Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

595 Khảo sát công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty GlaxoSmitheKline ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.49 KB, 16 trang )

Đặt vấn đề
Ngày nay trong các nguồn lực vốn có của mỗi doanh nghiệp nguồn lực con
ngời đợc coi là yếu tố quan trọng và đóng vai trò quyết định đến sự thành bại
của doanh nghiệp. Nguồn lực con ngời là một nguồn lực sống có ý thức và
quan niệm giá trị. Do đó, nguồn nhân lực có hiểu biết, tri thức khoa học, kỹ
thuật cao có ý nghĩa chiến lợc trong quản lý kinh doanh của doanh nghiệp và
xã hội nói chung. Quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc
thành lập các tổ chức và giúp cho tổ chức tồn tại và phát triển. Quản lý các
nguồn lực khác cũng không có hiệu quả nếu tổ chức không quản lý tốt nguồn
nhân lực, vì suy đến cùng mọi hoạt động quản lý đều thực hiện bởi con ngời.
Công ty GlaxoSmitheKline với thế mạnh đợc biết đến là công tác quản trị
nguồn nhân lực. Công ty đã có một số hoạt động quản trị nguồn nhân lực để
khai thác, phát huy đợc tối đa năng lực, lòng nhiệt tình, kĩ năng và óc sáng tạo
của mọi cá nhân, qua đó tạo nên tính hiệu quả trong công việc, đạt đợc mục
tiêu của tổ chức.
Với mong muốn tìm hiểu hoạt động quản trị nguồn nhân lực của công ty
GlaxoSmitheKline để từ đó rút ra một số đề xuất kiến nghị nhằm phát triển
công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới, tiểu luận với
đề tài:
Khảo sát công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty
GlaxoSmitheKline ở Việt Nam
Với mục tiêu :
Khảo sát công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty
GlaxoSmitheKline ở Việt Nam
Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển công tác quản
trị nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới
1
Phần I : Tổng quan
1. Một số lý luận cơ bản về Quản trị nguồn nhân lực
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Quản trị


Quản trị nguồn nhân lực trị là sự tác động của chủ thể quản trị đến đối tợng
quản trị nhằm đạt đợc mục tiêu đã vạch ra trong những điều kiện biến động
của môi trờng
Nh vậy, đặc điểm của quản trị
- Quản trị là một quá trình có sự tham gia của chủ thể quản trị và
đối tợng quản trị
- Chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra các tác động quản trị và đối t-
ợng phải tiếp nhận các tác động đó
- Quản trị gắn chặt với thông tin
1.1.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức đợc hình thành trên cơ sở của các cá nhân
có vai trò khác nhau và đợc liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định
1.1.3. Quản trị nguồn nhân lực nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực là quá trình phân tích, đánh giá, hoạch định, quản
lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm đạt đợc các mục tiêu
của tổ chức
1.2. Mục tiêu và đặc điểm của quản trị nguồn nhân lực
1.2.1. Mục tiêu
Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động, giảm
thiểu chi phí kinh doanh, tăng thu nhập cho ngời lao động và nâng cao tính
hiệu quả của tổ chức giúp tổ chức đạt đến những mục đích của mình.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân
viên đợc phát huy tối đa năng lực cá nhân.
2
Cung cấp một nguồn lực đợc đánh giá, tuyển chọn phù hợp nhất.
Tôn trọng và nâng cao phẩm giá con ngời, phát huy nhân cách và thoả
mãn trong lao động và phát triển khả năng tiềm tàng của họ.
1.2.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một nguồn lực sống
Nguồn nhân lực là nguồn lực có ý thức, có quan niệm giá trị: Khi một

ngời nào đó tự nguyện làm việc thì họ sẽ làm việc với tinh thần chủ động,
sáng tạo và cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc khi công việc thành công.
Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lợc.
1.3. Nội dung chung của quản trị nguồn nhân lực
3
Hình 1. Nội dung chung của quản trị nguồn nhân lực
1.4. Chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực
1.4.1. Thu hút nguồn nhân lực
Mục đích đảm bảo có đủ số lợng nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho
công việc của doanh nghiệp, do vậy thờng gồm các hoạt động nh: dự báo và
Tiềm năng doanh
nghiệp/ KQ TT. Môi
trường vĩ mô, vi mô
Hệ
thống
chính
sách, lao
động,
tiền lư
ơng,
phúc lợi,
thi đua
(6)
Đánh
giá
thành
tích cá
nhân
(Chỉ

