Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

593 Thực trạng & tiềm năng phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.32 KB, 38 trang )

Lời nói đầu
Dân số vừa là chủ thể, vừa là khách thể. Dân số vừa là lực lợng sản
xuất, vừa là lực lợng tiêu dùng, là yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất. Vì
vậy qui mô, cơ cấu và chất lợng dân số có ảnh hởng rất lớn tới qui mô, cơ
cấu sản xuất, đến quá trình phát 897triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu dân
số cũng có nghĩa là nghiên cứu nguồn lực con ngời, mà con ngời không ai
khác là chủ thể của quá trình sản xuất. Vì vậy nghiên cứu dân số có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc trong thời đại mới, thời đại thông tin thời đại cách mạng, khoa
học và công nghệ.
Từ lâu, loài ngời đã bắt đầu thấy lo ngại trớc sự phát triển số lợng của
mình. Sự lo ngại này càng tăng cùng với tốc độ tăng của dân số. Khi mà
khoảng thời gian để dân số thế giới tăng gấp đôi rút ngắn lại rất nhanh. Dân
số tăng nhanh đã và đang gây sức ép rất lớn về kinh tế xã hội, môi trờng
sống ... Tiến sĩ Nafic Sadik đã chỉ rõ : "Cố gắng cung cấp đầy đủ các nhu
cầu cần thiết cho số dân tăng thêm quá nhanh cũng giống nh cố gắng chạy
trên một chiếc băng truyền ngợc chiều : ngời chạy cố gắng thật nhanh để
duy trì cảm giác đi lên, từ đó có thể thấy rằng mọi cố gắng trong các chơng
trình xã hội đều cha thật đầy đủ để phát triển về mặt số lợng. Quyền lợi của
con ngời thực sự sẽ bị tớc đoạt ngày càng nhiều và tơng lai sẽ chẳng hứa
hẹn đợc điều gì tốt đẹp nếu nh chơng trình kế hoạch hoá gia đình và các tổ
chức xã hội khác không có sự bổ xung một cách đáng kể về chất lợng".
Dân số tăng nhanh cùng với những hậu quả của nó sẽ trở thành vấn
đề toàn cầu đòi hỏi các chính phủ không chỉ giải quyết các vấn đề trong
phạm vi quốc gia mình mà còn phải có những quan hệ song phơng, đa ph-
ơng hợp tác chặt chẽ cùng nhau giải quyết vấn đề dân số trên phạm vi toàn
cầu và toàn khu vực.
Trong giai đoạn cách mạng nớc ta hiện nay, việc nghiên cứu, luận cứ
một cách khoa học cho việc đề ra và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm
phát huy nhân tố con ngời có ý nghĩa vừa cấp bách, vừa cơ bản. Những giải
pháp đó phải trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, khơi dậy cho đợc những


điều kiện bảo đảm cho những tiềm năng đó biến thành hiện thực.
Qua một số lý luận trên toát lên tầm quan trọng của việc nghiên cứu chiến
lợc phát triển dân số và phát triển nguồn nhân lực ở nớc ta. Từ đó en đã chọn đề
tài: "Thực trạng & tiềm năng phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam"
Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của thầy
cô đã giúp em thực hiện đề tài này.
1
Phần I: Dân số và lao động ở Việt Nam.
I. Thực trạng và xu hớng phát triển dân số ở nớc ta.
1. Quy mô và cơ cấu dân số.
a. Quy mô và sự gia tăng dân số.
Quy mô dân số trớc hết đợc hiểu là tổng số dân của một vùng một
quốc gia, một khu vực hay trên toàn thế giới.
Những thông tin về qui mô dân số hết sức cần thiết trong việc phân
tích so sánh với các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội nhằm lý giải nguyên
nhân của tình hình và hoạch định chiến lợc phát triển.
Việt nam đợc coi là một trong những nớc nhất thế giới, với một nền
nông nghiệp lạc hậu, chậm phát triển lại chịu ảnh hởng nặng nề bởi các
cuộc chiến tranh. Tuy vậy quy mô dân số nớc ta vẫn đông và tăng nhanh
chóng. Năm 1921 nớc ta mới chỉ khoảng 16 triệu dân; 1960: 30 triệu; 1975:
48 triệu; 1985: 60 triệu; 1995: 74 triệu; 1997: 76 triệu.
Nh vậy, khoảng thời gian dân số nớc ta tăng gấp đôi ngày càng đợc rút
ngắn khoảng cách. Dự báo đến năm 2000 dân số nớc ta khoảng 83 triệu ng-
ời, 2005: 89 triệu; 2010: 95 triệu và 2015: 101 triệu.
Với qui mô dân số nh hiện nay, Việt Nam đứng hàng thứ hai ở Đông
Nam á sau Inđônêxia, đứng thứ 7 trong số 42 nớc thuộc khu vực Châu á -
Thái Bình Dơng và đứng hàng thứ 13 trong số những nớc đông dân nhất
thế giới (sau các nớc Trung Quốc, ấn Độ, Mỹ, Inđônêxia, Nga, Brazin,
Nhật, Nigiêria, Pakistan, Băngladet, Mêhicô và CHLB Đức). Cụ thể: Trung
Quốc: 1,2 tỷ, ấn độ gần 1 tỷ, Mỹ: 261 triệu, Inđônêxia: 195 triệu, Brazil:

159 triệu, Nga: 147 triệu... Nếu đầu kỷ nguyên này, dân số Việt Nam chỉ
bằng 0,6% dân số thế giới thì đến nay đã chiếm gần 1,3%.
Với những số liệu trên cho thấy quy mô dân số nớc ta là rất lớn và
gia tăng nhanh chóng, vợt xa tốc độ gia tăng dân số thế giới.
Mặc dù trong thời gian qua, Đảng và Nhà nớc ta đã sớm đề ra chủ tr-
ơng chính sách nhằm làm giảm mức sinh, hạn chế việc gia tăng dân số. Nh-
ng thực tế tốc độ gia tăng dân số ở nớc ta hàng năm tuy có giảm nhng
2
giảm chậm và vẫn còn cao so với nhiều nớc trên thế giới. Điều này đợc thể
hiện ở bảng sau:
Bảng1: Tỷ lệ thay đổi hàng năm, chia theo từng nớc (%)
Tên nớc 1965 - 1970 1985 - 1990 2000 - 2005
Trung Quốc 2,61 1,49 0,78
Inđônêxia 2,33 1,93 1,28
Nam Triều Tiên 2,25 1,22 0,59
ấn Độ 2,28 1,97 1,64
Việt nam 2,17 2,15 1,85
Nguồn: Would population prospects the 1992, United Nations
Nhìn vào bảng trên ta thấy. Trong giai đoạn 1965 - 1970 tỉ lệ gia tăng
ddân số của nớc ta thấp hơn Trung Quốc và Inđônêsia. Nhng đến giai đoạn
1985 -1990 khi Trung Quốc và Inđônêsia đã đạt đợc mức tăng dân số dới
mức 2% thì Việt Nam vẫn ở tốc độ tăng dân số trên 2%. Riêng Nam Triều
Tiên đạt đợc mức giảm tốc độ gia tăng dân số đáng kể nhất, đã ở "điểm
dừng dân số" với tốc độ tăng dân số thấp hơn 1%.
Nh vậy dân số nớc ta vẫn ở mức tỷ lệ gia tăng dân số cao mà "nguyên
nhân chủ yếu của tình trạng tăng dân số quá nhanh trớc hết là do các cấp
uỷ Đảng và chính quyền cha thực sự quán triệt chủ trơng coi việc giảm tốc
độ gia tăng dân số là một quốc sách lơi lỏng việc lãnh đạo và chỉ đạo tổ
chức thực hiện; phong trào quần chúng thực hiện kế hoạch hoá gia đình ch-
a đợc phát động rộng khắp; công tác tuyên truyền giáo dục nhằm khắc

phục ảnh hởng tâm lý và tập quán cũ làm còn yếu, đầu t của Nhà nớc cho
công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình cha thoả đáng; dụng cụ và phơng
tiện cho công tác này còn thiếu nghiêm trọng, bộ máy chuyên trách yếu
kém, thống kê dân số không chính xác" - Nghị quyết Hội nghị lần thứ
Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VII về chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình.
3
Quy mô dân số lớn, tốc độ gia tăng dân số còn cao trong điều kiện
kinh tế nghèo nàn, lạc hậu nh Việt Nam đang đặt ra những vấn đề kinh tế -
xã hội hết sức gay gắt cần giải quyết, trớc mắt cũng nh lâu dài.
b. Phân bố dân c.
Những số liệu về qui mô và đặc trng của tổng số dân của một quốc
gia cha nói lên đợc qui mô và sự gia tăng dân số của từng vùng, từng khu
vực trong lãnh thổ quốc gia đó. Xét trên phạm vi các quốc gia t hì phải so
sánh giữa quốc gia này với quốc gia khác để thấy đợc tình hình phát triển
kinh tế xã hội của từng quốc gia. Còn xét t rong phạm vi một quốc gia thì
tuỳ vào đặc điểm của mỗi quốc gia sẽ chia thành các đơn vị hành chính
trong nớc khác nhau: các khu tự trị, các bang, tiểu ban, các tỉnh, thành phố,
quận, huyện, phờng xã... Các đơn vị hành chính có thể thay đổi theo các
thời kỳ khác nhau của lịch sử. ở Việt Nam, dân số cũng đợc xác định cho
các đơn vị hành chính. Theo số liệu của cuộc tổng điều tra dân số toàn
quốc ngày 1/4/1989 dân số đợc chia theo 43 tỉnh, thành phố. Từ năm 1990
theo quyết định của Nhà nớc, một số tỉnh trớc kia sát nhập, nay lại tách ra
nên có những thay đổi nhất định về mặt hành chính. Hiện nay nớc ta có
khoảng 53 tỉnh, thành phố với 54 dân tộc khác nhau.
Việc xác định số dân trong các vùng theo các đặc trng địa lý, kinh
tế, xã hội, văn hoá và dân số học khác nhau có ý nghĩa rất quan trọng nhằm
phân bố và phân bố lại lực lợng sản xuất, lao động và dân c ở nớc ta, do
điều kiện lịch sử nên việc phân bố dân c theo các vùng lãnh thổ khác nhau
không hợp lý, đợc thể hiện qua tỉ trọng đất đai và tỉ trọng dân số của từng

