Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội – PGD Hồ Tùng Mậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.2 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình từ các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè…Qua đây em xin gửi lời cảm ơn
đến quý thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng cũng như các thầy cô khoa Tài chính Doanh
nghiệp và tất cả các thầy cô của Trường đại học Thương Mại đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu và cần thiết để hoàn thành đề tài này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến cô giáo Ths Lê Hà Trang đã tận tình hướng dẫn, sửa chữa những khuyết điểm
cho em trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài. Em xin cảm ơn các cô chú, các
anh chị đang công tác tại Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi
nhánh Hà Nội- PGD Hồ Tùng Mậu đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, giúp em thu thập số
liệu và khảo sát thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập và
thực hiện đề tài này.
Em cũng xin gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và những người than đã luôn quan
tâm, động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập không được nhiều, kinh nghiệm thực tế và hiểu biết còn hạn
chế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng giữu một vai trò quan trọng quyết định tới
sự thịnh vượng hay suy thoái nền kinh tế.Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển,
ngân hàng không chỉ thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ mà còn thực hiện nhiều dịch
vụ khác như: thanh toán, ký gửi…, hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong một
quốc gia mà ngày càng được quốc tế hóa. Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác,
nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong


đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt
động cho vay, đầu tư, dự trữ…mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được nguồn vốn
này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn, trong đó huy động tiền
gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, việc huy động tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các
chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các
ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện…
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá trình
kinh doanh để có những phướng án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt, mang tính cạnh
tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình thực tập tại ngân hàng
phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội-PGD Hồ Tùng Mậu. Em
thấy vấn đề phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những biện pháp
hay để thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy, em đã chọn đề tài: “Huy
động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi
nhánh Hà Nội – PGD Hồ Tùng Mậu” làm khóa luận tốt nghiệp.
Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập tại Ngân hàng phát
triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội-PGD Hồ Tùng Mậu, qua số liệu
tìm hiểu được trong vòng 3 năm 2012-2014, em đã phân tích, đánh giá tình hình huy
động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng, từ đó có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động
này, tạo cơ sở để đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động tiền gửi
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
tiết kiệm tại PGD. Số liệu trong 3 năm được thu nhập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng
bảng biểu. Trong quá trình thực tập tổng hợp cùng với sự giúp đỡ các anh chị ở phòng
kinh doanh, phòng kế toán, phòng ngân quỹ…e đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Mặc
dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo của em
khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
1.Lý do chọn đề tài
Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết

định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ… mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các
hoạt động huy động vốn, trong đó huy động vốn tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc
biệt quan trọng trong hoạt động này.Tiềm năng vốn trong dân cư còn rất lớn, song chưa
được khai thác nhiều do người dân còn thiếu lòng tin ở ngân hàng, chưa được am hiểu về
khả năng sinh lời từ những khoản tiền đang nhàn rỗi trong túi của mỗi người. Trong đó
việc tiếp cận để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trên còn hạn chế chưa phát huy hết tiềm năng
vốn đang nằm trong dân cư.
Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều
khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành
hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu
điện…
Do vậy, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm
là vấn đề trở nên cần thiết trong định hướng phát triển kinh doanh của PGD Hồ Tùng
Mậu. Phát triển hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm sẽ tạo thế mạnh về tài chính, tăng
uy tín thương hiệu của PGD, đặc biệt huy động vốn từ dân cư là nguồn vốn cơ bản, ổn
định lâu dài, mang lại sự hoạt động kinh doanh ổn định cho chi nhánh, chính vì vậy em
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
chọn đề tài “Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại MHB Chi nhánh Hà Nội – PGD
Hồ Tùng Mậu” Nhằm giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn với mục đích khai
thác để thu hút tiền còn đang nhàn rỗi trong các khu dân cư, vừa phát triển thị trường vốn
của PGD một cách phong phú vừa đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
2.Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn TGTK của
NHTM.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng huy động vốn TGTK tại NH phát triển Nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội – PGD Hồ Tùng Mậu.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới huy động vốn TGTK tại
NH phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội – PGD Hồ Tùng Mậu.
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong huy động vốn

TGTK tại NH phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội – PGD Hồ
Tùng Mậu.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi trường kinh
doanh tại NH phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội – PGD Hồ
Tùng Mậu, đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong huy động vốn TGTK tại NH
phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội – PGD Hồ Tùng Mậu.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội-PGD Hồ Tùng Mậu.
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội-PGD Hồ Tùng
Mậu.
- Phạm vi nghiên cứu
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
+ Về không gian: nghiên cứu về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội-PGD Hồ Tùng Mậu.
+ Về thời gian: nghiên cứu về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội-PGD Hồ Tùng Mậu trong
khoản thời gian từ năm 2012 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và
định tính. Để thực hiện được phương pháp này em đã sử dụng các công việc sau:
- Công tác thu thập số liệu: Đề tài đã thực hiện thu thập số liệu theo các hướng:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn các
chuyên gia, qua quan sát thực tế kinh doanh tại ngân hàng.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ của đơn vị thực tập,
dữ liệu ngoại vi (nguồn từ sách báo, tài liệu của các cơ quan nghiên cứu, thông tin thương
mại, phương tiện truyền thông, thông tin từ các tổ chức, hiệp hội ngành nghề,…).
- Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu: tại đây đề tài đã sử dụng các công cụ như: thống kê,

