Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Xây dựng chiến lược Marketing của Công ty Cầu Tre tại thị trường nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.1 KB, 61 trang )

TRNG I HC KINH T TP HCM
KHOA KINH T PHÁT TRIN





CHUYÊN  TT NGHIP

XÂY DNG CHIN LC MARKETING CA CÔNG
TY CU TRE TI TH TRNG NC NGOÀI

GVHD: Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy







TP. HCM, nm 2012

LỜI CẢM ƠN
Bốn năm trên giảng đường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh là một
khoảng thời gian không quá dài nhưng mang lại cho em một lượng kiến thức đáng
kể, nâng cao sự hiểu biết về lónh vực nông nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung.
Lý thuyết, thực hành cùng với kinh nghiệm thực tế khi thực tập tại Công ty
Cầu Tre là tất cả những gì em thu nhặt được trong khoảng thời gian này nhằm
khẳng đònh bản thân, chủ động nhập cuộc vào nền kinh tế, thật sự hội nhập, thật sự
mở cửa như hiện nay.


Cho đến nay, chuyên đề thực tập của em đã được hoàn thành nhờ vào sự giúp
đỡ. Giáo huấn của các thầy cô ở trường và sự giúp đỡ tận tình từ phía Công ty Cầu
Tre.
Em xin trân trọng gửi lời cám ơn tới các quý thầy cô, đặc biệt cảm ơn cô
Nguyễn Thò Song An đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy em trong suốt quá trình thực
hiện chuyên đề.
Và em trân trọng biết ơn Ban giám đốc công ty, anh Nguyễn Khắc Hanh cùng
các anh chò đang công tác tại công ty đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong
thời gian thực tập.
Sinh viên
Phạm Thúy Vy



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP













TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012
Ký tên




NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN













TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012
Ký tên


MỤC LỤC

Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing 1
1.1 Môi trường Marketing quốc tế: 1
1.1.1 Môi trường kinh tế - tài chính: 1
1.1.2 Môi trường văn hóa: 3
1.1.3 Môi trường chính trò và pháp luật: 4
1.1.4 Môi trường cạnh tranh: 5
1.1.5 Môi trường công nghệ: 5

1.2 Chiến lược marketing-mix: 6
Chương 2: Giới thiệu về công ty CBHXK Cầu Tre và tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty trong thời gian gần đây 8
2.1 Lòch sử hình thành và phát triển của công ty: 8
2.1.1 Giới thiệu chung: 8
2.2.2 Lòch sử hình thành và phát triển: 9
2.2 Ngành nghề, kinh doanh: 19
2.3 Bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp: 21
2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật: 22
2.4.1 Tình hình tài sản cố đònh đang dùng: 22
2.4.2 Tình hình đất đai: 23
2.5 Tình hình hoạt động sản xuất – tiêu thụ: 25
2.5.1 Nhóm hàng Thủy hải sản chế biến: 27
2.5.2 Nhóm hàng thực phẩm chế biến: 29
2.5.3 Nhóm hàng trà và nông sản: 29
2.6 Tình hình hoạt động kinh doanh: 32
2.6.1 Cơ cấu hàng xuất khẩu: 32
2.6.2 Cơ cấu thò trường xuất khẩu: 34
2.7 Vài nét về tình hình tài chính của công ty Cầu tre: 37
2.8 Đánh giá chung về doanh nghiệp: 37
2.8.1 Thuận lợi: 37
2.8.2 Khó khăn, hạn chế: 38
2.9 Đònh hướng: 39
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của công ty Cầu Tre tại
thò trường nước ngoài 40
3.1 Phân tích hoạt động nghiên cứu và xâm nhập thò trường nước ngoài của công
ty Cầu Tre: 40
3.1.1 Thực trạng hoạt động Marketing của Cầu Tre: 40
3.1.2 Tình hình xuất khẩu của Cầu Tre trong thời gian qua: 40
3.2 Phân tích chiến lược Marketing mix của công ty đối với thò trường nước ngoài:

42
3.2.1 Chiến lược giá: 42
3.2.2 Chiến lược sản phẩm: 43
3.2.3 Chiến lược phân phối: 43
3.2.4 Chiến lược xúc tiến: 43
3.3 Đánh giá chung: 44

Chương 4: Xây dựng chiến lược Marketing của công ty Cầu Tre tại thò trường
nước ngoài 45
4.1 Mục tiêu phát triển tại thò trườngnước ngoài của công ty trong thời gian tới:45
4.2 Xác đònh chiến lược Marketing của công ty trong thời gian tới: 45
4.2.1 Xây dựng bộ phận Marketing: 45
4.2.2 Chiến lược Marketing mix: 46