vùng cũng nh mật độ dân số (xem bảng 2).
4
Bảng 2: Sự phân bố dân c giữa các vùng năm 1993.
Các vùng Đất đai(%) Dân
số(%)
Mật độ dân c (ng/km
2
)
- Cả nớc 100 100 214
1. Miền núi Trung
du Bắc bộ
31,1 17,3 120
2. Đồng bằng Sông
Hồng
3,76 19,77 1105
3. Bắc Trung Bộ 15,46 13,61 185
4. Duyên Hải miền
Trung
13,84 10,55 160
5. Tây nguyên 16,79 4,14 52
6. Đông Nam bộ 7,09 12,43 370
7. Đồng bằng Sông
Cửu Long
11,96 22,2 391
Nguồn : The population of Việt Nam
Một trong những chỉ báo chủ yếu phản ánh sức ép dân số đối với đất
đai tài nguyên là " Mật độ dân số" . Qua bảng trên cho thấy, trong 7 vùng
chủ yếu, dân số tập trung đông nhất ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng (1105
ng/km
2

). Trong khi đó ở vùng Tây nguyên chỉ có 52 ngời/ km
2
bằng 1:21
lần so với vùng đồng bằng Sông Hồng. Những năm vừa qua, dochính sách
di dân tích cực nên mật độ dân số trong một số vùng tha dân giàu tài
nguyên đã tăng lên đáng kể. Dự báo bớc sang thế kỷ 21, tỷ trọng phân bố
dân c giữa các vùng nh sau:
5
Vùng(%)
Năm
1 2 3 4 5 6 7 Cả n-
ớc
2000 17 19 13 11 5 13 22 100
2005 18 18 13 10 6 13 22 100
2010 18 17 13 10 7 13 22 100
Một tiêu thức khi nghiên cứu sự phân bố dân c ở nớc ta là sự phân bố
dân c theo thành thị nông thôn. Đại bộ phận dân c nớc ta sống chủ yếu
bằng nghề nông nên dân c tập trung ở vùng nông thôn lớn (80% dân số cả
nớc) còn ở các vùng thành thị chỉ chiếm khoảng 20%. Tuy nhiên ở nớc ta,
thu nhập giữa thành thị và nông thôn có sự chênh lệch nhau lớn nên việc
di dân từ nông thôn ra thành thị làm cho tốc độ gia tăng cơ học
của thành thị cao gây sức ép lớn về việc làm, nhà ở, ô nhiễm môi trờng...
đòi hỏi các ngành có chức năng phải có những biện pháp những chủ trơng
đúng đắn cần thiết để giải quyết vấn đề này.
c. Cơ cấu dân số theo giới tính.
Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng dân số của một quốc gia hay một
vùng nó đó thành các nhóm, các bộ phận theo một hay nhiều tiêu thức nh:
độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, học vấn... Trong đó cơ
cấu dân số theo độ tuổi và giới tính có vị trí rất quan trọng bởi những số
liệu về cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính phục vụ cho nhiều mục đích