phân loại, suy diễn logic…
- Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các bảng biểu, biểu đồ, các công cụ, chương trình tính
được sử dụng trong phân tích định lượng, hoặc mô hình phân tích thực trạng và đánh giá
tổng quát về tình hình nghiên cứu.
5.Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, lời nói đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ,
danh mục viết tắt, các tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận gồm ba chương sau:
Chương 1: Tổng quan về NHTM và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
Chương 2: Thực trạng huy động huy động tiền gửi tiết kiệm tại của Ngân hàng phát
triểnNhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội-PGD Hồ Tùng Mậu
Chương 3: Định hướng và giải phápnhằm đẩy mạnh tăng cường huy động tiền gửi
tiết kiệm tại của Ngân hàng phát triểnNhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà
Nội-PGD Hồ Tùng Mậu
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm là một trong những hoạt động của
NHTM.Vậy muốn hiểu rõ được hoạt động huy động TGTK của NHTM là gì?Ý nghĩa của
nó như thế nào?Trước tiên chúng ta cần tìm hiểu khái quát về TGTK của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là sản phẩm gửi tiền phục vụ chủ yếu cho khách hàng là dân cư,
cá nhân là người Việt Nam hay người nước ngoài đang định cư tại lãnh thổ Việt Nam hay
người nước ngoài đang định cư tại lãnh thổ Việt Nam.
Mục đích tiền gửi tiết kiệm là để hưởng lãi, thuận tiện sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng như thanh toán, chuyển tiền…
Tiền gửi tiết kiệm có tính ổn định cao.
Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của NH, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định,
là cơ sở để NH tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ mang lại lợi nhuận cho
NH. Để có được nguồn vốn này, NH cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn,

trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng trọng hoạt
động này.
Từ đó ta có thể thấy: Hoạt động huy động TGTK có vai trò quyết định đến sự phát
triển của ngân hàng. Để thấy được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của hoạt động hoạt
động TGTK của ngân hàng, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ở phần tiếp theo.
1.1 Lý luận chung về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại (Commercail Bank) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng
trăm năm. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, hệ thống NHTM cũng ngày
càng được hoàn thiện, phát triển và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
trong nền kinh tế bởi vai trò quan trọng của nó đối với nền kinh tế nói chung và đối với
từng cộng đồng, từng địa phương nói riêng. Vậy ngân hàng thương mại được định nghĩa
như thế nào?Và ngân hàng thương mại có những vai trò gì?Chúng ta cùng tìm hiểu.
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
Theo quan điểm hiện đại, ngân hang là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là dịch vụ tín dụng, thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật Các Tổ chức Tín dụng: “Ngân hàng thương mại là
một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan”.
Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng ngày càng thực
hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản:
Thứ nhất, NHTM là trung gian tài chính, thực hiện vai trò điều chuyển các khoản
tiết kiệm,chủ yếu từ hộ gia đình thành vốn tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các
thành phần kinh tế khác.
Thứ hai, NHTM giữ vai trò trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng thực hiện
giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ của họ.
Thứ ba, NHTM giữ vai trò là người bảo lãnh cam kết trả nợ cho khách hàng khi mất

khả năng thanh toán.
Thứ tư, NHTM giữ vai trò đại lý thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của
họ phát hành hoặc mua lại chứng khoán.
Thứ năm, NHTM là chủ thẻ thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ, góp
phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế của Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng
kinh tế và theo đuổi mục tiêu xã hội. Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về ngân
hàng trung ương phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, ngiệp vụ thị
trường mở Chính các ngân hàng thương mại là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của
các công cụ này.
Thứ sáu, NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế là mở cửa hội nhập vào công đồng kinh tế khu
vực và toàn thế giới. Thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán
với các tổ chức tài chính ngân hàng và doanh nghiệp quốc tế, ngân hàng giúp cho việc
thanh toán, trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và có hiệu
quả. Qua đó, NHTM giúp mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn
cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn với các hoạt động cơ bản như
sau:
- Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng.Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động
dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá.Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn
huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất,
cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân
hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần
kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng

thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa
phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung,
dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Hoạt động sử dụng vốn
Là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, hoạt động sử dụng vốn
của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra
chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
+ Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung
thì khoảng 60%-75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công
hay thất bại của một ngân hàng tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng
và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng.
+ Đầu tư: Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu
tư, với 2 hình thức chủ yếu là: Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu
tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác và đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ
phục vụ cho hoạt động kinh doanh
- Các hoạt động khác:
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế như: ngân hàng thay mặt
khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Các ngân hàng thương mại
còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng, làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty, ủy thác cho vay, ủy thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy, các hoạt động trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và
phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.Vì các
hoạt động trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau nên các
NHTM phải có chiến lược phát triển hài hòa và hợp lý giữa các hoạt động.
2.1 Hoạt động huy động vốn, huy động TGTK của NHTM
2.1.1 Hoạt động huy động vốn của NHTM

