngầm khu vực dân cư xung quanh. Các khía cạnh làm giảm chất lượng nước:
Nước có mùi hôi do ô nhiễm chất hữu cơ, nước bị nhiễm khuẩn Ecoli. Quá trình tác

động này diễn ra nhanh hay chậm liên quan đến cấu tạo địa chất tầng dưới.
1.3.3. Môi trường đất
Khi thi công xây dựng nhà xưởng tính chất cơ lý của đất bị ảnh hưởng do tác động của
máy móc thiết bị, công trình xây dựng, phương tiện vận chuyển.
Trong quá trình sản xuất các thiết bị vận hành gây độ rung ảnh hưởng đến kết cấu của đất.
1.3.4. Môi trường sinh thái
Nước thải khi đổ vào nguồn tiếp nhận do có chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, giàu
dinh dưỡng gây ra hiện tượng phú dưỡng cho nguồn tiếp nhận nếu dùng nước thải vào
mục đích tưới tiêu gây hiện tượng cây bị lốp lá phát triển xanh tốt nhưng cho quả và
hạt lép.
Nước thải chứa nhiều cặn lơ lửng hạn chế ánh sáng mặt trời làm giảm quá trình quang
hợp do đó hàm lượng oxy hoà tan (DO) trong nước thấp kìm hãm quá trình hô hấp của
hệ động vật thuỷ sinh làm giảm khả năng tự làm sạch của nước. Làm giảm tính đa
dạng sinh học về thành phần loài, số lượng do điều kiện môi trường thay đổi: nhiệt độ
nước thải, pH đã làm cho một số loài bị tiêu diệt mặt khác cũng là điều kiện thuận lợi
cho vi sinh vật yếm khí phát triển.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 15 Ngành : Kỹ thuật môi trường
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY LIÊN HỢP THỰC PHẨM HÀ ĐÔNG
VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
2.1 Giới Thiệu công ty liên hợp thực phẩm Hà Đông
2.1.1 Lịch sử phát triển của công ty liên hợp thực phầm Hà Đông
Công ty liên hợp thực phẩm Hà Đông, địa chỉ: 267, Đường Quang Trung , Hà Đông,
Hà Nội.
Nghành nghề kinh doanh: Bia- Rượi- Bánh mứt kẹo- nước giải khát. Nhà máy là một
doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định số 467 ngày 28/10/1971 của
ủy ban hành chính tỉnh Hà Sơn Bình. Công ty bắt đầu khởi công xây dựng từ năm
1969 đến năm 1971 thì hoàn thành và đi vào sản xuất lớn do ba nước giúp đỡ là Ba
Lan – Liên Xô cũ – Rumani.
Nhà máy có 3 phân xưởng sản xuất chính, phân xưởng bánh mì, phân xưởng sợi,

