Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

608 Một số giải pháp tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động trên địa bàn huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh (67tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.85 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới phát triển kinh tế xã hội: thực hiện
sự xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ cấu kinh tế
năng động theo cơ chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần đã thu hút đợc một số lao động lớn tham gia vào
công cuộc đổi mới đất nớc trên nhiều lĩnh vực. Với nguồn lao động dồi dào,
trình độ lao động hạn chế do đó vấn đề việc làm và giải quyết việc làm là một
vấn đề khá bức xúc ở nớc ta. Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm của
huyện Yên Phong- tỉnh Bắc Ninh cũng là một vấn đề khá bức xúc trên địa
bàn.
Cùng với xu thế trong suốt chặng đờng xây dựng và phát triển kinh tế
xã hội của địa phơng, Đảng bộ huyện Yên Phong luôn quan tâm và thực hiện
tốt các mặt đời sống kinh tế xã hội góp phần thực hiện mục tiêu mà Đảng và
Nhà nớc đã giao cho. Hiện nay trên địa bàn huyện còn tồn tại một số vấn đề
cần giải quyết nh vấn đề chính sách ngời có công, liệt sỹ, việc làm, đào tạo và
dạy nghề Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đất n ớc đang trên con đờng thực
hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc thì việc đào tạo phát
triển nguồn nhân lực, tạo việc làm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
cho lao động nông thôn trên địa bàn là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực đối
với việc nâng cao đời sống, nâng cao trình độ dân trí và đảm bảo giữ vững an
ninh quốc phòng trên địa bàn. Để góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn trớc hết phải tạo việc làm và giải quyết việc làm cho ngời lao động, đây là
vấn đề có ý nghĩa thiết thực đối với việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Qua thời gian thực tập tại phòng Tổ chức lao động xã hội huyện Yên
Phong cùng với kiến thức đã đợc học ở trờng, sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của
cô Nguyễn Thị Chăm cùng với tự nghiên cứu, Em chọn báo cáo thực tập tốt
nghiệp với chuyên đề chuyên sâu: Một số giải pháp tạo việc làm, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động trên địa bàn huyện Yên
Phong tỉnh Bắc Ninh . Trong phạm vi chuyên đề chuyên sâu, các giải
pháp đa ra nhằm tạo nền tảng thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tạo việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn. Góp phần tăng thu nhập cho ngời lao


động cải thiện đời sống và giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn huyện.
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 2 phần:
Phần I : Những vấn đề chung về phòng Tổ chức lao động xã hội huyện Yên
Phong- tỉnh Bắc Ninh
1
Phần II: Chuyên đề
Một số giải pháp tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
Lần đầu tiên viết báo cáo thực tập tốt nghiệp, chắc chắn sẽ còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong đợc sự đóng góp của thầy cô giáo để báo cáo thực tập
tốt nghiệp của em đợc hoàn thiện.
Em xin trân thành cảm ơn.
2
Phần I: Những vấn đề chung về phòng tổ chức lao động
x hội huyện yên phongã
I. Khái quát chung về phòng Tổ chức Lao động X ã
hội huyện Yên Phong.
1. Quá trình hình thành và phát triển của phòng Tổ chức Lao động Xã
hội.
a. Quá trình hình thành phát triển của phòng Tổ chức lao động Xã hội
huyện Yên Phong.
Ngày 6/ 1/ 1966, Bộ Nội vụ ra thông t 01 PW về việc kiện toàn tổ chức làm
công tác tổ chức dân chính ở địa phơng.
+ ở tỉnh là Ban tổ chức dân chính.
+ ở huyện thành lập phòng Tổ chức dân chính.
Lần 1: Là cơ quan trực thuộc uỷ ban hành chính huyện và là cơ quan
cấp dới của ban Tổ chức dân chính Tỉnh.
Nhiệm vụ: giúp uỷ ban hành chính huyện quản lý hớng dẫn chính quyền cơ
sở thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về các mặt công tác tổ chức, biên

chế, bầu cử, địa giới hành chính, thơng binh liệt sỹ bảo hiểm xã hội, gia
đình B C, an toàn lao động, hộ tịch bố trí một uỷ viên th ký theo dõi tổng
hợp.
Ngày 1/ 6/ 1968 uỷ ban hành chính tỉnh quyết định tách Ban tổ chức chính
quyền thành Ban tổ chức chính quyền và ban thơng binh xã hội.
Lần 2: - Ngày 1/6/ 1968 uỷ ban hành chính tỉnh quyết định số 56/ QĐ -
TC tách phòng tổ chức dân chính ở huyện thành:
+ Phòng tổ chức chính quyền
+ Phòng thơng binh xã hội
Lần 3:
Tháng 6/ 1969 uỷ ban hành chính tỉnh ra quyết định 888, thành
lập lại phòng tổ chức dân chính ở huyện ( trên cơ sở hợp nhất hai
phòng phòng tổ chức chính quyền và phòng thơng binh xã hội.
Lần 4:
Ngày 25/ 12/ 1983 uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định số 495/
QĐ - UB thành lập hai phòng
+ Ban tổ chức chính quyên.
3
+ Phòng Lao động Thơng binh Xã hội ( trên cơ sở tách phòng Tổ
chức dân chính ).
Lần 5:
Ngày 15/ 3/ 1988 uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số 157/ UB
tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân huyện.
+Phòng tổ chức lao động thơng binh xã hội đợc thành lập ( trên
cơ sở sáp nhập Ban tổ chức chính quyền và phòng Lao động Thơng binh Xã
hội ).
Lần 6:
Năm 1995 quyết định thành lập bảo hiểm xã hội huyện trên cơ
sở tách một bộ phận của phòng Tổ chức Lao động Xã hội huyện, phòng Tổ
chức Lao động xã hội chia thành hai đơn vị: bảo hiểm xã hội và Tổ chức Lao