2.1.1.1 Khái niệm
Với khái niệm thuần túy hoạt động huy động vốn được hiểu là các hoạt động nhằm
tạo ra các nguồn vốn ngoài vốn chủ sở hữu bao gồm: Huy động vốn dưới hình thức tiền
gửi, huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá, vay Ngân hàng Nhà nước, vay các
Tổ chức tín dụng khác.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của ngân hàng.Hoạt động này mang lại nguồn vốn để NH có thể thực hiện các hoạt động
khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ NH cho khách hàng.
2.1.1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
Tùy theo tiêu chí, mục đích huy động vốn mà có nhiều hình thức huy động vốn khác
nhau:
Phân theo loại tiền: huy động vốn nội tệ và ngoại tệ.
Phân theo phạm vi huy động: huy động vốn trong nước và nước ngoài.
Phân theo kỳ hạn huy động: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Huy động vốn nội tệ và ngoại tệ
- Huy động vốn nội tệ:
+ Tiền gửi bằng nội tệ của các tầng lớp dân cư: Tiền gửichủ yếu là tiền gửi tiết kiệm,
nguồn này có quy mô, cơ cấu lớn trong tổng nguồn huy động bằng nội tệ nhưng tăng
trưởng không ổn định. Nhược điểm huy động tiền gửi tiết kiệm có lãi suất huy động bình
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
quân cao, kỳ hạn tiền gửi danh nghĩa của người dân thường ngắn (kỳ hạn nhỏ hơn 12
tháng).Điều này đã ảnh hưởng đến khả năng sử dụng vốn, khả năng dịch chuyển kỳ hạn
dư nợ, kết quả kinh doanh và giảm sức cạnh tranh của NHTM.
+ Tiền gửi bằng nội tệ của các TCKT-XH: Nguồn tiền này cũng có quy mô, cơ cấu
lớn trong tổng nguồn huy động.Tiền gửi này thường là tiền gửi giao dịch hoặc có kỳ hạn
ngắn, hưởng lãi suất thấp. Nếu NH huy động được nhiều để cho vay và đầu tư thì không
những kéo dài được chênh lệch lãi suất hai đầu trần và sàn, giảm được chi phí vốn bình
quân, tăng lợi nhuận.
+ Tiền gửi bằng nội tệ của các TCTD khác: Nguồn này có quy mô, cơ cấu nhỏ trong
tổng nguồn tiền gửi bằng nội tệ. Nguồn tiền gửi của các TCTD khác thường có mức độ

tăng trưởng khá cao nhưng chủ yếu là nguồn trong thanh toán, NH cũng không sử dụng
nhiều nguồn này để cho vay và đầu tư.
+ Đi vay bằng nội tệ: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi
cần, NH thường vay mượn thêm.Tại nhiều nước, NHTW thường quy định tỷ lệ giữa
nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do vậy, nhiều NHTM vào những giai đoạn cụ
thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
Việc đi vay bằng đồng nội tệ chủ yếu để đáp ứng sự thiếu hụt sự trữ.
- Huy động vốn ngoại tệ
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ của các tầng lớp dân cư: thường chiếm tỷ trọng nhỏ. Tuy
nhiên, lượng kiều hối những năm gần đây càng ngày càng tăng cao dẫn tới lượng tiền gửi
bằng ngoại tệ cũng tăng đáng kể.Việc huy động vốn bằng ngoại tệ luôn bị tác động mạnh
bởi lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế và lượng cung tiền VND.
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCKT-XH: Đây chủ yếu là các khoản tiền gửi trong
thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn ngắn thường từ 1 tuần đến 3 tháng.
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCTD khác: Nguồn tiền này chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng số vốn huy động bằng ngoại tệ. Tại Việt Nam đối tượng cho vay chủ yếu là
các NHTM Nhà nước.
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
+ Tiền vay bằng ngoại tệ: Cũng giống như tiền vay bằng nội tệ, chỉ khi thật sự cần
thiết NHTM mới đi bằng ngoại tệ với lãi suất cao và đầy biến động. Do vậy lượng vay
này thường nhỏ.
Huy động vốn trong nước và ngoại nước
- Huy động vốn trong nước: được coi là nguồn đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các
TCTD như NHTM. Nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn trong nước mà
NHTM có thể huy động được là tiền gửi không kỳ hạn.Đây chủ yếu là tiền gửi không kỳ
hạn của các doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn trong nước có quy mô lớn tiếp theo mà NHTM có thể huy động được là tiền gửi tiết
kiệm của dân cư và các DN với mục đích hưởng lợi nhuận qua lãi suất.
Ngoài ra phát hành kỳ phiếu và trái phiếu cũng mang lại nguồn vốn trong nước cho
NH.Tại Việt Nam việc phát hành này giúp phát triển trung tâm chứng khoán nhưng chủ