LỜI NÓI ĐẦU
Gia nhập WTO tạo ra nhiều cơ hội mới cho nền kinh tế Việt Nam. Tuy cơ hội là
có thực nhưng không phải cứ vào WTO là có thể phát triển ngay. Vấn đề là làm sao
phải biến cơ hội thành lực lượng mà điều đó phục thuộc rất nhiều vào chính chúng
ta.
Đối với xuất khẩu hàng hóa, thực hiện các cam kết WTO sẽ đặt các nhà sản
xuất Việt Nam trước những đòi hỏi phải có những điều chỉnh, thích nghi nếu muốn
tận dụng cơ hội một cách thành công nhất. Nhìn lại hơn hai năm gia nhập WTO,
hoạt động xuất khẩu Việt Nam đã có những khởi sắc nhưng rõ ràng vẫn chưa có
những đột biến như kỳ vọng. Chúng ta có cơ hội nhưng chúng ta chưa có sự chuẩn bò
thật tốt để biến cơ hội thành lợi ích như mong muốn.
Trong phân tích về tác động gia nhập WTO thì lợi ích đầu tiên và rõ nhất thường
được nhắc đến là Việt Nam sẽ nhanh chóng thu hút đầu tư và đẩy mạnh xuất khẩu.
Việt Nam có điều kiện để xuất khẩu vào thò trường 149 nước thành viên theo mức
thuế được cắt giảm. Hàng hóa Việt Nam được đối xử bình đằng và không bò phân

biệt. Đây là cơ sở để Việt nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng lợi thế,
khai thác thêm thò trường. Điều này hết sức có ý nghóa vì xuất khẩu hiện chiếm tới
60% GDP của cả nước.
Gia nhập WTO, môi trường kinh doanh Việt Nam sẽ dần cải thiện theo hướng
phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo ra niềm tin và sức hút cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Việc ngày càng có nhiều nhà sản xuất hàng đầu thế giới đến Việt Nam đầu
tư cơ sở sản xuất sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới cho Việt Nam, tăng khả năng xuất
khẩu và chuyển dòch cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, gia tăng đầu tư nước ngoài sẽ
giúp Việt Nam tham gia sâu hơn vào dây chuyền phân công sản xuất trên thế giới,
cơ hội xuất khẩu mở ra và Doanh nghiệp Việt Nam sẽ gắn chặt hơn với Doanh
nghiệp và thò trường thế giới.
Đặc biệt, gia nhập WTO, Việt Nam có đòa vò bình đẳng với các thành viên khác
trong việc hoạch đònh chính sách thương mại toàn cầu nhằm thiết lập một trật tự
kinh tế công bằng trong việc đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho đất nước và Doanh
nghiệp. Điều này có ý nghóa lớn, giúp Doanh nghiệp tránh và giải quyết thuận lợi
các cuộc tranh chấp thương mại theo nguyên tắc WTO, không còn bò thiệt thòi như
trước đây.
Tuy nhiên, gia nhập WTO, gia nhập một cuộc chơi trên sân chung sẽ đặt Việt
Nam trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn trên cả ba cấp độ là quốc gia, doanh
nghiệp và sản phẩm. Đây là một thách thức rất lớn nếu nhìn vào những yếu kém
nội tại và những bất cập về năng lực của nền kinh tế Việt Nam. Thậm chí dưới tác
động thực hiện cam kết WTO chúng ta phải chấp nhận việc phá sản một số doanh
nghiệp, nguy cơ bò hàng hóa nước ngoài đè bẹp ngay trên thò trường nội đòa là có
thể xảy ra.
Điều này đặt toàn bộ nền kinh tế Việt Nam từ chính quyền cho tới doanh nghiệp
trước yêu cầu nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh trên nhiều góc độ. Đồng
thời phải có những chính sách điều chỉnh, phân bổ nguồn lực và chiến lược phát
triển một cách hợp lý nhất, tạo ra một hướng đi thích hợp nhất. Cam kết của Việt
Nam là sẽ thực hiện các cam kết WTO ngay sau khi gia nhập và nhiều chuyên gia
đã cảnh báo: cơ hội đến nhưng đang ở phía trước còn thách thức thì đã cận kề. Nếu

không có những thay đổi thì khó mà tìm ra một lối đi thích hợp để vượt qua thách
thức, nắm lấy cơ hội.
Là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu về chế biến, kinh doanh thủy hải sản,
thực phẩm của Việt Nam, Công ty chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre đang ngày
đêm vừa phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh ở thò trường trong nước, vừa phải
đương đầu chòu áp lực ở thò trường ngoài nước. Để đứng vững được trên cả hai thò
trường này, Cầu Tre luôn phát huy hết tiềm năng nội lực của mình, theo sát thò
trường và không ngừng đổi mới trong kinh doanh và sản xuất. Bên cạnh đó, với tập
thể cán bộ công nhân viên, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã thúc đẩy cho
sự vươn lên vượt qua khó khăn ban đầu để đi vào sản xuất với phương châm “ sản
xuất, chế biến những sản phẩm đảm bảo chất lượng”.
Từ những nhận đònh trên, em xin chọn đề tài:”Xây dựng chiến lược Marketing
xuất khẩu mặt hàng thủy hải sản chế biến của Công ty Cầu Tre tại thò trường nước
ngoài.” Hy vọng rằng đề tài này sẽ góp phần giúp Công ty Cầu Tre giải quyết được
những vấn đề của mình trên thò trường giàu tiềm năng này.
Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING

1.1 Môi trường Marketing quốc tế:
Trước tiên, khi nghiên cứu về một quốc gia để hoạch đònh chiến lược thâm nhập,
các công ty quốc tế cần tìm hiểu thông tin đại cương về quốc gia đó. Đó là các
thông tin về diện tích, dân số (tổng số, cấu thành dân cư, mật độ dân số), ngôn ngữ,
điều kiện đòa lý và khí hậu, các vùng và các trung tâm công nghiệp thương mại
quan trọng. Bởi vì đó là những yếu tố ảnh hưởng đến chương trình marketing của
công ty khi thâm nhập thò trường ở nước ngoài.
Môi trường Marketing quốc tế gồm môi trường kinh tế - tài chính, môi trường
văn hóa xã hội, môi trường chính trò pháp luật, môi trường cạnh tranh và môi trường
công nghệ.


1.1.1 Môi trường kinh tế - tài chính:
Khi nghiên cứu môi trường kinh tế tài chính, các công ty quốc tế quan tâm đến
những yếu tố sau:
- Dân số:
Mối quan tâm đầu tiên của các công ty quốc tế khi xem xét một quốc gia nước
ngoài đó là quy mô thò trường. Vì thế quy mô thò trường bắt đầu bằng cách xem xét
dân số. Khoảng ¼ quốc gia trên thế giới có dân số 10 triệu, một thò trường tiềm
năng hấp dẫn đối với tất cả các công ty quốc tế.

Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 2
- Thu nhập:
Các nhà marketing quốc tế về hàng tiêu dùng đặc biệt quan tâm đến mức thu
nhập bình quân đầu người vì đó là chỉ tiêu phản ánh nhu cầu và hành vi mua sắm
của khách hàng.
- Tình hình sản xuất và sản lượng của quốc gia đó về từng mặt hàng cụ thể:
Khi nghiên cứu để thâm nhập vào một quốc gia nào, các công ty quốc tế cần
phải nghiên cứu tình hình sản xuất của quốc gia đó về từng mặt hàng cụ thể có liên
quan đến sản phẩm kinh doanh của công ty. Chính điều này sẽ ảnh hưởng đến việc
nhập khẩu hoặc xuất khẩu sản phẩm, xu hướng xuất nhập khẩu của quốc gia.
- Tỷ giá hối đoái và sự biến động của nó, tình hình lạm phát
- Cơ sở hạ tầng:
Bao gồm các phương tiện thông tin, năng lượng và giao thông vận tải ở một
quốc gia. Nghiên cứu marketing và hoạt động xúc tiến hoàn toàn phụ thuộc vào
chất lượng thông tin của một quốc gia. Phương tiện truyền thông đại chúng là hệ
thống các dòch vụ, điện thoại, truyền thanh và truyền hình, internet… sự sẵn có của
các phương tiện này thay đổi từ quốc gia này tới quốc gia khác.
Hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống giao thông vận tải, khả năng bốc dỡ hàng
hóa tại các sân bay, bến cảng, hệ thống điện nước, năng lượng cung cấp cho kinh
doanh, hệ thống kho bãi, hệ thống bán buôn, bán lẻ… Tất cả đều là những yếu tố rất

quan trọng trong việc ra quyết đònh có nên lựa chọn thò trường quốc gia đó hay
không của một công ty quốc tế.



Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 3
- Mức độ đô thò hóa:
Mức độ đo thò hóa cũng là một nội dung cần được quan tâm. Các nhà marketing
quốc tế thực hiện nhiệm vụ ở những nơi có mức đô thò hóa cao sẽ dễ dàng hơn so
với những nơi có mức đô thò hóa thấp.