động Xã hội.
b. Các giai đoạn phát triển của ngành tổ chức Nhà nớc và Lao động Thơng
binh Xã hội nói chung, ngành Tổ chức Lao động Xã hội huyện Yên Phong
nói riêng.
Lịch sử của ngành Tổ chức Nhà nớc và ngành Lao động Thơng binh Xã
hội luôn gắn liền với quá trình đấu tranh xây dựng, bảo vệ và phát triển Nhà n-
ớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nớc của dân, do dân, vì dân, mà
mục tiêu hoạt động xuyên suốt là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc tiến tới xây dựng mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Ngành Tổ chức Nhà nớc và ngành Lao động Thơng binh Xã hội nói
chung, ngành Tổ chức Lao động Xã hội Yên Phong nói riêng đợc thành lập
đến nay luôn không ngừng phát triển lớn mạnh toàn diện về mọi mặt.
Giai đoạn từ 1945 đến 1954:
Từ cách mạng tháng 8/ 1945 đến chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
năm 1954 giải phóng hoàn toàn miền Bắc, Đảng và Nhà nớc ta rất coi trọng
công tác tổ chức và lao động thơng binh xã hội, đã đề ra nhiều chủ trơng, đờng
lối, chính sách, nhiệm vụ cụ thể cho công tác xây dựng và củng cố và phát
triển ngành nh thực hiện cuộc tổng tuyển cử để bầu ra quốc hội đầu tiên của n-
ớc Việt Nam dân chủ cộng hoà (6/ 1/ 1946 ), thành lập và quản lý các tổ chức
của chính phủ, xây dựng quy chế làm việc của tổ chức bộ máy nhà nớc các
cấp, thiết lập chế độ công chức mới, củng cố hệ thống chính quyền địa phơng.
Mặc dù trong điều kiện đội ngũ cán bộ tổ chức và lao động thơng binh xã hội
còn non trẻ do mới đợc thành lập trong điều kiện vừa phải học tập nâng cao
trình độ và gia tăng sản xuất và đấu tranh để chống giặc đói, giặc dốt và giặc
4
ngoại xâm, tổ chức phải di chuyển nhiều nơi, điều kiện vật chất còn khó khăn
nhng bộ máy tổ chức nhà nớc và lao động thơng binh xã hội vẫn không ngừng
đợc củng cố và phát triển về mọi mặt đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà
Đảng và Nhà nớc giao cho. Góp phần cùng toàn dân tiến hành cuộc kháng

chiến trờng kỳ của dân tộc thắng lợi.
Giai đoạn từ 1954 đến 1975
Từ sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đến nay miền Nam hoàn toàn
giải phóng, đất nớc thống nhất, công tác tổ chức và lao động thơng binh xã hội
luôn có vị trí hết sức quan trọng, miền Bắc vừa phải khắc phục hậu quả sau
chiến tranh, khôi phục nền kinh tế nghèo nàn và lạc hậu, vừa phải chi viện sức
ngời, sức của cho miền Nam để chống giặc Mỹ xâm lợc. Tổ chức bộ máy gặp
nhiều khó khăn, nhng dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc đã nhanh chóng
kiện toàn, ổn định cả về tổ chức bộ máy và con ngời trong tình hình mới, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng đặt ra, thực hiện thành công cuộc cách
mang giải phóng dân tộc thống nhất đất nớc.
Giai đoạn từ 1975 đến nay
Hoà bình lập lại đến nay, đặc biệt trong giai đoạn thực hiện công cuộc
đổi mới do Đảng đề sớng và lãnh đạo, ngành tổ chức và lao động thơng binh
xã hội luôn phát huy vai trò trách nhiệm, làm tốt công tác tham mu cho Đảng
và Nhà nớc ban hành các chủ trơng, chính sách, chỉ thị, nghị quyết và các văn
bản quy phạm pháp luật, ban hành các chế độ chính sách đối với cán bộ công
chức và chính quyền cơ sở để xây dựng và phát triển tổ chức bộ máy, sắp xếp
tinh giảm biên chế, thực hiện tốt các vấn đề về xã hội nh: chính sách ngời có
công, giải quyết các vấn đề về lao động việc làm, đào tạo bồi dỡng nâng cao
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đất nớc trong tình hình
mới.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử,
ngành Tổ chức Lao động Xã hội có vị trí hết sức quan trọng, nó giữ vị trí, vai
trò quyết định sự phát triển của đất nớc. Một đất nớc muốn phát triển thì phải
có hệ thống chính trị ổn định, tổ chức đủ mạnh từ trung ơng xuống địa phơng,
liên tục đợc hoàn thiện về mọi mặt.
Trong những năm qua dới sự lãnh đạo của thờng trực huyện uỷ, hội
đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân huyện và sự giúp đỡ của ban tổ chức chính
quyền tỉnh và sở lao động thơng binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh, ngành tổ chức