yếu là kỳ phiếu tạo vốn ngắn hạn còn trái phiếu tạo vốn dài hạn thì ít được quan tâm.Một
nguồn vốn trong nước nữa mà NHTM có thể huy động đó là vốn đi vay. NHTM có thể đi
vay NHTW hoặc các tổ chức tín dụng khác nhưng ở Việt Nam các TCTD không phát
triển mạnh, do vậy hầu hết chỉ có hoạt động vay giữa các NHTM nhà nước. Ngoài ra còn
có một số nguồn vốn khác có thể huy động được ở trong nước như vay từ công ty mẹ,
vốn ủy thác của các tổ chức trong nước…
Trên đây là những nguồn vốn trong nước mà NHTM có thể huy động được từ bên
ngoài.Khi huy động vốn trong nước, điều mà các NHTM quan tâm đó là lãi suất phải
đảm bảo nhu cầu của thị trường. Nguyên nhân là vì lãi suất vốn trong nước không được
quyết định đơn thuần chỉ bằng bởi lãi suất nước ngoài, tỷ lệ thay đổi kỳ vọng trong tỷ giá
hối đoái và mọi chi phí rủi ro mà còn bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi điều kiện thị trường
trong nước, bao gồm cung và cầu trong nước đối với tín dụng, cấu trúc của hệ thống tài
chính trong nước và tình trạng lạm phát mong đợi.
- Huy động vốn nước ngoài: Xét theo lịch sử, phần lớn các khoản vốn nước ngoài chảy
vào các nước đang phát triển là mang tính chất dài hạn hoặc trung hạn. Hầu hết chúng
được sử dụng vào các dự án và do vậy là nhằm mục đích thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đối với những nước có khó khăn về nguồn vốn trong nước hoặc dự trữ ngoại hối, thì việc
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
tiếp cận được với vốn nước ngoài sẽ có thể giúp giải quyết được nhiều trở ngại của nền
kinh tế.
Hiện nay, đối với các NHTM ở Việt Nam được phép huy động vốn của các tổ chức
nước ngoài qua các hình thức:
+ Vay bằng tiền (vay tài chính)
+ Nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trả chậm theo phương thức mở L/C
+ Thuê tài chính nước ngoài
+ Phát hành trái phiếu ra nước ngoài
+ Các loại hình vay nước ngoài khác
Các NHTM cần có những giải pháp sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả và đặc
biệt nên sử dụng vào việc triển khai các chương trình quốc gia, tham gia vào các kế
hoạch cụ thể do thủ tướng chính phủ ra quyết định để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ từ

phía Nhà nước.
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn từ thị trường
- Huy động vốn ngắn hạn
+ Tiền gửi ngắn hạn từ thị trường: Là nguồn cơ bản quan trọng nhất, luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn. Nó không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh ngắn hạn
của NHTM mà còn có sự chuyển hoán kỳ hạn để đầu tư, cho vay dài hạn giúp NHTM
giảm bớt gánh nặng thiếu vốn trung và dài hạn.
+ Vay NHNN và các TCTD khác: Các khoản NHNN và các TCTD khác cho vay hầu
hết đều ngắn hạn chỉ để khắc phục hiện tượng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay để đáp ứng
nhu cầu chi trả cấp bách trong thời gian ngắn. Việc vay vốn này lãi suất thường cao nên
các NHTM chỉ khi thực sự cần thiết cấp bách mới huy động thông qua hình thức này.
+ Tín phiếu tiền gửi loại lớn: là một khoản đầu tư, một khoản cho NH vay với lãi suất
cố định, và cũng là tiền, là tài sản. Đứng về phía NH mỗi khi phát hành tín phiếu, nó đã
và đang huy động vốn của thị trường để hoạt động.Đây là loại vốn ngắn hạn, dung để giải
quyết những nhu cầu về tiền mặt.Loại tài sản nợ này, đối với ngân hàng là một hình thức
của tiền gửi có kỳ hạn.Cái khác ở chỗ loại tín phiếu nầy hoàn toàn không đổi thành tiền
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
mặt được khi chưa đến hạn. Do vậy, vốn thu được từ phát hành tín phiếu giúp NH chủ
động trong việc kinh doanh hơn so với vốn từ tiền gửi có kỳ hạn.
+ Các khoản huy động USD ngoài nước: Các NHTM cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn
hoạt động từ việc phát hành phiếu nợ để huy động tiền ở nước ngoài. Vì loại tiền thông
dụng nhất trong thanh toán quốc tế hiện nay là USD cho nên vay tiền ở nước ngoài
thường là vay bằng USD. Khoản vay này dung để phục vụ các thương vụ bảo đảm tín
dụng cho kinh doanh xuất nhập khẩu…
- Huy động vốn trung và dài hạn
Giống như các doanh nghiệp khác, các NH cũng vay mượn bằng cách phát hành các
giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn.Rất nhiều NHTM thiếu nguồn
tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung, dài
hạn.
Như vậy, hình thức tiền gửi trung và dài hạn tại các NHTM hầu như rất ít, việc huy