tiêu)
(7)
Tuyển chọn (2)
- Các nguồn bên trong
- Các nguồn bên ngoài
Định hướng và hội nhập ( đào tạo
sơ bộ)
Định vị nhân sự: (4)
- Thăng chức, giáng chức.
- Thuyên chuyển, điều động nội
bộ
- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức hay
công việc
Huấn luyện và phát triển nhân sự
liên tục (5)
4
Mục tiêu doanh
nghiệp
Hoạch định và dự báo nguồn nhân lực
nhân lực: (1)
- Phân tích nhu cầu tuyển dụng
- Phân tích chức danh và đánh giá
công việc
Đánh giá thành tích chung doanh
nghiệp. ( Hệ thống chỉ tiêu) (8)
- Các nguồn bên trong
- Các nguồn bên ngoài
hoạch định NNL, phân tích công việc, phỏng vấn và trắc nghiệm, thu thập, lu
giữ và xử lý thông tin nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
1.4.2. Đào tạo và phát triển

Mục đích nâng cao chất lợng nguồn nhân lực: đảm bảo cho nhân viên trong
DN có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt công việc đ-
ợc giao và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển tối đa năng lực cá nhân.
Doanh nghiệp áp dụng chơng trình hớng nghiệp và đào tạo cho nhân viên
mới nhằm xác định năng lực thực tế và giúp nhân viên làm quen với công việc
của DN. DN cũng lập kế hoạch đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về
nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc quy trình kỹ thuật.
1.4.3. Duy trì nguồn nhân lực
Mục đích nhằm kích thích, động viên, duy trì phát triển các mối quan hệ
lao động tốt đẹp, làm cho nhân viên thực sự thoải mái với công việc và DN.
1.5. Môi trờng quản trị nguồn nhân lực
1.5.1. Môi trờng bên ngoài
Bao gồm các yếu tố bên ngoài ảnh hởng đến NNL của tổ chức: khoa học kỹ
thuật, kinh tế, văn hoá, chính trị, đối thủ cạnh tranh, tỷ lệ dân số/ lực lợng lao
động
1.5.2. Môi trờng bên trong
Là các yếu tố bên trong của tổ chức: sứ mạng mục đích của tổ chức, chính
sách, chiến lợc, văn hoá tổ chức
1.5.3. Mối quan hệ
Môi trờng bên ngoài ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của tổ chức. Sau khi
phân tích kỹ môi trờng bên ngoài DN sẽ đề ra sứ mệnh và mục tiêu chung. Từ
đó đề ra chiến lợc và chính sách cho toàn DN( hoạch định chiến lợc). Bộ phận
nguồn nhân lực dựa vào kế hoạch sản xuất, marketing, sẽ đề ra chiến l ợc
nguồn nhân lực cho toàn DN.
5
Phần II: Một số hoạt động quản trị nguồn nhân
lực tại công ty GlaxoSmithKline
2.1. Vài nét về công ty GlaxoSmithKline
Tháng 1 năm 2001, GlaxoWellcome sát nhập với SmithKline Beecham
hình thành tập đoàn GlaxoSmithKline có trụ sở chính tại Anh. Công ty mới

thành lập là một trong những công ty dẫn đầu thế giới trong lĩnh vực công
nghiệp dợc phẩm trên thế giới, có thị phần khoảng 7 % thị trờng dợc phẩm thế
giới. Phơng châm của công ty là cải thiện chất lợng cuộc sống, giúp con ngời
sống khỏe mạnh hơn, kéo dài tuổi thọ hơn.Theo nh kết quả báo cáo trong năm
2004 của Annual Result, GSK có doanh thu 37,2 tỉ USD với khoản lợi nhuận
trớc thuế khoảng 11,1 tỉ USD. GSK cũng là công ty dẫn đầu trong 4 lĩnh vực
điều trị: thuốc kháng khuẩn, hệ thần kinh trung ơng, hô hấp và tiêu hoá. Ngoài
ra, GSK còn là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực vaccin và
đang phát triển những sản phẩm trong lĩnh vực chống ung th.
GSK có khoảng 100.000 nhân viên trên toàn cầu, trong đó có 40.000 nhân
viên làm trong lĩnh vực marketing và bán hàng- lực lợng bán hàng đông nhất
trên thế giới trong lĩnh vực dợc, 35.000 nhân viên làm việc tại 82 cơ sở sản
xuất ở 37 nớc và hơn 15.000 nhân viên làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu
phát triển.
Tại Việt Nam, GSK tham gia thị trờng dợc phẩm năm 1993, với chức năng
xúc tiến thơng mại, và từ đó đến nay, GSK luôn luôn là một trong những công
ty kinh doanh dợc phẩm nớc ngoài có doanh số và thị phần lớn nhất ở Việt
Nam.
2.2. Mô hình tổ chức của GSK Pte Ltd
6

×