phân xưởng bánh quy.
- Phân xưởng bánh mì, công suất 6000 tấn /năm máy móc thiết bị do Liên Xô giúp đỡ.
- Phân xưởng sản xuất bánh quy công suất 2000 tấn năm máy móc thiết bị do
Rumani giúp đỡ.
Trong những năm đầu thành lập những chuyên gia của Ba Lan – Liên Xô ở lại trực
tiếp giúp đỡ, hoạt động của nhà máy được xem là dẫn đầu trong tỉnh.
Năm 1974 được sự cho phép của ủy ban hành chính tỉnh cùng sự chỉ đạo của sở
công nghiệp, nhà máy tiếp nhận thêm phân xưởng sản xuất bánh kẹo – phân xưởng
sản xuất mì sợi công suất 6000 tấn/năm, máy móc thiết bị do Liên Xô giúp đỡ. Sau đó
nhà máy đổi tên thành “ Nhà máy liên hợp thực phẩm Hà Sơn Bình ”.
Năm 1980 trước sự khan hiếm nguồn nguyên liệu, công ty đã dừng sản xuất hai mặt
hàng để chuyển sang sản xuất bánh phồng tôm với nguồn nguyên liệu chính là tinh bột
sắn, sản phẩm này của nhà máy có thể xuất khẩu sang các nước Đông Âu như Liên
Xô, Ba Lan…. Quá trình xuất khẩu tạo điều kiện cho nhà máy phát triển xản xuất
thêm một số sản phẩm khác như : Lạc bọc đường và bánh phở khô.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 16 Ngành : Kỹ thuật môi trường
Năm 1989 dựa trên dây chuyền sản xuất cũ và lắp đặt một số thiết bị nhà xưởng,
công ty chuyển sang sản xuất một số mặt hàng mới như: Bia hơi và nước giải khát với
công suất 500.000 lít/năm. Năm 1991 nhà máy nâng công suất bia lên 1 triệu lít/năm.
Tháng 7/1993 nhà máy đầu tư thêm một dây chuyền xản xuất bánh kẹo cứng của Ba
Lan với công suất 600kg/giờ cũng trong năm này do nhu cầu tiêu dùng nhà máy nâng
công suất bia lên 5 triệu lít/năm, nước giải khát cũng tăng từ 500.000 lít/năm lên 1
triệu lít/năm.
- Năm 1995 nhà máy đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất rượi vang.
- Ngày 01/10/1997 nhà máy đổi tên thành Công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây.
- Năm 1998 đầu tư vào dây chuyền công nghệ sản xuất bánh kem xốp công suất là
300kg/ca.
- Năm 1999 đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất bánh lương khô với công suất
500kg/ca.

- Năm 2001 công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất thử mì tôm đã sản xuất
thành công và sản phẩm này đã được tiêu thụ trên thị trường.
- Năm 2002 công ty đã đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất bia nâng công suất lên tới
6,2 triệu lít/năm.
- Năm 2005 công ty đã thực hiện cổ phần hóa: Ngày 15/01/2005 công ty được cấp
giấy phép kinh doanh số 479/QT-UBHC của tỉnh Hà Tây, là công ty cổ phần liên hợp
thức phẩm, hiện nay công ty đang thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ thể :
+ Sản xuất kinh doanh chính: Công nghiệp bia, nước giải khát, bánh mứt kẹo các loại.
+ Sản xuất kinh doanh phụ: Kinh doanh dịch vụ hàng ăn uống, giải khát, hàng thực
phẩm. Trong những năm qua công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị
trường, các sản phẩm của công ty đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong
tỉnh và các vùng lân cận.
Trong những năm gần đây công ty gặp nhiều khó khăn do tình hình chung của
nghành chế biến thực phẩm, tạo ra sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt, song công ty
vẫn ổn định sản xuất kinh doanh thực hiện đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và
đảm bảo đời sống cho người lao động.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 17 Ngành : Kỹ thuật môi trường
2.1.2 Vị trí địa lý và mặt bằng nhà máy
Vị trí địa lý và mặt bằng nhà máy được thể hiện trong hình 2.1
Hình 2.1. Vị trí công ty liên hợp thực phẩm Hà Đông
Nguồn :
GoogleMap
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 18 Ngành : Kỹ thuật môi trường
2.2 Sơ đồ tổ chức nhân sự, tổ chức sản xuất.

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức nhân sự, tổ chức sản xuất nhả máy bia Hado
2.3 Công nghệ sản xuất bia của nhà máy bia HADO, Công ty liên hợp thực
phẩm Hà Đông.

2.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất bia.
Các công đoạn chính của công nghệ sản xuất bia được mô tả tóm tắt trong sơ đồ
sau:
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đại cổ đông
Chủ tịch HĐQT Kiêm
tổng giảm đốc điều hành
Phó CT HĐQT kiêm
phó GĐ kinh tế
Hội đồng quản trị
Phó GĐ sản
xuất
Phòng
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
KSC
Phòng
kế toán
tài
chính
Phân
xưởng
cơ điện
Phân
xưởng
sản
xuất