động trung và dài hạn chỉ chủ yếu là vay trên thị trường vốn.thông thường đây là khoản
huy động không có đảm bảo. Những NH có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ huy động được
nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này; họ thường
phải huy động thông qua các NH đại lý hoặc được NH đầu tư.
Huy động vốn từ các nguồn khác
- Vốn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình
thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C…)
- Vốn vay từ công ty mẹ: Tại các nước phát triển, một công ty hoặc một tập đoàn kinh
doanh có thể là chủ của từ 1 đến rất nhiều NHTM. Thay vì NH phát hành trái phiếu hoặc
giấy nợ để vay, có thể chịu nhiều sự quản lý và ràng buộc của NHTW về dự trữ, lãi suất
và kể cả thủ tục, các công ty mẹ của NH có thể thay thế làm việc đó dưới hình thức phát
hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty hoặc các loại thương phiếu, rồi chuyển vốn đã huy
động được về cho NH hoạt động.
- Vốn khác: Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các NHTM có thể sử dụng
kết dư trên tài khoản thanh toán vãng lai như chênh lệch thu hộ lớn hơn chi hộ các NH
khác trong thanh toán liên NH. Ngoài ra còn có thể có số dư trên các tài khoản ký quỹ
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
hoặc các khoản quản lý giữ hộ nhưng số vốn này không nhiều và NH không chủ động
trong việc tập trung nguồn này.
2.1.1.3 Vai trò của hoạt độnghuy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho NH nhưng nó
là hoạt động rất quan trọng.Không có hoạt động huy động vốn coi như không có hoạt
động của NHTM. Khi thành lập, NH phải có một số vốn điều lệ, nhưng số vốn này chỉ đủ
để đầu tư cho các tài sản cố định như: trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị chứ chưa đủ
vốn để NH có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và cấp các hoạt
động NH khác. Để có vốn thực hiện các hoạt động này, NH phải huy động vốn từ khách
hàng. Hoạt động huy động vốn do vậy cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với NH cũng
như khách hàng và đối với nền kinh tế nói chung.
- Đối với NHTM: Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho NH
thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.Không có hoạt động huy động vốn, NHTM sẽ

không đủ nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động của mình. Măt khác, thông qua hoạt động
huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng
đối với NH. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy
động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.Như thế hoạt động huy động
vốn đã giải quyết đầu vào cho NH.
- Đối với khách hàng: Hoạt động huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh
tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo điều kiện cho việc gia tăng tiêu
dung trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng
môt nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động huy động vốn còn
giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ của NH, đặc biệt là dịch vụ thanh toán
qua NH và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu
dung.
- Đối với nền kinh tế: Hoạt động huy động vốn cung cấp vốn cho nền kinh tế, cầu nối
các doanh nghiệp với thị trường. Mặt khác, hoạt động huy động vốn cũng là một công cụ
để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
2.1.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
2.1.2.1 Khái niệm
Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức huy động vốn truyền thống và phổ biến của các
ngân hàng; là tiền tiết kiệm hoặc để dành của các tầng lớp dân cư, đem gửi vào ngân
hàng để hưởng lãi. Đây là nguồn vốn tiềm năng của ngân hàng, vì vậy để khơi tăng
nguồn vốn này, ngoài chính sách lãi suất thích hợp nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách
hàng, các ngân hàng còn đưa ra rất nhiều chương trình khuyến mại nhằm thu hút bộ phận
gửi tiền tiết kiệm dân cư như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm đảm bảo bằng vàng…
Hình thức phổ biến của tiền gửi này là tiết kiệm sổ (là loại tiết kiệm mà người gửi
tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng thời cũng
xác nhận số tiền đã gửi).Ngoài ra trên thị trường một số ngân hàng đã áp dụng tiết kiệm
điện tử vào hệ thống ngân hàng của mình để phục vụ khách hàng.Các ngân hàng có thể
huy động tiền gửi tiết kiệm bằng cả VND và ngoại tệ.
Nguồn vốn huy động là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hữu khác nhau

trong xã hội mà ngân hàng được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn cả gốc và lãi. Nguồn vốn huy động là nguồn rài nguyên to lớn nhất và bao
gồm tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân; TGTK không kỳ hạn; TGTK có kỳ hạn;
tiền phát hành kỳ phiếuvà trái phiếu; các khoản tiền gửi khác.
2.1.2.2 Sự cần thiết của việc huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của NHTM
Đối với ngân hàng, TGTK là nguồn vốn huy động thường xuyên của ngân hàng.
Nguồn này có được là do tích lũy từ thu nhập, tiền lương, tiền thưởng… của dân cư và
các doanh nghiệp. Số tiền gửi có thể ít, có thể nhiều nhưng có số lượng người gửi rất
đông.Vì vậy nguồn vốn TGTK được tạo ra chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
huy động của ngân hàng. Thông thường đây là nguồn vốn ổn định nhất trong các nguồn
vốn mà ngân hàng huy động, nên tạo điều kiện cho ngân hàng dễ dàng trong việc cân đối
vốn cung như trong việc sử dụng vốn. Vốn TGTK trong NHTM lớn thể hiện uy tín và
lòng tin đối với dân chúng của ngân hàng đó trên thị trường.
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
Đối với nền kinh tế, TGTK góp một phần vốn đầu tư vào nền kinh tế, cung cấp
nguồn vốn tại chỗ cho nhân dân.Mặt khác TGTK phản ánh khả năng phát triển của nền
sản xuất, mức sống của người dân càng nhiều và nó tác động trở lại nền kinh tế.
Đối với cá nhân, doanh nghiệp: giúp đỡ người dân và doanh nghiệp tích lũy đồng
vốn của mình để phục vụ những kế hoạch chỉ tiêu trong tương lai. Đồng thời gửi tiền tiết
kiệm là phương thức cất giữ tiền an toàn và có thể sinh lời.
2.1.2.3 Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng đã huy động được một lượng lớn nguồn
vốn nhàn rỗi, đóng góp đáng kể cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.Tuy nhiên
trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng còn chiếm tỷ
trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn trong xã hội. Do vậy, việc mở rộng và phát triển quy mô
nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư là một yêu cầu cấp thiết
đối với các ngân hàng thương mại. Để làm được như vậy thì ngân hàng phải có các
hình thức và chương trình khuyến mãi về tiết kiệm để thu hút được khách hànggửi tiền
vào ngân hàng.
Vậy các NHTM đã có những hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm gì để thu hút

khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Các hình thức huy động TGTK của các NHTM tùy thuộc vào các tiêu thức, mục
đích cụ thể khác nhau khi phân loại:
Căn cứ theo kỳ hạn của TGTK
Ngày nay, người ta thường phân chia các khoản TGTK theo tiêu thức này để có thể
quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi và là cơ sở để ngân hàng xây dựng chiến lược dự trữ
phù hợp.
- TGTK ngắn hạn: Đây là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng gửi tiền với
thời hạn dưới 1 năm.
- TGTK trung hạn: Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn từ 1 -5 năm
- TGTK dài hạn: là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn tren 5 năm
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
- TGTK không kỳ hạn: Đây là sản phẩm tiết kiệm mà khách hàng không đăng ký kỳ
hạn gửi ban đầu được hưởng lãi suất không kỳ hạn
Căn cứ theo loại tiền mang gửi tiết kiệm
Ở Việt Nam còn có cách phân loại căn cứ vào loại tiền mang gửi tiết kiệm
- TGTK bằng VND: là loại TGTK mà số dư tiền gửi ghi bằng Việt Nam Đồng
- TGTK bằng ngoại tệ: là loại TGTK mà số dư tiền gửi ghi bằng đồng ngoại tệ, và chủ
yếu là đồng USD
- Trong hai loại TGTK trên thì lãi suất huy động của VND bao giờ cũng cao hơn lãi
suất huy động bằng USD. Hiện nay thì NHNN áp dụng mức trần lãi suất huy động của
các ngân hàng đối với tiền VND cho kỳ hạn từ 1 tháng đến 12 tháng là 7,5%/năm, với
USD là 2%/năm.
Căn cứ theo chủ thể gửi tiết kiệm
- TGTK của cá nhân: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng,
thường là TGTK có kỳ hạn. Với loại TGTK này, người gửi được ngân hàng giao cho một
sổ tiết kiệm rồi đến hạn đi nhận lãi.
- TGTK của các tổ chức: Là loại TGTK mà các tổ chức kinh tế,các đoàn thể hay các
hợp tác xã khi có nguồn tiền nhàn rỗi mang tới gửi tại các NHTM để lấy lãi. Loại TGTK
của các tổ chức có thể là gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn nhất định.

- Ngoài các cách phân loại trên, thì hiện nay các ngân hàng còn đưa ra nhiều hình thức
TGTK khác rất đa dạng và phong phú. Ví dụ như các loại TGTK sau:
- TGTK trả lãi trước toàn bộ: Đây là sản phẩm tiết kiệm mà khách hàng gửi theo
những kỳ hạn định trước, lãi được trả một lần ngay khi khách hàng gửi tiền.
- TGTK trả lãi trước định kỳ: Đây là sản phẩm tiền gửi mà khách hàng gửi theo
những kỳ hạn định trước, lãi được trả nhiều lần trước mỗi định kỳ.
- TGTK hưởng lãi bậc thang theo lũy tiến của số dư tiền gửi: Đây là sản phẩm tiết
kiệm có kỳ hạn mà lãi suất khách hàng được hưởng được xác định tương ứng với số dư
thực gửi. Số dư thực gửi càng lớn, lãi suất được hưởng càng cao.
- TGTK hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi: Đây là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn
mà lãi suất khách hàng được hưởng được xác định tương ứng với thời gian gửi thực tế,
thời gian gửi càng dài, lãi suất càng cao.
- TGTK có kỳ hạn lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của NHNN: Đây là
sản phẩm tiết kiệm trả lãi sau toàn bộ. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được tự động điều chỉnh
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
tăng lên tương ứng khi mức lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam do NHNN Việt Nam công
bố tăng lên, nhưng không bị giảm xuống khi mức lãi suất cơ bản giảm.
- TGTK bằng VND bảo đảm giá trị theo giá USD: Khách hàng được bảo đảm toàn bộ
số tiền gốc bằng USD. Số tiền USD được quy đổi theo tỷ giá mua chuyển khoản do
NHNN công bố tại ngày khách hàng nộp tiền. Đến hạn, khách hàng được thanh toán số
tiền gốc bằng số tiền quy đổi USD khi gửi nhân với tỷ giá mua chuyển khoản tại ngày
đến hạn…
Các loại TGTK hay còn gọi là các sản phẩm TGTK trên được NHTM thiết kế để thỏa
mãn tối đa nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Do nhu cầu gửi tiết kiệm của khách hàng là
rất phong phú và đa dạng nên NHTM càng ngày càng phát triển các sản phẩm TGTK của
mình. Việc phát triển các sản phẩm TGTK mới có ý nghĩa quan trọng trong công tác huy
động TGTK của NHTM.
Như vậy, chúng ta đã được biết ngân hàng là một ngành có vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới của nước ta hiện nay. Bằng các hoạt động
của mình ngân hàng có thể huy động được nhiều vốn ở trong nước và ngoài nước để tăng

nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay hệ thống ngân hàng
thương mại giữ vai trò quan trọng nhất trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư,
giữa các tác nhân thừa vốn và các tác nhân thiếu vốn.
1.3 Hiệu quả hoạt động huy động vốn TGTK của NHTM
1.3.1 Các quan điểm về hiệu quả hoạt động huy động vốn TGTK
Trước tiên, ta cần tìm hiểu quan điểm về hiệu quả: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh
dưới dạng thương số, hoặc Kết quả/Chi phí hoặc Chi phí/Kết quả. Mỗi cách so sánh đó
đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên không thể tính kết quả bằng
cách lấy kết quả trừ chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ
tiêu hiệu quả.
Từ đó, ta rút ra được hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao
nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu
cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn TGTK của NHTM
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
1.4.1 Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài
1.4.1.1 Môi trường kinh tế
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô có tác động trực tiếp đến
mọi hoạt động của các ngân hàng thương mại nên ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập dân cư được đảm bảo và ổn
định thì nguồn tiền vào ra của các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động được của
ngân hàng ngày càng tăng lên và cơ hội đầu tư cho vay của ngân hàng cũng được mở
rộng do lòng tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế. Nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập
dân cư biến động thì lòng tin về đồng tiền của dân chúng bị giảm sút. Khi đó khả năng
huy động vốn của ngân hàng không những bị giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký gửi
vào ngân hàng cũng có nguy cơ bị rút ra.Và như vậy ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
công tác huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố niềm tin cho khách hàng.
1.4.1.2 Môi trường chính sách, pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải chịu sự điều

chỉnh của luật pháp.Các hoạt động của ngân hàng thương mại chịu sự điều chỉnh của luật
các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Mặt khác, ở
Việt nam hiện nay các ngân hàng thương mại được tổ chức theo mô hình tổng công ty, do
vậy các chi nhánh ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo
pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy
định mà ngân hàng mẹ ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho
vay Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi
làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động huy động vốn.
1.4.1.3 Môi trường cạnh tranh
Khi định ra chiến lược phát triển cho ngân hàng rõ ràng cần phải tính đến điều kiện
về môi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng.Để có thể tồn tại và phát triển, ngân hàng
cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với
ngân hàng khác.Trong quá trình cạnh tranh với đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến và
đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
trường và làm tốt công tác marketing. Ngân hàng phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có
thể làm tốt công việc của mình. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố
thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động huy
động vốn.
1.4.1.4 Văn hóa – xã hội, tâm lý khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và
những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển, khách
hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của họ. Nhưng ở
các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Ở khoản mục tiền gửi
tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền.
Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà ngân hàng có thể huy động trong
tương lai.Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm
lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút
ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây

ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm
quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch
vụ ngân hàng.Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy
động vốn.
1.4.2 Nhân tố môi trường bên trong
1.4.2.1Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng
Để thực hiện tốt công tác huy động vốn, các ngân hàng thường đưa ra nhiều hình
thức huy động vốn đa dạng.Khối lượng vốn mà ngân hàng huy động được phụ thuộc trực
tiếp vào các hình thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng.Khi áp dụng nhiều hình thức
huy động vốn sẽ tạo những cơ hội để người gửi lựa chọn, đáp ứng được các nhu cầu của
người gửi. Mỗi ngân hàng đều tìm cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội, tâm lý dân cư vùng mà ngân hàng đặt địa điểm, đồng thời phù
hợp với yêu cầu sử dụng cũng như dễ dàng quản lý có hiệu quả nguồn vốn của mình. Khi
hình thức huy động vốn đa dạng nghĩa là số lượng vốn huy động được tăng lên và chi phí
huy động có xu hướng giảm xuống.
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
1.4.2.2Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Trong một ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn chịu tác động trực tiếp từ các hoạt
động về sử dụng vốn. Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh riêng theo từng
thời kỳ, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của bản thân ngân hàng và điều kiện môi
trường kinh doanh. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra chiến lược huy động vốn là thu hẹp
hay mở rộng cho phù hợp với chính sách thu hẹp hay mở rộng tín dụng của ngân hàng
trong thời kỳ đó. Cơ cấu nguồn vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các khoản mục cấu thành, chi
phí huy động có thể tăng hay giảm.Nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn
phù hợp với điều kiện bản thân ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối đa và hợp lý
thì công tác huy động vốn phát huy hiệu quả.
1.4.2.3Ảnh hưởng của lãi suất huy động
Lãi suất huy động vốn thường là mối quan tâm hàng đầu của cá nhân và tổ chức
muốn gửi tiền vào ngân hàng. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh tế lĩnh vực có
lợi nhuận cao hơn bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư hơn. Tuy