phân tích các vấn đề kinh tế, xã hội, chính trị...
Cơ cấu dân số hợp lý sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, đồng thời nó còn tác động trực tiếp đến quá trình biến
động tự nhiên và biến động cơ học dân số.
Giới tính có vai trò quyết định để cân bằng sinh thái của cộng đồng
trong những mối liên hệ xã hội và kinh tế. Vì vậy đặc trng về giới tính có
vị trí quan trọng trong việc lập kế hoạch huy động nghĩa vụ quân sự, nghĩa
vụ lao động, hệ thống dịch vụ y tế ...
6
Bảng sau cho thấy sự thay đổi cơ cấu giới tính ở Việt Nam
1979 - 1989
Các chỉ tiêu Nam Nữ Chênh lệch
Dân số 1/10/79 25880 27167 - 1581
Dân số 1/4/89 31230 33145 - 1915
Thay đổi trong
10 năm
5650 5894 - 334
ở các nớc khác nhau trong các thời kỳ khác nhau thì cơ cấu dân số
theo giới tính cũng có khác nhau, nó liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế,
chính trị xã hội khác. Ví dụ nh ở nớc ta, trớc ngày thống nhất đất nớc
(1975) thì cơ cấu giới nữ cao hơn so với nam bởi lẽ trong chiến tranh, một
lực lợng nam giới đông phải đi làm nghĩa vụ quân sự , tuy nhiên sau thống
nhất đất nớc việc trở về đoàn tụ lại làm cho tỉ lệ dân số tăng nhanh, tỷ lệ
giới tính vẫn tiếp tục mất cân đối và sự thay đổi theo hớng sự thiếu hụt nam
giới tăng lên nhng không đáng kể.
d. Cơ cấu dân số theo độ tuổi.
Việt Nam là nớc đang phát triển. Cơ cấu phát triển tuổi thuộc loại dân
số trẻ và trẻ hơn cơ cấu dân số của các nớc đang phát triển nói chung.
Thể hiện ở bảng sau:
7

Bảng Cơ cấu tuổi các nớc phát triển các nớc phát triển
và Việt Nam.
Nhóm tuổi Các nớc phát triển Đang phát triển Việt Nam
1990 1990 1989
0 - 4 7 13 14
5 - 14 14 22 25
15 - 64 67 60 56,25
65
+
12 5 4,75
Tổng số (%) 100 100 100
Tổng số (tr ngời) 1207 4086 64,415
Nguồn: United Nations 1991, trang 228, 230
Phân tích kết quả điều tra mẫu: TCTK Hà Nội, 1991, trang 11.
Dựa vào bảng trên ta thấy tỷ lệ dân số nhóm tuổi 0 - 4 và 5 - 11 ở n ớc
ta cao hơn so với các nớc đang phát triển và cao hơn nhiều so với các n-
ớc phát triển.
Theo báo cáo kết quả điều tra lao động, việc làm 1996, HN 1/1997. N-
ớc ta với dân số hơn 76 triệu ngời thì có 65,7% từ 15 tuổi trở lên. Tỷ lệ
tham gia lực lợng lao động tính từ 15 tuổi trở lên là 73,68%. Tỷ lệ thất
nghiệp thành thị là 5,69% và tỉ lệ thời gian đợc sử dụng ở nông thôn là
72,11%. Trong khi đó lao động nông thôn chiếm 76% lực lợng lao động cả
nớc (PTS Nguyễn Bá Ngọc - Thị trờng lao động Việt Nam thực trạng và
định hớng, LĐ & XH 8/1997).
Dân số tăng nhanh với qui mô lớn, số lợng ngời bớc vào độ tuổi có
khả năng lao động lớn. Một mặt nó tạo ra một nguồn lao động dồi dào ,
một thị trờng tiêu dùng lớn là điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất làm
cho tổng sản phẩm quốc dân tăng lên. Mặt khác, dân số tăng nhanh tới
mức "bùng nổ" đã và đang gây ra những khó khăn lớn cho chính phủ trong
8