lao động xã hội huyện Yên Phong đã có những đóng góp đáng kể trong việc
thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội mà đại hội Đảng
bộ các nhiệm kỳ đề ra.
5
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt đợc mà ngành tổ chức nhà nớc
và ngành lao động thơng binh xã hội đã làm đợc hơn 50 năm qua, toàn thể cán
bộ công chức huyện Yên Phong quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nớc giao để cùng toàn dân thực hiện công cuộc đổi
mới trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu dân giàu, huyện mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của phòng Tổ chức -
Lao động Xã hội huyện Yên Phong.
Phòng Tổ chức Lao động Xã hội là cơ quan chuyên môn của uỷ ban
nhân huyện Yên Phong chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của uỷ ban nhân
dân huyện Yên Phong. Đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn
nghiệp vụ của ban tổ chức chính quyền tỉnh, sở lao động thơng binh và xã hội
tỉnh Bắc Ninh. Hoạt động theo chế độ một thủ trởng, lấy chức năng nhiệm vụ
của phòng làm nhiệm vụ chính, trọng tâm.

Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tổ chức Lao động Xã hội.
Chức năng: phòng Tổ chức lao động Xã hội có chức năng giúp uỷ ban
nhân dân huyện làm công tác quản lý nhà nớc về lĩnh vực tổ chức bộ máy,
công chức, viên chức nhà nớc và xây dựng chính quyền các cấp. Giúp uỷ ban
nhân dân huyện quản lý nhà nớc về công tác lao động, việc làm, thơng binh xã
hội, tổ chức thực hiện một số công tác sự nghiệp thuộc lĩnh vực lao động việc
làm, thơng binh xã hội trên địa bàn huyện theo chính sách pháp luật của Nhà
nớc.
Nhiệm vụ:
Lĩnh vực tổ chức

+ Thực hiện chức năng tham mu cho uỷ ban nhân dân huyện, về các lĩnh vực:
tổ chức và hoạt động của các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc
uỷ ban nhân dân huyện; hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân cấp
huyện, xã, thị trấn. Quản lý và phân bổ biên chế, chỉ tiêu lao động, hợp đồng
của các phòng, ban chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc uỷ ban nhân dân
huyện . Công tác bầu cử và địa giới hành chính; quy chế dân chủ ở cơ sở ( xã,
thị trấn, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp ).
+ Giúp việc cho uỷ ban nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện quyết định
hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định về công tác tổ chức cán bộ
6
nh: bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, nâng lơng, chuyển ngạch, tiếp nhận, tuyển
dụng, điều động, luân chuyển cán bộ, thi tuyển khen thởng , kỷ luật, nghỉ việc
hởng chế độ bảo hiểm xã hội của cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn,
đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc uỷ ban nhân dân huyện và cán bộ chính
quyền cơ sở thuộc huyện. Quản lý quỹ tiền lơng của các cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp , xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dỡng kiến thức
cho cán bộ, công chức và cán bộ chính quyền cơ sở.
+ Đề xuất với chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện về chơng trình, kế hoạch và
biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách nền hành chính nhà nớc trong
phạm vi trách nhiệm của huyện.
+ Quản lý hồ sơ cán bộ công chức, viên chức ( cán bộ, công chức, viên chức
hợp đồng, đội ngũ giáo viên ) theo quy định.
Lĩnh vực Lao động Thơng binh Xã hội.
+ Căn cứ phơng hớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, huyện, h-
ớng dẫn của sở lao động thơng binh và xã hội, xây dựng trình uỷ ban nhân dân
huyện phơng hớng nhiệm vụ công tác lao động thơng binh và xã hội trên địa
bàn huyện và triển khai phơng hớng nhiệm vụ đã đợc duyệt.
+ Hớng dẫn và chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để hớng dẫn thực
hiện pháp luật, chính sách, chế độ về lĩnh vực lao động, tiền lơng, tiền công,
việc làm, bảo hộ lao động, điều kiện lao động, nghĩa vụ lao động công ích, di