nguồn tiền gửi không chỉ phụ thuộc vào lãi suất cao mà còn phụ thuộc vào các nhân tố
khác như kỳ hạn, mức độ rủi ro, điều kiện thanh toán, uy tín, địa điểm của ngân hàng
nhưng với lãi suất cao, linh hoạt, hợp lý thì luôn luôn có tác dụng kích thích người gửi
tiền. Nhưng lãi suất có ảnh hưởng lớn nhất đến lượng tiền gửi tiết kiệm vì khách hàng
chọn gửi tiền theo phương thức này thường có mục đích hưởng lãi.
1.4.2.4 Trình độ công nghệ của ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện qua các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng
về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng.Đây
là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh trạnh phi lãi suất vì khách hàng mà
ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình
dịch vụ mà ngân hàng cung ứng.Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh
tranh sẽ cao hơn.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các nghiệp vụ
ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt để có thể quản lý tốt nguồn vốn,
thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao chất lượng huy động vốn .
1.4.2.5Uy tín của ngân hàng
Trên thực tế, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được một hình ảnh riêng của mình
trong lòng khách hàng.Một ngân hàng lớn, sẵn có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong hoạt động
huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định
khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động. Từ đó ngân hàng có thể đề ra
chiến lược dự trữ dễ dàng hơn. Thậm chí trong điều kiện lãi suất gửi tiền tại ngân hàng có
uy tín thấp hơn đôi chút, những người có tiền vẫn lựa chọn ngân hàng đó để gửi mà
không tìm những nơi trả lãi hấp dẫn hơn vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của mình sẽ tuyệt
đối an toàn.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ
NỘI - PGD HỒ TÙNG MẬU
2.1 Khái quát về NH phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội -
PGD Hồ Tùng Mậu
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
2.1.1.Thông tin khái quát về MHB chi nhánh Hà Nội-PGD Hồ Tùng Mậu
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
a. Quá trình và phát triển Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) là 1 trong 5 Ngân hàng
thương mại nhà nước được xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt, thành lập theo Quyết định
769/QĐ-TTg ngày 18/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ, chính thức đi vào hoạt động từ
năm 1998. Ngân hàng có trụ sở chính đặt tại địa chỉ số 9 Võ Văn Tần, Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh.MHB là ngân hàng hoạt động đa năng, chuyên sâu trong lĩnh vực cho
vay xây nhà ở, cơ sở hạ tầng.
Vốn điều lệ ban đầu là 300 tỷ đồng, đến năm 2013 tổng vốn điều lệ tăng lên
gần 3.600 tỷ đồng. Sau hơn 16 năm hoạt động, MHB đã đạt những thành tích vượt
bậc.Tổng tài sản của MHB đạt gần 40.000 tỷ đồng (tương đương 2 tỷ USD), tăng gấp
110 lần so với ngày đầu thành lập.
b.Quá trình hình thành và phát triển PDG Hồ Tùng Mậu - MHB Hà Nội
Ngày 29/11/2010, MHB Hà Nội chính thức khai trương Phòng Giao dịch Hồ Tùng
Mậu tại địa chỉ 282 - đường Hồ Tùng Mậu, huyện Từ Liêm, TP Hà Nội.
Đây là điểm giao dịch thứ 19 của MHB Hà Nội, nằm ở cửa ngõ phía Tây Thủ Đô, được
đánh giá là khu vực có tiềm năng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Nhân dịp khai
trương Phòng Giao dịch Hồ Tùng Mậu, MHB Hà Nội đã triển khai chương trình tặng quà
đặc biệt cho 100 khách hàng đầu tiên đồng thời tặng quà có giá trị cho khách hàng gửi
tiết kiệm từ 100 triệu đồng, kỳ hạn 01 tháng trở lên.
Ngay trong ngày đầu khai trương, Phòng giao dịch Hồ Tùng Mậu đã thu hút rất đông
khách hàng đến giao dịch, tổng nguồn vốn huy động đạt hơn 10 tỷ đồng, chủ yếu là
khách hàng gửi tiết kiệm.

2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
- Huy động vốn trong nước cả nội tệ và ngoại tệ của mọi tổ chức dân cư, cá nhân
thuộc thành phần kinh tế theo quy định về các hình thức huy động vốn trong hệ thống
Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long.
- Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng, phân loại khách hàng.
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
- Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án.
- Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, quản lý tốt tài sản trong
thiết bị làm việc.
- Cung cấp ngày càng nhiều dịch vụ và tiện ích để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng thuộc Quận Từ Liêm và các địa bàn lân cận.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc chi nhánh giao
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sau gần 4 năm hoạt động PGD Hồ Tùng Mậu đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ
với tổng số cán bộ của phòng giao dịch là 11 cán bộ nhân viên, được bố trí theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của PGD Hồ Tùng Mậu - MHB chi nhánh Hà Nội
( Nguồn báo cáo tổng hợp PGD Hồ Tùng Mậu năm 2012-2014)
Giám đốc Phòng giao dịch Hồ Tùng Mậu - MHB chi nhánh Hà Nội: Nguyễn Thị Hương
Giang
Trưởng bộ phận kế toán: Nguyễn Đức Toàn
Trưởng bộ phận kinh doanh: Phạm Thanh Hùng
Từ sơ đồ tổ chức thì chức năng của từng bộ phận như sau:
* Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kinh doanh - tín dụng
+Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù
hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL
HOÀNG THỊ HUẾ LỚP: k47h4
Giám đốc
Bộ
phận

hành
chính
Bộ
phận
kho
quỹ
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
dịch vụ
khách
hàng
Bộ
phận
kinh
doanh-
Tín

×