việc giải quyết việc làm, gây tác động xấu tới môi trờng tự nhiên, tệ nạn xã
hội. ..
2. Hậu quả của sự gia tăng dân số.
Dân số tăng nhanh hiện nay chủ yếu tập trung vào các nớc đang phát
triển. Sự gia tăng dân số quá mức đã và đang gây ra sức ép về việc làm rất
lớn, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc, tác động xấu tới
môi trờng, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên.
a. Dân số tăng nhanh kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Nh đã biết, hiện nay ở các nớc đang phát triển đang phải đơng đầu với
tình trạng dân số quá đông nơi mà nền kinh tế cha phát triển, cha thoả mãn
nhu cầu lao động của tất cả mọi ngời dân thì việc tăng dân số sẽ ảnh hởng
đến quá trình nâng cao mức sống dân c vì con ngời ta không thể không
sống mà không ăn, không tiêu dùng. Mặt khác, nếu nguồn vốn cố định
trong khi dân số tăng nhanh thì mức trang bị kỹ thuật cho mỗi lao động
giảm, năng suất lao động không tăng đợc làm hiệu quả kinh tế kém.
Từ khi chuyển đổi cơ chế, nền kinh tế Việt Nam cũng đạt đợc những
bớc chuyển đổi đáng kể. Song sự gia tăng dân số quá nhanh nhanh hơn
nhiều so với sự tăng trởng nền kinh tế làm cho mức sản xuất các sản phẩm
chủ yếu bình quân đầu ngời đến năm 1997 vẫn còn rất thấp: điện 226 kwh,
than : 117 kg, dầu thô: 118 kg, thóc: 352 kg, xuất khẩu : 96 USD. Thu nhập
dân c còn thấp, GDP bình quân đầu ngời mới đạt 270 USD/ngời/năm. Mà
theo sự phân loại của các nhà kinh tế thế giới thì những nớc có thu nhập
quốc dân bình quân đầu ngời là 500 USD/năm thì đợc xếp vào những nớc
cực kỳ nghèo trên thế giới. Nh vậy, có thể nói Việt Nam là một nớc cực kỳ
nghèo.
Để phát triển sản xuất thì phải có đầu t để tăng vốn dành cho sản xuất
đã có những thuyết kinh tế chứng minh tốc độ phát triển kinh tế phụ thuộc
vào mức độ tiết kiệm của đất nớc. Khi dân số tăng nhanh thì tỷ lệ ngời ăn
theo tăng lên do đó không thể tăng tỷ lệ ngời ăn theo tăng lên do đó
không thể tăng tỷ lệ thu nhập. Nớc ta còn nghèo, ngân sách Nhà nớc lại eo

hẹp nên hàng năm ngân sách Nhà nớc dành cho đầu t xây dựng cơ bản mới
đạt khoảng 23 - 24% / GDP rất thấp so với các nớc trong khu vực thời kỳ
9
công nghiệp hoá (Singapore 40%, Hàn Quốc 30%). Do đó chúng ta đang
rất thiếu vốn và thiếu máy móc thiết bị hiện đại.
b. Dân số tăng nhanh ảnh hởng đến các vấn đề xã hội.
Khi dân số tăng nhanh sẽ gây sức ép lớn đối với chính phủ về vấn đề
sức khoẻ, trình độ học vấn cho ngời dân, vấn đề tạo việc làm cho những
ngời bớc vào độ tuổi lao động, bảo hiểm xã hội, nhà ở ... Dân số đông th-
ờng đi kèm với nền kinh tế nghèo nàn do đó chính phủ không thể và không
đủ điều kiện chăm sức khoẻ tốt và tạo đợc một nền giáo dục tốt. Bình quân
mỗi học sinh chỉ có 0,43m
2
phòng học, trong đó Đại học và cao đẳng:
13,1 m
2
, phổ thông trung học : 2,74m
2
, tiểu học : 0,15m
2
. ở các nớc phát
triển bình quân mỗi giáo viên cấp I phụ trách 19 học sinh, cấp II: 15 học
sinh, cấp III: 13 học sinh. Trong khi đó ở Việt Nam, cấp I: 51,3 học sinh,
cấp III: 18 học sinh/giáo viên. Tình hình trên đã dẫn đến tình trạng "xuống
cấp" hệ thống giáo dục, chất lợng giảng dạy học tập giảm sút, tỷ lệ học
sinh đến trờng có xu hớng giảm xuống và tỷ lệ bỏ học có xu hớng tăng lên.
Sự phân bố dân c không đồng đều giữa các vùng cũng gây khó khăn cho
việc phổ cập giáo dục, đặc biệt là đối với các dân tộc thiểu số miền núi thì
việc phổ cập giáo dục cho họ hầu nh nớc ta cha thực hiện đợc. Do đó mặt
bằng dân trí ở các vùng này rất thấp. Vì vậy, hạn chế giá tăng dân số, đem