dân phát triển vùng kinh tế mới và chơng trình xoá đói giảm nghèo.
+ Tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách , chế
độ đối với thơng binh, bệnh binh gia đình liệt sỹ, ngời và gia đình có công
với cách mạng, quân nhân phục viên chuyển ngành, ngời tàn tật, trẻ em mồ
côi, ngời già yếu không có thân nhân chăm sóc, gặp ngời khó khăn, hiểm
nghèo, các nạn nhân chiến tranh và các đối tợng xã hội khác cần có sự trợ
giúp của Nhà nớc và xã hội.
+ Kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội.
+ Quản lý, chỉ đạo các cơ sở sự nghiệp lao động, thơng binh và xã hội trên địa
bàn: Nhà bảo trợ xã hội, đơn vị dậy nghề, dịch vụ việc làm, cơ sở sản xuất của
thơng binh và ngời tàn tật, các cơ sở giáo dục, chữa trị, cai nghiện ma tuý, mại
dâm.
+ Quản lý các nguồn kinh phí về lĩnh vực lao động thơng binh xã hôi của
huyện theo quy định
+ Quản lý các nghĩa trang liệt sỹ và các công trình bia ghi công liệt sỹ ở
huyện.
7
+ Phối hợp với các ngành, đoàn thể trên địa bàn huyện chỉ đạo xây dựng
phong trào toàn dân chăm sóc giúp đỡ các đối tợng chính sách xã hội bằng các
hình thức: chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần, thăm hỏi động viên thơng
bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng.
+ Phối hợp chỉ đạo thực hiện chơng trình phòng chống các tệ nạn xã hội, trớc
hết là tệ nạn mại dâm và ma tuý.
+ Xem xét giải quyết kịp thời các đơn th khiếu nại tố cáo của công dân về lĩnh
vực lao động thơng binh xã hội.
+ Thay mặt uỷ ban nhân dân tổ chức sơ kết, tổng kết các mặt công tác lao
đông, thơng binh xã hội hàng năm và từng thời kỳ, đề nghị khen thởng từng tổ
chức, cá nhân có thành tích trong công tác lao động thơng binh và xã hội.
+ Thực hiện thông tin báo cáo định kỳ, đột xuát với uỷ ban nhân dân huyện,
sở lao động thơng binh và xã hội về công tác lao động thơng binh và xã hội.

+ Bồi dỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác lao động
thơng binh và xã hội trên địa bàn huyện.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác về công tác tổ chức cán bộ và lao động th-
ơng binh và xã hội do uỷ ban nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện giao.
3. Đặc điểm quản lý ngành, vùng, lãnh thổ:
Sơ đồ quản lý và mối quan hệ giữa các cơ quan
UBND huyện: uỷ ban nhân dân huyện
Ban TCCQ Tỉnh: ban tổ chức chính quyền tỉnh
Sở LĐTB & XH: sở lao động thơng binh và xã hội
Phòng TCLĐXH: phòng Tổ chức lao động xã hội huyện
Cán bộ TCLĐXH xã, thị trấn: cán bộ tổ chức lao động xã hội xã, thị trấn
: Đơn vị quản lý trực tiếp phòng Tổ chức lao động xã hội huyện.
: Đơn vị quản lý chuyên môn của phòng Tổ chức lao động xã hội.
8
Sở LĐTB & XH
UBND Huyện Ban TCCQ tỉnh
Phòng TCLĐXH
Cán bộ TCLĐXH
xã, thị trấn
: Đơn vị chịu sự quản lý của phòng Tổ chức lao động xã hội
Mối quan hệ quản lý giữa các cơ quan:
Mối quan hệ giữa uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tổ chức lao động
xã hội: Là mối quan hệ giữa những cơ quan cùng cấp, phòng Tổ chức lao động
xã hội là cơ quan chuyên môn của uỷ ban nhân dân huyện chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp toàn diện của uỷ ban nhân dân huyện, phòng có chức năng
giúp uỷ ban nhân dân huyện làm công tác quản lý nhà nớc về lĩnh vực tổ chức
bộ máy công chức, viên chức nhà nớc và xây dựng chính quyền trên địa bàn
huyện. Phòng Tổ chức lao động xã hội và uỷ ban nhân dân huyện cùng phối
hợp với nhau để hoàn thành những công việc do chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh
và ban tổ chức chính quyền tỉnh giao phó.