1.1.2 Môi trường văn hóa:
Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa là ngôn ngữ, phong tục tập quán, tôn giáo,
giá trò, thái độ,giáo dục, quan niệm về gia đình và xã hội.
Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi và thái độ của khách hàng. Vì vậy các chiến
lược sản phẩm, quảng cáo, phân phối… phải xem xét yếu tố van hóa của quốc gia
mà công ty thâm nhập.
- Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ là một phương tiện giao tiếp trong một nền văn hóa. Sự khác biệt về
ngôn ngữ có ảnh hưởng đối với nhiều quyết đònh thông tin trong marketing.
- Tôn giáo, giá trò và thái độ:
Tôn giáo là động cơ của hành vi và là cơ sở cho hầu hết các giá trò và thái độ
của khách hàng. Nhà marketing quốc tế cần một số kiến thức về truyền thống tôn
giáo của quốc gia để hiểu được hành vi tiêu dùng ở đó.
- Giáo dục:
Mặc dù hệ thống giáo dục của một quốc gia phản ánh truyền thống và văn hóa
của quốc gia đó, giáo dục có thể tác động chính đến việc người tiêu dùng nhận thức
ra sao về những kỹ thuật marketing từ bên ngoài. Hệ thống giáo dục còn ảnh hưởng
đến lực lượng lao động và năng lực điều hành. Các công ty quốc tế cần có sự nhạy

Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 4
cảm văn hóa để nhận ra những khác biệt và sử dụng chúng trong việc khai thác
nguồn nhân lực.

1.1.3 Môi trường chính trò và pháp luật:
- Chính trò:
Các nhà marketing quốc tế cần xem xét những ảnh hưởng chính trò của quốc gia
sở tại đối với công ty trên thò trường nước ngoài. Một điều cần quan tâm đó là sự ổn
đònh chính trò của quốc gia. Sự bất ổn và thay đổi nhanh chóng về chính trò sẽ tạo
nên một môi trường rủi ro cho việc kinh doanh. Một điều đáng quan tâm khác đó là
công ty quốc tế thì thường được nhận dạng bởi xuất xứ quốc gia của mình. Điều này
có thể tốt hoặc xấu tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chính quyền trong nước và nước
ngoài.
Thực sự hàng tiêu dùng thì nhạy cảm về chính trò hơn là hàng công nghiệp, còn
thành phẩm thì nhạy cảm hơn so với nguyên vật liệu và các thành phần cấu thành
nên sản phẩm.
- Pháp luật:
Những nội dung chính khi nghiên cứu môi trường pháp luật là:
- Mức độ kiểm soát của chính phủ về xuất nhập khẩu và các mặt có liên quan.
- Các điều ước mà quốc gia đó đã ký kết
- Hàng rào thuế quan
- Hệ thống luật pháp chi phối trực tiếp trong kinh doanh: Luật chống bán phá giá,
luật chi phối trong quảng cáo, khuyến mại, luật chi phối trong bao gói sản phẩm.
Qui chế của chính phủ đối với các văn phòng đại diện và chi nhánh của công ty ở
Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 5
nước ngoài, các thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu, qui đònh về lương thực, thực
phẩm, y tế, an toàn kiểm dòch cần phải được bảo đảm khi nhập khẩu.


1.1.4 Môi trường cạnh tranh:
Các công ty khi thâm nhập thò trường quốc gia nào đó cần nghiên cứu:
- Hình thức cạnh tranh sản phẩm có thể diễn ta tại nước sở tại.
- Phân tích lực lượng cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh chính, mục tiêu của họ, phân
tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa của đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh của đối thủ cạnh tranh.
Trên cơ sở nghiên cứu môi trường cạnh tranh, các công ty sẽ hoạch đònh chiến
lược marketing, chiến lược cạnh tranh một cách phù hợp. Trong lónh vực marketing,
chiến lược cạnh tranh có thể là chiến lược của người dẫn đầu, chiến lược của người
thách đố, chiến lược của người theo đuổi, chiến lược của người điều khuyết thò
trường.

1.1.5 Môi trường công nghệ:
Nghiên cứu môi trường công nghệ có ý nghóa quan trọng đối với công ty quốc tế.
Việc áp dụng công nghệ mới giúp các công ty quốc tế tạo ra sản phẩm mới và làm
tăng sức cạnh tranh trên thò trường. Người ta thấy rằng giữa chi phí nghiên cứu, phát
triển và khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các công ty quốc tế
đầu tư cho việc nghiên cứu và phát triển cao thì khả năng sinh lời cũng sẽ cao hơn
Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 6
Tuy nhiên, những sự thay đổi về công nghệ không phải lúc nào cũng nhận được sự
ủng hộ của người tiêu dùng. Vì vậy, người làm marketing phải nắm được những
thay đổi của môi trường công nghệ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của con người,
nhưng cũng phải cảnh giác đối với thái độ chống đối từ người tiêu dùng.