Phòng
vật tư
Phòng
tổ chức
nhân sự
Phòng
kinh
doanh
Phó CT HĐQT kiêm
phó GĐ kinh doanh
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 19 Ngành : Kỹ thuật môi trường
Hình 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất bia, nhà máy bia Hado.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Nguyên liệu
Nấu
Xay
Lọc
Đun sôi
Xoáy,lốc
Làm lạnh
Lên men
chính,phụ
Lọc bia
Bia tươi
Chiết keg
Làm lạnh
Thanh trùng
Nhập kho
Phụ gia
Hoa

Phụ gia
Phụ Gia
Phụ gia
Chiết chai
Đóng nắp
Thanh trùng
Kiểm tra độ đầy
Dán nhãn
Chiết lon
Đóng nắp
Thanh trùng
Kiểm tra độ đầy
Đóng hộp
Rửa chai
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 20 Ngành : Kỹ thuật môi trường
2.3.2. Mô tả quy trình công nghệ
Gạo và malt được xử lý sơ bộ rồi cân định lượng cho từng mẻ nấu. Tiếp đó gạo
và malt được xay, sàng trên 2 hệ thống riêng. Nước được xử lý riêng cho nấu bia
được đưa vào bột gạo để nấu cháo và cấp hơi tiến hành dịch hoá và đun sôi. Sau đó
dịch cháo và malt được đưa vào nồi nấu hỗn hợp. Tại đây hỗn hợp được bổ sung
thêm các chất và các enzim để tiến hành đường hoá. Quá trình đường hoá xảy ra
nhờ sự gia nhiệt của hơi nước và hơi quá nhiệt. Kết thúc quá trình đường hoá, toàn
bộ dịch nấu sẽ được chuyển sang nồi lọc để lọc bã bia. Khi đạt được độ trong theo
yêu cầu, cho thêm hoa và điều chỉnh đến độ pH thích hợp. Kiểm tra các thông số kỹ
thuật của dịch hèm (pH, độ màu, độ đắng, đường,…). Dịch hèm nếu đạt chỉ tiêu
yêu cầu sẽ được bơm sang nồi xoáy lốc để tách bã hoa. Sau quá tròm nấu, dịch hèm
sẽ được làm lạnh tới nhiệt độ lên men theo yêu cầu nhờ máy làm lạnh nhanh và
được xông khí ôxy (đã được khử trùng) tới một nồng độ thích hợp cho sự lên men.
Thời gian thực hiện 1 mẻ nấu khoảng 8- 9h. dịch hèm đã được làm lạnh sẽ được
chuyển sang lên men cùng với lượng men đã được kiểm soát ( về chất lượng, định

lượng,…) và lựa chọn để lên men.
Sau quá trình lên men (13-15) ngày gồm cả lên men chính và lên men phụ tiếp
theo đến quá trình lọc. Bột Diatomit được hoà với nước theo tỉ lệ định sẵn rồi thêm
vào dịch bia trong suốt quá trình lọc. Giấy lọc bia trong máy lọc cũng được phủ
trước một lớp Diatomit và tiến hành lọc kín có áp lực để đảm bảo độ trong, chế độ
vệ sinh và giữ lượng CO
2
bão hoà.
Kết thúc quá trình lọc, chất lượng bia sẽ được kiểm tra lại trước khi đóng hộp
bởi phòng quản lý chất lượng.
Bia đạt yêu cầu sẽ được đóng lon, chai, keg tuỳ theo yêu cầu của thị trường và
được thanh trùng trước khi xuất xưởng
2.4 . Hiện trạng môi trường nhà máy bia.
Sơ đồ công nghệ có kèm dòng thải trong quá trình sản xuất của nhà máy được
mô tả trong sơ đồ (hình 2.4).
Công nghệ sản xuất bia sinh ra 3 nguồn thải chính là khí thải, chất thải rắn và
nước thải.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 21 Ngành : Kỹ thuật môi trường
2.4.1. Khí thải.
Khí CO
2
sinh ra trong quá trình lên men được thu hồi đưa vào máy nén để tái
sử dụng làm bảo hoà CO
2
trong bia, phần dư được đóng vào các bình chứa và bán
ra thị trường.
Các khí thải sinh ra từ khu vực lò hơi. Trong nhà máy sử dụng dầu DO để đốt
nên các khí thải sinh ra từ lò đốt gồm SO
2