Quan hệ giữa phòng Tổ chức lao động xã hội và Ban tổ chức chính
quyền tỉnh và sở lao động thơng binh và xã hội: là quan hệ giữa cơ quan cấp
dới với cơ quan cấp trên. Phòng Tổ chức lao động xã hội chịu sự chỉ đạo trực
tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của ban tổ chức chính quyền tỉnh và sở lao
động thơng binh và xã hội.
Quan hệ giữa phòng Tổ chức lao động xã hội và cán bộ lao động xã hội
xã, thị trấn. Cán bộ lao động xã, thị trấn chịu sự quản lý của phòng Tổ
chức lao động và xã hội về các vấn đề nh quản lý nguồn kinh phí về lĩnh
vực lao động, thơng binh xã hội của địa phơng. Quản lý các nghĩa trang và
các công trình bia ghi công liệt sỹ ở các địa phơng. Phòng Tổ chức lao
động xã hội xem xét và giải quyết kịp thời các đơn th khiếu nại tố cáo của
công dân về lĩnh vực lao động, thơng binh và xã hội trên địa bàn.
4. Một số kết quả đạt đợc của phòng Tổ chức Lao động xã hội trong
những năm qua và phơng hớng nhiệm vụ trong thời gian tới.
a. Một số kết quả đạt đợc trong công tác tổ chức chính quyền năm 2002
và phơng hớng nhiệm vụ trong năm 2003.
Những kết quả đạt đợc.
Công tác xây dựng chính quyền nhà nớc các cấp.
+ Thực hiện nghị quyết số 284/ 2002/ NQ UBTVQHKX về việc công bố ngày
bầu cử đại biểu quốc hội khoá XI vào ngày chủ nhật (19/52002) chỉ thị số 07
ngày 25/1/2002 của Uỷ ban bầu cử tỉnh Bắc Ninh, Uỷ ban nhân dân huyện đã
xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện bầu cử trên các xã, thị trấn căn cứ
tình hình thực hiện địa phơng phân chia khu vực bỏ phiếu, thành lập bầu cử
đúng luật, đúng thành phần theo quy định.
9
+ Tổ chức tốt việc tạp huấn nghiệp vụ bầu cử cho cán bộ làm công tác bầu cử
và hội nghị tiếp xúc với cử tri với ngời ứng cử đại biểu quốc hội ở huyện và
cơ sở.
+ Công tác thông tin tuyên truyền luôn bám sát các nhiệm vụ chính trị của điạ
phơng, đã cấp phát cho các xã, tổ bầu cử 750 cuốn luật bầu cử đại biểu quốc

hội khoá XI(ĐBQHKXI), 670 cuốn tài liệu phục vụ bầu cử,760 cuốn hỏi đáp
về bầu cử và nhiều tài liệu khác của Trung ơng, tỉnh và huyện liên quan đến
cuộc bầu cử.
+ Việc lập và niêm yết danh sách cử tri, danh sách những ngời ứng cử
ĐBQHKXI đợc thực hiện dân chủ, công khai và đúng luật.
+ Tình hình an ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn đợc các cấp, các
ngành quan tâm và thực hiện tốt, không có trờng hợp khiếu kiện nào xẩy ra
liên quan đến cuộc bầu cử.
+ Chỉ đạo tiếp nhận đầy đủ các phơng tiện vật chất phân phối kịp thời cho các
tổ bầu cử, nguồn kinh phí đáp ứng cơ bản các nhu cầu chi phục vụ bầu cử.
Do làm tốt công tác chuẩn bị nên trong ngày bầu cử 101 tổ bầu cử đã tiến
hành bỏ phiếu bầu cử đạt kết quả tốt, đảm bảo công khai, dâu chủ và đúng
luật. Nhân dân vui mừng phấn khởi, bỏ phiếu ngay từ những giờ đầu, kết quả
toàn huyện số cử tri tham gia bỏ phiếu đạt 99,23%, có 61 tổ bầu cử, 2 xã: Vạn
an và Thuỵ hoà đạt 100% . Các đại biểu trúng cử đảm bảo về số lợng, cơ cấu,
thành phần theo chỉ đạo của trên. Với những thành tích đạt đợc, huyện Yên
Phong đã đợc uỷ ban bầu cử tỉnh Bắc Ninh tặng bằng khen có thành tích hoàn
thành xuất sắc cuộc bầu cử ĐBQHKXI trên địa bàn huyện.
Công tác xây dựng tổ chức bộ máy cấp huyện
+ Công tác xây dựng tổ chức bộ máy nhà nớc
Tiếp tục thực hiện các bớc trong kế hoạch sắp xếp lại tổ chức bộ máy và
tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo tinh
thần NQ16/CP của chính phủ , kết quả:
Đã tiếp nhận bàn giao nhiệm vụ quản lý nhà nớc về giáo dục - đào tạo và
biên chế ngành mần non, tiểu học, trung học cơ sở từ sở giáo dục và đào tạo
về uỷ ban nhân dân huyện quản lý.
Thực hiện Nghị quyết số 144 ngày 31/12/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân huyện, đã tổ chức sắp xếp lại từ 14 phòng xuống còn 10 phòng quản lý
nhà nớc.