1.2 Chiến lược marketing-mix:
Marketing-mix là sự tập hợp các phương tiện (công cụ) marketing có thể kiểm
soát được mà doanh nghiệp phối hợp sử dụng để tạo nên sự đáp ứng cần thiết trong
thò trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu marketing của mình.
Có nhiều công cụ khác nhau được sử dụng trong marketing-mix, nhưng theo

J.McCarthi, có thể nóm gộp thành 4 yếu tố gọi là 4P: sản phẩm (product), giá cả
(price), phân phối (place) và cổ động (promotion). Các doanh nghiệp thực hiện
marketing-mix bằng cách phối hợp 4 yếu tố đó để tác động làm thay đổi sức cấu thò
trường về sản phẩm của mình theo hướng có lợi cho kinh doanh.
- Sản phẩm: Là sự kết hợp “vật phẩm và dòch vụ” mà doanh nghiệp cống
hiến cho thò trường mục tiêu gồm có: phẩm chất, đặc điểm, phong cách, nhãn hiệu,
bao bì, quy cách (kích cỡ), dòch vụ, bảo hành…
- Giá cả: Là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản phẩm.Giá cả
phải tương xứng với giá trò được cảm nhận ở vật phẩm cống hiến, bằng không người
mua sẽ tìm mua của nhà sản xuất khác. Giá cả bao gồm: giá quy đònh, giá chiết
khấu, giá bù lỗ, giá theo thời hạn thanh toán, giá kèm theo điều kiện tín dụng…
- Phân phối: Bao gồm những hoạt động khác nhau của doanh nghiệp nhằm
đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà doanh nghiệp muốn hướng đến, như xác
Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 7
đònh kênh phân phối ,lựa chọn các trung gian, mức độ bao phủ thò trường, bố trí lực
lượng bán theo các khu vực thò trường, kiểm kê, vận chuyển, dự trữ.
- Xúc tiến: Là những hoạt động thông đạt những giá trò của sản phẩm và
thuyết phục khách hàng mục tiêu của sản phẩm ấy. Cổ động bao gồm các hoạt
động quảng cáo, bán trực tiếp,khuyến mại, quan hệ công chúng.
Việc thiết kế marketing-mix có liên quan đến hai quyết đònh thuộc về ngân
sách. Thứ nhất, doanh nghiệp phải quyết đònh tổng số chi tiêu dành cho các nỗ lực
marketing (quyết đònh về chi phí marketing). Thứ hai, doanh nghiệp phải xác đònh
mức chi tổng ngân sách cho các phương tiện thuộc marketing-mix (quyết đònh về
chi phí marketing-mix).
Thứ tự và cấu trúc của marketing-mix được triển khai tùy thuộc vào phương án
chiến lược marketing đã được xác đònh.
Marketing-mix có thể được triển khai thống nhất hoặc khác biệt theo từng đoạn
thò trường mục tiêu đã chọn. Ngoài ra, những quyết đònh về marketing-mix chòu ảnh
hưởng mạnh mẽ của quyết đònh đònh vò thò trường của doanh nghiệp.

Cấu trúc của marketing-mix, sự hỗ trợ và liên kết của các thành phần trong
marketing-mix phải thể hiện rõ ràng để tránh gây khó khăn trong quá trình thực
hiện. Chẳng hạn, một chiến dòch quảng cáo mạnh mẽ phải được sự hỗ trợ của việc
phân phối rộng rãi, nếu không khách hàng khó có thể đáp ứng lại chương trình
quảng cáo đó.

Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 8
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CBHXK CẦU TRE VÀ
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

2.1 Lòch sử hình thành và phát triển của công ty:
2.1.1 Giới thiệu chung:
Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre (Tiền thân là Xí nghiệp Chế
biến hàng xuất khẩu Cầu Tre) được xây dựng từ năm 1982, trên diện tích gần
80.000m
2
, trong đó hơn 30.000m
2
là các xưởng sản xuất với nhiều trang thiết bò
hiện đại. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú, chế biến từ các nguyên
liệu thủy hải sản và nông sản được tiêu thụ trên toàn quốc thông qua các hệ thống
siêu thò và đại lý phân phối. Ngoài ra sản phẩm của Cầu Tre được xuất đi qua nhiều
nước trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Đức, Ý, Thụy
Só, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Mỹ, Canada,…Công ty đang áp dụng
chương trình quản lý chất lượng sản phẩm theo HACCP, áp dụng ISO 9001:2000
được công nhận bởi tổ chức TUV cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với
kinh nghiệm gần 30 năm sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, Cầu Tre chúng tôi
có thể sản xuất ra những sản phẩm thích hợp với thò hiếu của từng thò trường, cũng

như những yêu cầu của khách hàng. Trong những năm qua. Công ty đã từng bước
khẳng đònh vò trí của mình trên thò trường, đặc biệt trong lónh vực chế biến xuất
khẩu, chất lượng sản phẩm là vấn đề hàng đầu được Công ty hết sức coi trọng.
Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 9
2.2.2 Lòch sử hình thành và phát triển:
Trong hơn hai thập kỷ qua, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác
nhau, bên cạnh nhiều thuận lợi cũng gặp không ít khó khăn nhưng một đặc điểm
khá nhất quán là dù ở bất cứ hoàn cảnh nào Công ty cũng đều thể hiện được tính tự
lực, khả năng sáng tạo và cố gắng vượt khó của mình với tinh thần đoàn kết cao
của một tập thể luôn gắn bó với nhau và gắn bó với sự nghiệp chung của Công ty.
Nhờ vậy Cầu Tre đã vượt qua nhiều khó khăn trong trong quãng đường dài phát
triển.