, NO
x
, CO
2
,… các khí này được pha
loãng nhờ ống khói có độ cao khá lớn, ít gây ô nhiễm và ảnh hưởng tới khu vực
xung quanh.
Các khí NH
3
, glycol có thể sinh ra khi hệ thống máy làm lạnh bị rò rỉ.
Hơi nước từ các đường ống bị rò rỉ, trong các nồi nấu
2.4.2 Chất thải rắn
- Các bụi nguyên liệu từ khâu xay, nghiền được hút vào cyclon và tái sử dụng
đưa vào nồi nấu.
- Bã bia, bã hoa được thu gom và chứa ở các cyclon sau đó bán cho nhân dân để
nuôi cá và chăn nuôi gia súc.
- Men bia được làm sạch và được đưa vào bình chứa để sử dụng cho các lần sau.
Men thải được ép khô và bán.
- Chai vỡ, lon hỏng được bán để tái chế.
- Bao bì plastic
,
giấy hỏng được bán cho các cơ sở tái chế.
- Đối với các loại chất thải rắn sử dụng lại được như rác sinh hoạt, bùn lạo vét
cống rãnh, bùn hoạt tính từ khu xử lý nứơc được tập trung lại 1 chỗ trong khu vực
nhà máy, hàng ngày vận chuyển rác thải này đến bãi rác chung của thành phố.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 22 Ngành : Kỹ thuật môi trường
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Hình 2.4. Quy trình sản xuất bia và các dòng thải
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 23 Ngành : Kỹ thuật môi trường

2.4. 3. Nước thải.
Công nghệ sản xuất bia là công nghệ gián đoạn , lại phụ thuộc nhiều vào mùa vụ,
thời tiết tronh năm. vì vậy lượng nước thải của nhà máy bia nhìn chung dao động
theo thời gian trong ngày, một trong những yếu tố biến động lưu lượng nước thải là
thời điểm rửa nhà sưởng, thiết bị sản xuất.
Để thiết kế &xây dựng hệ thống xử lý nước thải cần biết được chính xác lưu
lượng, đặc tính của nước thải để có biện pháp xử lý thích hợp cho tường dòng thải.
Có thể phân ra các luồng nước thải như sau :
- Dòng thải 1: Nườc do ngưng tụ, nước làm lạnh, dòng thải này thường ít và ít
gây ô nhiễm nên có thể thải trực tiếp hoặc xử lý sơ bộ để tái sử dụng. Đây là nguồn
nước tương đối sạch chiếm khoảng 30% so với tổng lượng nước thải.
- Dòng thải 2 : Nước thải có chứa dầu mỡ do rửa các thiết bị máy móc cơ khí,
dòng thảI này có lưu lượng nhỏ có thể xử lứ bằng cách nhập về bể phân ly có kết
cấu đặc biệt để tách dầu. Dòng thải này không cần xử lý nếu quá trình tách dầu đảm
bảo hàm lượng dầu có trong nước thải nhỏ hơn TCCP .
- Dòng thải 3 : Nước dùng để rửa thiết bị nấu, lên men, thùng chứa, nước thải
này chứa nhiều hydrôcacbon, xenluloza, pentoza, prôtêin, các chất khoáng,
Chiếm một lượng lớn và là nguồn gây ô nhiễm chính cần phải xử lý. Dòng thảI
này còn bao gồm nước thải từ quá trình vệ sinh, khử trùng thiết bị, nước rửa chai,
keg chứa. Nước thải loại này có chứa các dung dịch khử trùng như H
2
O
2
, đặc biệt
có độ pH cao do chứa dung dịch xút trong công đoạn rửa chai.
Nhìn chung nước thải trong các công đoạn sản xuất có chứa nhiều các chất hữu cơ
với nồng độ cao các hợp chất hydratcacbon, prôtêin, axit hữu cơ, dung dịch xút
NaOH, các chất tẩy rửa với nồng độ thấp.
- Dòng thải 4 : Nước thải sinh hoạt, nước mưa, nước thải bộ phận xử lý nước
ngầm. Dòng thải này không lớn, có thể thải trực tiếp ra cống thải.