10
Quyết định bổ nhiệm 3 trởng phòng (phòng kinh tế, phòng t pháp, phòng
Giao thông xây dựng địa chính), một chủ nhiệm Uỷ ban dân số gia đình và trẻ
em, 5 phó trởng phòng, 10 hiệu trởng, hiệu phó các trờng Tiểu học, Trung học
cơ sở, Mầm non trong huyện.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng và ban hành quychế hoạt động
của cơ quan để duy trì tổ chức hoạt động cơ quan đơn vị đi vào nề nếp có hiệu
quả.
Công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ huyện
Để từng bớc nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ
công chức trong huyện, góp phần thực hiện hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, uỷ
ban nhân dân huyện thờng xuyên quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại
cán bộ, kết quả:
Trong năm đã cử đi 10 đồng chí học lớp lý luận chính trị, 2 cán bộ đi học
lớp chuyển hệ từ cao đẳng lên đại học.
Tổ chức triển khai kế hoạch thi nâng ngạch và thi tuyển công chức năm
2002 do tỉnh tổ chức. Qua mỗi năm chất lợng cán bộ đợc nâng lên rõ rệt.
Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo của công dân.
Thực hiện nghiêm túc luật khiếu nại tố cáo, ngay từ đầu năm uỷ ban nhân
dân huyện đã xây dựng lịch phân công lãnh đạo, cán bộ tiếp dân mỗi tháng hai
lần. Đồng thời duy duy trì tiếp dân hàng tháng. Kết quả năm 2002, uỷ ban
nhân dân huyện đã tiếp dân 190 lợt công dân với 73 vụ việc, so với cùng kỳ
năm 2001 số lợt ngời tiếp dân giảm 9% và 11% số vụ việc.
Uỷ ban nhân dân các xã trong năm đã tiếp nhận các đơn khiếu nại tố cáo,
nhìn trung các đơn đã đợc các xã quan tâm giải quyết, không có vụ việc phức
tạp xảy ra.
Thực hiện sự chỉ đạo của thờng trực huyện uỷ, trong năm đã chỉ đạo thanh
tra 7 cuộc thanh tra kinh tế xã hội đạt 175% kế hoạch năm.
Phơng hớng nhiệm vụ trong công tác xây dựng chính quyền huyện Yên
Phong năm 2003.

Để thực hiện hiệu quả mục tiêu và các nội dung quan trọng năm 2003 cần tập
trung các biện pháp cơ bản sau:
+ Chính quyền các cấp thờng xuyên làm tốt công tác tuyên truyền trong cán
bộ đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và đoàn thể nhân dân để mọi ngời,
mọi tầng lớp nhân nhân nhận thức sâu sắc về công tác cải cách hành chính,
chấp hành pháp luật, xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh.
11
+ Sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nớc ổn định, tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành
trung ơng, tỉnh để từng bớc đầu t tăng cờng cơ sở vật chất cho các xã bố trí sắp
xếp kiện toàn cán bộ phù hợp với chức năng nhiệm vụ chuyên môn.
+ Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng phòng ban chuyên môn uỷ ban nhân
dân các xã, thị trấn, phấn đấu đến năm 2003 khối cơ quan huyện đạt 80%
vững mạnh khối xã, 70% xuất sắc và khá.
+ Tăng cờng bám sát cơ sở để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra về việc thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ổn định, để uốn
nắn những thiếu sót trong quá trình tổ chức thực hiện các mục tiêu đề ra.
b. Những kết quả đạt đợc trong quá trình thực hiện chính sách xã hội năm
2002 và phơng hớng nhiệm vụ năm 2003.
Công tác thơng binh liệt sỹ và ngời có công.
Năm 2002 dới sự lãnh đạo trực tiếp của huyện uỷ, uỷ ban nhân dân -
Đảng bộ và nhân huyện thờng xuyên chăm lo và tổ chức thực hiện tốt các
chính sách đối với thơng bệnh binh, gia đình liệt sỹ, ngời hoạt động kháng
chiến, phát động phong trào đền ơn đáp nghĩa trên toàn huyện. Quan tâm đến
các gia đình chính sách nh thơng bệnh binh, gia đình liệt sỹ có hoàn cảnh khó
khăn.
Triển khai các chế độ chính sách cho các đối tợng chính sách.
+ Thực hiện quyết định 118 của chính phủ về việc điều tra lập danh sách đối t-
ợng chính sách hỗ trợ tiền nhà ở cho ngời có công với cách mạng.
+ Mua bảo hiểm sinh mạng cho 2303 đối tợng chính sách và ngời có công với
cách mạng. Trong năm thực hiện bảo hiểm sinh mạng cá nhân cho 135 đối t-

ợng với số tiền là 84.190.000 đồng. Miễn giảm học phí cho hàng cho hàng
trăm học sinh, sinh viên, giảm đóng góp xây dựng cho 341 học sinh với số
tiền là7.415.000 đồng.
Công tác lao động việc làm.
Hớng dẫn các xã, thị trấn thực hiện pháp lệnh nghĩa vụ lao động công
ích và tiến hành rà soát 3 nghĩa vụ lao động công ích, pháp lệnh lụt bão, đền
ơn đáp nghĩa cho các xã và cơ quan đóng trên địa bàn huyện.
Phối hợp với sở lao động thơng binh và xã hội tỉnh tiến hành điều tra
chất lợng lao động trên địa bàn của huyện và phối hợp với trung tâm xúc tiến
việc làm để tuyển lao động đi Malaysia. Phối hợp với cục thông kê tỉnh Bắc
Ninh để tiến hành điều tra việc làm ở 4 xã, thị trấn.
Hớng dẫn các nhóm hộ lập dự án và tiến hành thẩm tra các dự án vay vốn
của quỹ quốc gia giải quyết việc làm với tổng số tiền là1,112 tỷ đồng
12
Công tác phòng chống tệ nạn xã hội.
Thờng xuyên chỉ đạo các mặt ngành, các cấp và uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn tuyên rộng khắp trên địa bàn huyện và trong các nhà trờng về công tác
phòng chống tệ nạn xã hội. Cùng với việc giáo dục kiểm tra giám sát chặt chẽ
ở gia đình và cơ sở. Năm 2002 đã tổ chức điều tra năm tình hình đối tợng
nhiễm HIV, nghiện ma tuý, mại dâm trong cán bộ viên chức và công nhân lao
động đóng trên địa bàn huyện ở 56 cơ quan và đơn vị và 4 doanh nghiệp t
nhân với tổng số ngời đợc điều tra là 2303 ngời kết quả không có cán bộ viên
chức, công nhân lao động mắc HIV, nghiện hút và mại dâm.
Theo số liệu điều tra năm 2002 số đối tợng nghiện ma tuý là 48 đối t-
ợng. Số đối tợng mua bán vận chuyển tàng chữ ma tuý do công an huyện bắt
là 6 vụ với số ngời là 9 đối tợng. Trong năm 2002 đã xử lý 5 đối tợng đa vào
trung tâm cai nghiện bắt buộc của tỉnh.
Năm 2002 đã tiến hành xây dựng xã điểm về công tác phòng chống tệ
nạn xã hội. Hớng dẫn các xã tổng kết công tác phòng chống tệ nạn xã hội. Lập
chơng trình kế hoạch năm 2003 đăng ký xã lành mạnh không có tệ nạn xã hội.