a) Sơ lược về công ty Direximco, tiền thân của Công ty Cổ phần Chế biến
hàng xuất khẩu Cầu Tre:
a.1 Nói đến Cầu Tre không thể không nhắc đến Direximco. Công Ty Direximco
ra đời trong bối cảnh của những năm 1979 - 1980, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp Thành phố lâm vào tình trạng bán đình đốn do thiếu nguyên liệu, thiếu
phụ tùng thay thế, công nhân thiếu việc làm và Nhà nước phải giải quyết những
hậu quả tất yếu của một đất nước vừa thoát ra khỏi chiến tranh kéo dài hàng chục
năm lại đang phải đương đầu với một cuộc chiến mới ở cả hai phía: biên giới Bắc
và Tây Nam.
Sau khi có Nghò quyết 06 của Trung Ương và Nghò quyết 26 của Bộ Chính Trò,
trước đòi hỏi bức xúc của tình hình chung, cuối tháng 04 năm 1980, Thành Uỷ và
Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố chủ trương cho thành lập Ban Xuất Nhập Khẩu thuộc
Liên Hiệp Xã TTCN Thành phố. Qua một năm làm thử nghiệm với một số thương
vụ xuất nhập khẩu theo cung cách mới chứng tỏ có tác dụng tích cực và đem lại
Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 10

hiệu quả kinh doanh tốt, Thành phố ra Quyết đònh số 104/QĐ-UB ngày 30.05.1981
cho phép thành lập Công Ty Sài gòn Direximco, cùng lúc với 3 Công ty xuất nhập
khẩu khác (Cholimex, Ramico, Ficonimex) trên đòa bàn Thành phố.

a.2 Trong tình hình ngân sách Thành phố còn rất eo hẹp, theo tinh thần chỉ đạo
của Thành Uỷ và UBND Thành phố, Direximco hoạt động tự lực cánh sinh với
phương châm ''hai được” (được phép huy động vốn trong dân và vốn nước ngoài;
được phép đề xuất chính sách cụ thể, được xét duyệt ngay) và ''hai không'' (không
lấy vốn ngân sách Nhà nước; không vay quỹ ngoại tệ xuất nhập khẩu). Đây là chủ
trương đầy tính sáng tạo và dũng cảm trong hoàn cảnh lòch sử lúc bấy giờ.
Với cách làm linh hoạt, đi từ nhỏ đến lớn, lấy ngắn nuôi dài, Direximco đã có
những bước phát triển nhảy vọt về kim ngạch xuất nhập khẩu:
Bảng 2.1 – Kim ngạch XNK của Direximco trong giai đoạn 1980 – 1985
STT
Năm
Kim ngạch xuất khẩu
(USD)
Kim ngạch nhập khẩu
(USD)

1
1980
( 7 tháng cuối năm )
302.000
963.000
2
1981
10.696.000
11.612.000
3

1982
25.016.000
26.039.000
4
1983
6.786.000
5.086.000

Đồng thời, Direximco đã tạo được khoản lãi và chênh lệch giá 1,6 tỉ đồng. Vào
thời điểm đầu thập kỷ 80, đây là một khoản tiền rất lớn.
Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 11
a.3 Trong thời kỳ hoạt động của Direximco, mặc dù kinh doanh là chủ yếu,
nhưng Ban lãnh đạo Công Ty đã nhận thức được xu hướng các tỉnh sẽ dần dần tiến
lên tự làm xuất nhập khẩu, nhất là xuất thô và sơ chế, giảm dần phụ thuộc vào
Thành phố, từ đó đặt ra yêu cầu Direximco phải tổ chức cho được một số cơ sở sản
xuất của chính mình để chủ động có nguồn hàng xuất ổn đònh lâu đài, có hiệu quả
kinh doanh cao trên cơ sở dựa vào tiềm năng và thế mạnh về mặt khoa học kỹ
thuật, tay nghề của Thành phố thông qua làm hàng xuất khẩu tinh chế. Quyết đònh
đầu tư xây dựng cơ sở chế biến hàng xuất khẩu là thể hiện ý đồ chiến lược này.