lại sức khỏe tốt và việc giáo dục tốt hơn cho trẻ em ngày hôm nay sẽ tạo ra
một lực lợng lao động có giá trị cho ngày mai.
Dân số tăng nhanh gây sức ép lớn đối với vấn đề nhà ở và đô thị hoá.
ở nớc ta do có sự chênh lệch lớn giữa nông thôn và thành thị nên hiện t-
ợng di dân tự do từ nông thôn ra thành thị đã và đang tạo nên sức ép về
mọi mặt đối với các đô thị. Có tới hơn một nửa số dân đô thị phải sống
chen chúc trong các ngôi nhà ổ chuột hoặc các khu xây dựng bất hợp pháp
với điều kiện sinh hoạt rất khó khăn nh: thiếu nớc sinh hoạt , điều kiện vệ
sinh xuống cấp... Cùng với những khó khăn thấp đó thì vấn đề giải quyết
việc làm ở các đô thị cũng là một vấn đề cần đợc quan tâm. Khi vấn đề này
không đợc giải quyết một cách có hiệu quả thì sẽ gây nên tình trạng thất
nghiệp và đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội
nh : trộm cắp, cớp giật, mại dâm, nghiện hút...
10
c. Dân số tăng nhanh làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, tăng nạn tham
ô hiễm môi trờng và phá huỷ môi trờng thiên nhiên.
Riêng vấn đề tài nguyên, thiên nhiên môi trờng không mang tính chất
riêng rẽ của từng quốc gia mà nó mang tính toàn cầu vì ở đâu (nớc phát
triển hay đang phát triển) đều có nhu cầu về ăn, ở, mặc đi lại... Để giải
quyết đợc nhu cầu cơ bản này thì con ngời phải tác động vào tự nhiên. Nh
đã biết, diện tích đất canh tác trên hành tinh chúng ta không phải vô hạn
nghĩa là nguồn cung cấp thức ăn cho con ngời có một giới hạn nhất định.
Một số nguồn tài nguyên thiên nhiên, năng lợng , nhiên liệu khác - cái mà
hiện nay sự phát triển kinh tế cũng nh sự tồn tại xã hội loài ngời đang trông
chờ thì trữ lợng và khả năng khai thác có hạn, song mức độ tiêu dùng
ngày càng tăng mà không có mức độ phù hợp tất yếu sẽ gây nên không ít
khó khăn cho nền kinh tế và hậu quả bất lợi cho hệ sinh thái con ngời.
Một thực tế cho thấy trong vài chục năm trở lại đây, cùng với thời gian
qui mô dân số ngày càng tăng thì diện tích rừng che phủ trên toàn cầu càng
giảm và Việt Nam cũng không nằm ngoài tình trạng đó. Theo ớc tính hàng

năm thế giới mất từ 17 - 20 triệu ha rừng nhiệt đới trong đó các nớc đang
phát triển chiếm 1,0 - 1,5%. Theo tính toán của các nhà khoa học thì để
đảm bảo cho sự phát triển của nhân loại một cách bền vững thì mật độ
rừng che phủ phải ở mức độ 40 - 50% diện tích toàn cầu. Trên thực tế con
số đó thấp hơn rất nhiều.
ở nớc ta giai đoạn 1943 - 1984 đã xảy ra tình trạng dân số tăng lên bao
nhiêu thì diện tích rừng giảm bấy nhiêu.
Năm 1943 1976 1981
Dân số 1 2,2 2,5
Diện tích 1 0,44 0,4
Rừng
Hiện nay nớc ta mỗi năm mất khoảng 20 vạn ha rừng với tốc độ tàn
phá rừng nh hiện nay thì bớc vào thế kỷ 21, Việt Nam sẽ là một nớc không
có rừng, điều này có thể gây ra những hậu quả khó lờng trớc đợc.
11
ở những nớc phát triển hoặc đang phát triển những nỗ lực gia tăng thu
nhập bằng bất cứ giá nào đã huỷ hoại các hệ thống tự nhiên. Việc sử dụng
ngày càng nhiều các loại phân hoá học, thuốc trừ sâu nh DDT, 666 trong
nông nghiệp, đốt rừng làm nơng rẫy, đánh bắt hải sản với khối lợng quá lớn
gây nên những áp lực lớn đối với môi trờng. Vì vậy để đảm bảo cho sự văn
minh của xã hội loài ngời mãi mãi đợc tồn tại để điều chỉnh sự phát triển
dân số hợp lý là cần thiết và cấp bách.
Nh vậy gia tăng dân số quá nhanh là một trong những nguyên nhân
làm cho đất canh tác ngày một thu hẹp, rừng bị tàn phá nghiêm trọng,
nguồn nớc ngày càng khan hiếm và ô nhiễm, nạn thất nghiệp, thất học ,
thiếu chăm sóc y tế, suy dinh dỡng, tệ nạn xã hội gia tăng, hạn chế điều
kiện phát triển trí tuệ văn hoá và thể lực của giống nòi cản trở sự phát triển
kinh tế - xã hội, đặc biệt trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội còn yếu kém của
nớc ta. (Trích báo cáo của Bộ chính trị tình hình Hội nghị lần thứ t Ban
chấp hành Trung ơng Đảng khoá VII về chính sách DS - KHHGĐ tháng 1 -