Tổ chức tuyên truyền ngày thế giới phòng chống ma tuý ngày 1/ 12 trên địa
bàn toàn huyện.
Công tác bảo trợ xã hội
Ngoài việc thực hiện tốt các chế độ đối với thơng bệnh binh, gia đình
liệt sỹ và ngời có công với cách mạng. Huyện còn quan đến các đối tợng khác
nh trẻ mồ côi, ngời già cô đơn và các hộ gia đình thuộc diện đói nghèo.
Hoàn thiện việc điều tra bổ sung danh sách ngời bi ảnh hởng chất độc
hoá học. Chỉ đạo các trung tâm y tế huyện khám cho 70 đối tợng bị ảnh hởng
cuả chất độc hoá học, kết quả 31 đối tợng đủ điều kiện hởng trợ cấp và gửi sở
22 hồ sơ đối tợng đủ điều kiện đã giám định năm 2000. Kết quả năm 2001 đã
nhận quyết định của chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh về việc trợ cấp hàng tháng
tổng số 51 đối tợng và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 160 đối tợng bị ảnh hởng
chất độc hoá học.
Thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho 2235 hộ nghèo trên
địa bàn huyện.
Thực hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo
Vốn ngân hàng ngời nghèo đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo
ra nguồn vốn vay cho ngời nghèo. Khuyến khích các ngành, đoàn thể, các cá
nhân thu hút nguồn vốn các dự án thu hút đợc nguồn vốn các dự án của nhà n-
ớc, các tổ chức phi chính phủ và phát triển rộng khắp nguồn vốn tự đóng góp
cho vay của các đoàn thể.
13
Đã cho 5638 hộ vay trong đó hộ nghèo đợc vay vốn là 2831 hộ chiếm
tỷ lệ 50% số hộ đợc vay
Công tác thanh tra kiểm tra giải quyết đơn th khiếu nại.
Trong năm đã tiến hành kiểm tra xã minh cho các đối tợng đề nghị trợ
cấp xã hội hàng tháng để duyệt trợ cấp ở 14/18 xã với tổng số là 102 đối tợng.
Trả lời đơn th đề nghị về chế độ chính sách. Thờng xuyên tiếp dân giải quyết
những thắc mắc, kiến nghị một cách kịp thời đúng chế độ chính sách quy
định của Nhà nớc.

Phơng hớng nhiệm vụ trong năm 2003
Trong năm 2003 chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn do ngành
dọc triển khai và các nhiệm vụ chính trị của địa phơng, chủ động giải quyết
những chơng trình đề án về quản lý lao động việc làm, chăm sóc thơng bệnh
binh, gia đình liệt sỹ và ngời có công với cách mạng. Thực hiện chơng trình
xoá giảm nghèo và các chính sách xã hội khác.
+ Công tác chăm sóc các thơng bệnh binh, gia đình liệt sỹ, ngời có công với
cách mạng:
Nắm chắc đối tợng ngời có công huyện đang quản lý. Đẩy mạnh phong
trào toàn dân chăm sóc các thơng bệnh binh, gia đình liệt sỹ và ngời có công
với cách mạng kết hợp với cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể và địa
phơng phấn đấu nâng cấp nhà tình nghĩa cho các đối tợng là thân nhân của ng-
ời liệt sỹ, thơng bệnh binh.
Phát động phong trào tặng và nâng cấp sổ tiết kiệm tình nghĩa, chăm
sóc đỡ đầu bố mẹ liệt sỹ và con liệt sỹ có hoàn cảnh khó khăn. Giải quyết kịp
thời đúng quy định các chế độ, chính sách đối với thơng bệnh binh, gia đình
liệt sỹ và ngời có công với cách mạng và giải quyết cho các đối tợng hởng trợ
cấp một lần.
+ Công tác lao động việc làm
Dà soát 3 nghĩa vụ lao động công ích, phòng chống lụt bão, đến ơn đáp
nghĩa, quyết định giao chỉ tiêu năm 2003 cho các xã, thị trấn, cơ quan và nhà
trờng đảm bảo chính xác, kịp thời quản lý và sử dụng có hiệu quả đúng luật.
Tuyên truyền luật lao động trong các xí nghiệp sản xuất kinh doanh,
thực hiện hợp đồng lao động, an toàn lao động, bảo đảm giờ công và ngày
công và mức lơng tối thiểu cho ngời lao động theo quy định của Nhà nớc.
Từng bớc thực hiện kế hoạch chơng trình dạy nghề, tìm việc làm cho
ngời lao động trong giai đoạn hiện nay. Quản lý có hiệu quả quỹ cho vay vốn
xoá đói giảm nghèo tạo việc làm theo nghị quyết 120 của hội đồng bộ trởng
góp phần tạo việc làm, tìm thêm nghề mới cho ngời lao động.
14