b) Chuyển thể từ Direximco sang Doanh nghiệp Cầu Tre:
Sau khi có Nghò quyết 01/NQ-TW ngày 14 tháng 09 năm 1982 của Bộ Chính
Trò, căn cứ vào Nghò quyết hội nghò Ban Thường Vụ Thành Uỷ bàn về công tác
xuất nhập khẩu (Thông báo số 12/TB-TU ngày 28 tháng 04 năm 1983), Uỷ Ban
Nhân Dân Thành phố đã ra Quyết đònh số 73/QĐ-UB ngày 01 tháng 06 năm 1983
chuyển Công Ty xuất nhập khẩu Trực dụng Công nghiệp Saigon Direximco thành
Doanh Nghiệp Quốc Doanh Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre (Doanh nghiệp
Cầu Tre).
Theo Quyết đònh nói trên, Doanh Nghiệp là một đơn vò sản xuất chế biến để

cung ứng xuất khẩu trực thuộc Sở Ngoại Thương Thành phố. Mặt hàng của Doanh
Nghiệp gồm một số loại hải sản khô, đông lạnh và một số hàng khác được quy đònh
cụ thể trong kế hoạch hàng năm của Doanh Nghiệp.
Sau nhiều đợt tổ chức lại ngành Ngoại thương Thành phố, Doanh Nghiệp lần
lượt trực thuộc Tổng Công Ty Xuất nhập khẩu Thành phố (IMEXCO), Ban Kinh tế
Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 12
Đối Ngoại, Sở Kinh tế Đối Ngoại, Sở Thương Mại và Tổng Công Ty Thương Mại
Sài gòn.
Vào thời điểm chuyển thể, tình hình tài sản của Direximco rất khả quan, gồm
nhiều tài sản cố đònh có giá trò cao, nhất là một quỹ hàng hoá lớn.
Direximco đã chuyển giao toàn bộ tài sản cho Sở Ngoại Thương, trong đó riêng
hàng hoá nhập (sợi. nhựa, hoá chất, vv ) trò giá khoảng 10 triệu USD, 103 triệu
đồng hàng hoá xuất khẩu, hơn 45 triệu đồng hàng công nghệ phẩm và 77 triệu
đồng vốn bằng tiền.
Sở Ngoại Thương đã cắt giao lại cho Doanh Nghiệp số vốn 218 triệu đồng, để
làm vốn kinh doanh ban đầu, trong đó:
- Vốn cố đònh : 143 triệu đồng
- Vốn lưu động : 75 triệu đồng
Thật ra, các phần vốn '' do Ngân sách cấp'' nói trên thực chất chỉ là một phần
trích trong khoản tích luỹ Direximco tạo được từ kết quả kinh doanh của mình. Sau
đợt đổi tiền năm 1985, vốn cố đònh được quy ra thành 14,3 triệu đồng và qua các
đợt đánh giá lại theo chủ trương của Bộ Tài Chánh và hàng năm Doanh Nghiệp
trích lãi để bảo toàn vốn, phần vốn nói trên là 11,8 tỉ đồng, chiếm khoảng 11,4 %
tổng số vốn của Doanh Nghiệp (Quyết toán năm 1997).
Riêng vốn lưu động (75 triệu đồng) vào cuối năm 1984, Doanh Nghiệp đã hoàn
trả lại đầy đủ cho Ngân sách.
Bằng nguồn vốn khiêm tốn được giao, với nỗ lực của bản thân, Doanh Nghiệp
đã từng bước đi lên, xây dựng được cơ ngơi thuộc loại quy mô tương đối lớn của
Thành phố như ngày hôm nay.

Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 13
Quá trình đi lên của Doanh Nghiệp thật ra không đơn giản. Qua nhiều giai đoạn
khác nhau, thuận lợi nhiều nhưng khó khăn không ít, thậm chí có lúc đòi hỏi Doanh
Nghiệp phải có sự chọn lựa một cách thật sáng suốt và phải có quyết tâm cao vượt
qua thử thách để khỏi đi vào bế tắc.
* Các giai đoạn phát triển của Doanh nghiệp:
Hơn 20 năm hoạt động của Doanh Nghiệp có thể chia thành ba giai đoạn
chính:
 Giai đoạn 1983- 1989: Sản xuất khẩu kết hợp kinh doanh hàng nhập khẩu.
Nét đặc trưng hoạt động giai đoạn này là kết hợp sản xuất hàng xuất khẩu với
kinh doanh hàng nhập khẩu dưới hình thức chủ yếu dùng hàng nhập để đối lưu huy
động hàng xuất, đồng thời dùng lãi và chênh lệch giá trong kinh doanh hàng nhập
để hổ trợ làm hàng xuất khẩu.
Giai đoạn này có 2 thời kỳ:
+ Thời kỳ 1983 -1987: Doanh nghiệp Cầu Tre là chân hàng cùa IMEXCO.
Theo Quyết đònh 73/QĐ-UB của UB Nhân dân Thành phố, sau khi chuyển
thể từ Direximco, Doanh Nghiệp Cầu Tre cũng như nhiều đơn vò làm hàng xuất
khẩu khác của Thành phố đã trở thành ''chân hàng'' của IMEXCO, trong đó vai trò
của IMEXCO là đầu mối. Ở khâu nhập, Doanh Nghiệp thông qua IMEXCO dưới
hình thức “hàng đối lưu” và trong phạm vi “quyền sử dụng ngoại tệ” của mình.
Trong điều kiện bộ máy IMEXCO chưa đủ mạnh, cơ chế quản lý còn mang
tính bao cấp, quyền tự chủ về tài chánh và kế hoạch của Doanh Nghiệp chưa được
giải quyết rõ ràng, dứt khoát, hàng đối lưu thường chậm, dẫn đến trì trệ trong huy
động nguyên liệu, tạo nguồn hàng xuất. Hoạt động của Doanh Nghiệp bò ảnh hưởng
không ít.
Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 14
Mặt khác, trang thiết bò kỹ thuật và các phương tiện khác của Doanh Nghiệp
không theo kòp đà phát triển sản xuất đòi hỏi phải được khẩn trương tăng cường.