Do tính chất nước thải của nhà máy bia có hàm lượng chất hữu cơ cao , đều là các
chất có khả năng phân huỷ sinh học nên phương pháp phổ biến và kinh tế nhất để
xử lý nước thải loại này là xử lý sinh học.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 24 Ngành : Kỹ thuật môi trường
Các nguồn thải của sản xuất bia và đặc trưng.
Nguồn phát sinh Thàn phần ô nhiễm Thông số đặc trưng
- Nấu, đường hoá Bã hạt, đường, bã gạo BOD
5
, SS, COD
- Thiết bị lên men, bể chứa Prôtêin, nấm men, protein BOD
5
, N tổng
- Lọc Diatomit, nấm men, bia, trợ lọc SS, BOD
5
, N tổng
- Rửa bia ,chiết chai Bia, xút, rác PH cao, COD, BOD,SS
Bảng 2.1. Các nguồn thải của sản xuất bia và đặc trưng
Tổng lưu lượng nước thải cần phải xử lý là : 8000 m
3
/ngày ( số liệu do nhà máy
bia Hado cung cấp)
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 25 Ngành : Kỹ thuật môi trường
CHƯƠNG 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT ĐỒ UỐNG Ở VIỆT NAM
3.1. Đặc tính nước thải của công nghiệp sản xuất đồ uống
Trong công nghệ sản xuất đồ uống, sản xuất bia sử dụng một lượng nước rất
lớn. Với công nghệ hiện nay, lượng nước tiêu thụ được ước tính vào khoảng 5-10

m
3
/m
3
bia hoặc nước giải khát. Chính vì vậy lượng nước thải ra rất lớn, cần phải
được xử lý trước khi thải ra ngoài.
Nước thải công nghiệp sản xuất đồ uống nói chung và nước thải sản xuất bia
nói riêng có chứa nồng độ cao các chất hữu cơ và các cặn bã của hoạt động vệ sinh
kho chứa.
Vệ sinh kho chứa tạo ra nước thải có tính axit và kiềm. Do vậy pH có thể dao
động rất nhiều và càng gây khó khăn cho các hệ thống xử lý nước thải địa phương
cũng như gây ra sự cố trong hệ thống ống dẫn.
Trong sản xuất bia, nước thải phát sinh từ các quá trình sau: lên men, lọc, đun sôi,
đóng chai. Trong sản xuất nước ngọt nước thải phát sinh từ các quá trình sau: trộn
dung dịch đường, dịch chiết hoa quả, acid hoa quả, chất bảo quản, bổ xung nước
carbonat hoá, đóng chai….
Sản xuất bia, thải lượng 3-36 m
3
/1000l; hàm lượng COD từ 1.000-4.000 mg/lít;
sản xuất rượu, thải lượng từ 3- 20 m
3
/1000 lít, hàm lượng COD từ 440-
8.800mg/lít; sản xuất nước giải khát, thải lượng từ 3-7 m
3
/1.000 lít, hàm lượng
COD từ 20- 1.750 mg/lít.
Nước thải với đặc tính như trên, ta áp dụng phải tiến hành tiền xử lý, xử lý sơ bộ
bằng các phương pháp cơ học hay hóa lý để loại bỏ các tạp chất trong nước thải.
Sau đó mới khử hầu hết các chất hữu cơ hòa tan có thể phân hủy bằng con đường
sinh học. Đó là các quá trình phân hủy yếm khí, xử lý hiếu khí bằng bùn hoạt tính,

lọc sinh học hay oxy hóa sinh học trong các hồ. Tất cả các quá trình này đều sử
dụng khả năng của các vi sinh vật để chuyển hóa các chất ô nhiễm hữu cơ về dạng
không hoặc ít ô nhiễm.
Sinh viên: Trần Đình Lợi Lớp: 49MT

×