1993)
Phát triển kinh tế dù có tăng nhanh nhng vấn đề tốc độ phát triển dân
số không đợc kìm lại, chúng ta sẽ không thực hiện tốt đợc các mục tiêu
kinh tế xã hội. Nhiều nỗ lực về phát triển kinh tế văn hoá sẽ bị triệt tiêu.
3. Chiến lợc phát triển dân số đến năm 2000.
Vấn đề dân số trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đợc
Đại học Đảng toàn quốc lần thứ VII chỉ rõ :"... Thực hiện đồng bộ chiến l-
ợc dân số trên cơ sở ba mặt quy mô dân số, cơ cấu dân số và sự phân bố
dân số...".
a. Mục tiêu và giải pháp.
- Giảm nhanh tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên để đến năm 2000 tổng tỷ suất
sinh đạt mức 2,9% hoặc thấp hơn để quy mô dân số dới mức 82 triệu ngời.
Do đặc điểm nớc ta là nền công nghiệp trồng lúa nớc với gần 80%
dân số sống bằng nghề nông nên có thể sử dụng các giải pháp có liên quan
đến nông nghiệp, chẳng hạn nh phát triển nông nghiệp, tiến hành thuỷ lợi
hoá, hoá học hoá, áp dụng một phần cơ giới hoá lao động nông nghiệp để
12
đẩy mạnh mức tăng trởng kinh tế, dẫn đến mức sống tăng nhanh, qua đó
gián tiếp tác động tới việc chấp nhận qui mô gia đình nhỏ, làm giảm tỷ lệ
sinh, tăng tỷ lệ thực hành tránh thai của các cặp vợ chồng.
Qua thực trạng về dân số ở nớc ta, cho ta thấy đợc sự phân bố dân c
không hợp lý giữa các vùng. Vì vậy mục tiêu đặt ra là phân bổ lại nguồn
lực giữa các vùng cho hợp lý hơn. Nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế t-
ơng đối đồng đều giữa các vùng trong nớc.
Để thực hiện đợc mục tiêu này cần phải đa ra những giải pháp nhằm
khuyến khích dân c đi khai thác vùng kinh tế mới, thực hiện biện pháp
giao đất, giao rừng, hỗ trợ về vốn, vật chất cho những ngời đến vùng này.
b. Các chính sách cụ thể.
Thứ nhất, có chính sách khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với
những gia đình ít con, ngời vận động thực hiện và làm nhiệm vụ KHHGĐ .

Từ trớc đến nay, các hình thức khuyến khích mới chỉ tập trung vào các cặp
vợ chồng chấp nhận KHHGĐ, còn ngời vận động và làm nhiệm vụ
KHHGĐ hầu nh bị xem nhẹ. Điều đó dẫn đến tình trạng ngời vận động
không thấy đợc quyền lợi của mình trong công việc và họ không thiết tha
với công việc. Còn đối với các dịch vụ KHHGĐ cũng vậy họ làm theo
nghĩa vụ không tính đến chất lợng của dịch vụ và thiếu tinh thần trách
nhiệm. Để giải quyết tình trạng này cần chú trọng hơn nữa các hình thức
khuyến khích vật chất tinh thần cho đối tợng này.
Về hình thức khuyến khích có thể thởng bằng tiền, hiện vật hoặc
những vấn đề có liên quan đến đời sống tinh thần. Tuy nhiên tuỳ theo từng
vùng khác nhau nên quy định mức thởng khác nhau. Bởi vì, ở những vùng
miền núi, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn trình độ dân trí thấp, do đó
việc vận động khó khăn hơn nhiều so với những vùng đồng bằng hay thành
thị.
Bên cạnh đó cần có những biện pháp hành chính đối với những Đảng
viên, viên chức Nhà nớc không thi hành chính sách dân số KHHGĐ nh
phạt tiền, giảm mức lơng hoặc biện pháp mạnh nhất là buộc thôi việc.
13
Thứ hai, tăng cờng các chính sách bảo hiểm cho ngời già công tác
bảo hiểm cho ngời già nếu làm tốt sẽ có tác dụng mạnh mẽ tới ý thức của
ngời dân về số con mong muốn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
quy mô gia đình lớn đólà cần có nhiều con để phụng dỡng cha mẹ lúc tuổi
già, khi chức năng này đợc xã hội đảm nhiệm và làm tốt thì tất yếu sẽ dẫn
đến số con trung bình giảm. Chính sách bảo hiểm cho ngời già có thể là
tăng mức trợ cấp cho những ngời chấp nhận mô hình gia đình nhỏ tăng
thêm 5% lơng, với những cặp không có con lơng hu tăng 10% và chăm sóc
sức khoẻ lúc ốm đau.
Tiến hành thành lập các trung tâm dỡng lão, các hội ngời già, hội
những ngời tình nguyện chăm sóc ngời già. Việc thành lập này có tác dụng
thu hút sự tham gia, đóng góp của các thành viên , đoàn thể trong xã hội