Trong 2 năm đầu, kim ngạch xuất khẩu đã chựng lại:
- 1983 (7 tháng cuối năm): 4,2 triệu USD
- 1984 : 7,5 triệu USD.
Để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, một mặt Doanh Nghiệp cố gắng
tranh thủ ủng hộ của trên, một mặt tự lực phấn đấu để tìm cách ổn đònh sản xuất
đưa hoạt động Doanh Nghiệp đi lên.
Một trong những biện pháp chủ yếu phải làm ngay là đẩy nhanh tốc độ xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mặc dù gặp khá nhiều khó khăn về vật tư, tiền
vốn.Với phương châm “vừa xây dựng, vừa sản xuất”, xây dựng xong đến đâu, đưa
vào sản xuất đến đó, Doanh Nghiệp đã sử dụng mặt bằng với hiệu quả tốt hơn.
Cùng với tranh thủ sự tin cậy của khách hàng nước ngoài nhập chòu thiết bò trả
chậm, Doanh nghiệp đã có điều kiện nắm bắt thời cơ. Chiến dòch sò điệp với việc
huy động hơn 12.000 tấn nguyên liệu, làm ra hơn l.000 tấn sản phẩm đông lạnh và
khô hay kế hoạch làm mặt hàng thòt heo đông lạnh xuất cho Liên Xô gần 3.000 tấn
trong 2 năm 1985 -1986 thành công tốt đẹp đã minh chứng cụ thể cho cách làm
sáng tạo này. Nhờ vậy, kim ngạch xuất khẩu năm 1985 - 1987 đã có sự gia tăng
đáng kể:
- 1985: 10,3 triệu USD/R
- 1986: 16,5 triệu USD/R
- 1987: 22,1 triệu USD/R

+ Thời kỳ 1988 – 1989: Doanh Nghiệp bắt đầu làm xuất nhập khẩu trực tiếp.
Chun đ tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Song An
SVTH: Phm Thúy Vy Trang 15
Kim ngạch xuất khẩu trong 2 năm 1988 – 1989 có sự chuyển biến rõ rệt:

Bảng 2.2 – Kim ngạch XNK giai đoạn 1988 – 1989
STT
Năm
Kim ngạch XK

Kim ngạch NK
1
1988
18,2 triệu USD/R
22,3 triệu USD/R
2
1989
25,0 triệu USD/R
18,4 triệu USD/R

Tình hình kinh tế cuối năm 1988 đầu năm 1989 của khu vực nói riêng và cả
nước nói chung bước sang giai đoạn mới với nhiều khó khăn:
- Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp bò đình đốn hàng nhập lậu tràn lan.
Nhiều đơn vò nhập ồ ạt, thiếu kế hoạch khiến nguyên liệu, vật tư nhập về phục vụ
sản xuất (sợi, nhựa, hoá chất, vv ) bò tồn đọng, tồn kho lâu, vốn quay chậm, buộc
lòng phải bán lỗ để có vốn tiếp tục sản xuất. Tỷ suất bán hàng nhập khẩu thường
thấp hơn tỷ suất làm hàng xuất khẩu.
- Kinh doanh hàng nhập khẩu trên thực tế đã mất tác dụng hổ trợ xuất khẩu.
- Về mặt sản xuất hàng xuất khẩu Doanh Nghiệp cũng có những khó khăn riêng:
+ Giá nguyên liệu trong nước ngày càng tăng theo tốc độ giảm giá của đồng bạc
Việt Nam.
+ Thò trường thế giới biến động bất lợi: giá xuất nhiều mặt hàng chủ lực của Doanh
Nghiệp như tôm đông lạnh sụt giảm do sức thu hút của thò trường yếu.
+ Lãi suất ngân hàng cao.
+ Hiệu ứng vỡ nợ nhiều doanh nghiệp trong nước làm cho Doanh Nghiệp khó thu
hồi nợ, hàng tồn kho giải tỏa chậm, các khoản nộp nghóa vụ cao, chính sách thuế
xuất nhập khẩu chưa hợp lý.

×