vào công tác này. Bản thân những ngời tình nguyện phải đợc đào tạo qua
lớp nghiệp vụ y tá để có thể xử lý những tình huống đơn giản và họ sẽ h-
ởng chế độ u đãi và sự trợ cấp của Nhà nớc hàng tháng. Đặc biệt chính
sách bảo hiểm cho ngời già cần hoạt động mạnh hơn nữa ở khu vực nông
thôn, nơi còn duy trì khá phổ biến và nặng nề t tởng cần có nhiều con.
Thứ ba, cần có những chính sách phân bố lại dân c một cách hợp lý.
Đi đôi với việc khuyến khích những ngời đi khai thác vùng kinh tế mới,
Nhà nớc phải có những chủ trơng chính sách đảm bảo không chỉ về mặt
vật chất mà cả về mặt tinh thần cho họ. Đặc biệt cần phải đầu t về hệ thống
y tế và giáo dục cho các vùng này. Thực hiện việc giao đất giao rừng trên
cơ sở đầu t ban đầu bằng tiền hoặc cây trồng... hoặc cho vay với lãi suất
thấp. Có nh vậy họ mới yên ổn làm ăn tránh trờng hợp quay trở lại nơi xuất
phát một cách ồ ạt, không có tổ chức.
Thứ t, nâng cao năng lực tổ chức quản lý: Qua nhiều năm thực hiện
khảo sát thực tế của một số nớc trong khu vực, chúng ta phải thấy rằng,
đồng thời với việc thực hiện các giải pháp trên, phải coi trọng việc nâng cao
năng lực quản lý chơng trình, một đảm bảo rất quan trọng cho việc thành
công mà nội dung chính là đảm bảo một hệ thống đầy đủ, tổ chức đủ mạnh
với một đội ngũ cán bộ đợc đào tạo và các nhà lãnh đạo có uy tín cao đảm
nhận, xây dựng đợc một hệ thống thông tin tốt để giúp việc nâng cao chất
lợng trong công việc xây dựng kế hoạch, xây dựng chính sách phải có một
14
hệ thống chính sách đồng bộ bao quát đợc các nội dung có liên quan hớng
vào việc giảm sinh để đa mức sinh phát triển hợp lý.
II. Thực trạng nguồn lao động ở nớc ta.
1. Đặc điểm thị trờng lao động.
Đặc điểm đầu tiên khi nói về thị trờng lao động ở nớc ta là đông về
mặt số lợng nhng cha mạnh về mặt chất lợng - Thể hiện ở chỗ số ngời bớc
vào tuổi có khả năng lao động ngày một đông. Khi đất nớc mới thống nhất
(1975) số ngời trong độ tuổi lao động chỉ có trên 2 triệu ngời, năm 1980:

25 triệu; 1985: 30 triệu ; 1990: 35 triệu; 1995: 40t riệu và dự tính đến năm
2000 khoảng 45 triệu ngời. Tỷ trọng nguồn lao động trong dân số ngày
càng tăng: 1975: 45%; 1985: 50%; 1995: 54%. Dự tính đến năm 2000: 55 -
56% (GS.PTS Tống Văn Đờng - phát triển dân số với việc làm ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay- LĐ & XH. Tháng 10 - 1996).
Từ khi nớc ta chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng thì
tình trạng thất nghiệp trở nên phổ biến. Tình trạng thừa lao động, thiếu việc
làm vẫn rất đông ở nông thôn cũng nh thành thị (khoảng 6 - 7 triệu lao
động d thừa), phần lớn họ không có khả năng tìm việc ổn định.ở nông
thôn, hàng chục triệu nông dân chỉ làm việc, bốn tháng trong một năm,
tập trung vào mùa vụ, thời gian còn lại hầu nh là nhàn rỗi. Trong khi lao
động nông thôn chiếm tới 76% lực lợng lao động cả nớc thì thời gian đợc
sử dụng ở nông thôn chỉ ở mức 72,11%. Đặc điểm lao động ở nông thôn là
trình độ văn hoá thấp, chủ yếu làm những công việc sử dụng nhiều sức lao
động, lao động mang tính chất thủ công là chính, trình độ tay nghề rất
thấp... Tình trạng thất nghiệp ở nông thôn cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn đến sự di dân tự do ra các thành phố lớn, các đô thị để kiếm việc
hình thành nên những "chợ lao động" gây khó khăn cho việc quản lý của
các nhà chức trách. Năm 1996, tỷ lệ lao động nông thôn ra thành thị tìm
việc làm trong dân số hoạt động kinh tế là 7,14%. Số lao động này chủ yếu
làm các công việc và dịch vụ nặng nhọc nh: làm thuê, đạp xích lô, đào
đất... Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội ở các thành phố
lớn nh cờ bạc, nghiện hút, mại dâm... Hiện nay cả nớc có khoảng 80 nghìn
gái mại dâm, 80 nghìn ngời nghiện hút và 50 nghìn ngời sống lang thang
bụi đời.
15

×