+ Công tác bảo trợ xã hội
Chỉ đạo uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn, các ngành thực hiện chính
sách nhân đạo đối với gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gặp tai nạn rủi
ro, tàn tật, thực hiện tốt chính sách trợ cấp thờng xuyên cho bị ảnh hởng chất
độc hoá học, chính sách cứu trợ xã hội đối với trẻ mồ côi, ngời già cô đơn, ng-
ời tàn tật không nơi nơng tựa có hoàn cảnh khó khăn.
+ Công tác phòng chống tệ nạn xã hội
Chỉ đạo các ngành văn hoá thông tin, đài phát thanh, các cấp, các ngành,
đoàn thể tuyên truyền toàn dân phòng chống tệ nạn xã hội
Hớng dẫn các địa phơng vận động các đối tợng nghiện hút đi cai nghiện
bằng nhiều hình thức, tạo công ăn việc làm để đối tợng hoà nhập với cộng
đồng.
Tăng cờng công tác quản lý giáo dục các đối tợng, phấn đấu giảm tệ nạn xã
hội.
Xây dựng các xã hội lành mạnh không có tệ nạn xã hội theo chơng trình ký
với sở lao động thơng binh và xã hội.
+ Chơng trình xoá đói giảm nghèo
Thờng xuyên theo dõi năm chắc tình hình đời sống nhân dân, kết hợp các
hình thức hỗ trợ vốn, hớng dẫn đa tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất nông nghiệp, thực hiện cứu trợ xã hội đối với ngời nghèo.
Quản lý nguồn vốn đầu t cho các hộ nghèo vay đúng thủ tục, nguyên tắc tài
chính. Giúp đỡ ngời nghèo thông qua các chính sách thuế, y tế , giáo dục. Phát
động phong trào xây dựng nhà tình thơng cho các hộ nghèo có hoàn cảnh khó
khăn đặc biệt khó khăn.
Thực hiện có hiệu quả chơng trình xoá đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện.
+ Công tác kiểm tra thực hiện chính sách xã hội và giải quyết đơn th khiếu nại
tố cáo của công dân.
Tăng cờng kiểm tra việc thực hiện chính sách xã hội ở các xã, thị trấn.
Thờng xuyên tiếp dân, giải quyết dứt điểm những đề nghị kiến nghị thắc mắc

của nhân dân về nhân dân về chế độ chính sách của Nhà nớc.
II. Thực trạng công tác quản lý lao động của phòng Tổ
chức lao động x hội.ã
1. Thực trạng quản lý nhân lực:
1.1. Tuyển chọn, tuyển dụng lao động:
15
Phòng Tổ chức lao động xã hội huyện Yên Phong là đơn vị hành chính
sự nghiệp, sử dụng lao động theo mức biên chế, nên hàng năm phòng không tổ
chức tuyển chọn cán bộ mới vào. Mặc dù công việc nhiều song với việc cải
cách bộ máy hành chính, sắp xếp, bố trí cán bộ phù hợp với năng lực của từng
ngời cho nên bộ máy làm công tác lao động thơng binh xã hội của phòng hoàn
thành công việc đợc giao. Hàng năm số cán bộ của phòng về hu rất ít. Do đó
số lợng cán bộ của phòng ổn định. Số cán bộ đợc vào làm việc tại phòng đợc
tuyển chọn bằng các phơng pháp đó là phơng pháp quan sát, phơng pháp thi
tuyển. Sau đó phòng lập danh sách và gửi đăng ký với sở lao động thơng binh
và xã hội gửi danh sách sang ban tổ chức chính quyền tỉnh dự thi công chức
nhà nớc. Nếu đạt yêu cầu thì đợc bổ nhiệm vào công chức nhà nớc.
1.2. Phân công lao động:
a. Phân công lao động theo chức năng.
Uỷ ban nhân dân huyện phân công lao động theo mô hình trực tuyến chức
năng.
16
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của uỷ ban nhân dân huyện Yên Phong
VP UBND: Văn phòng uỷ ban nhân dân có chức năng nhiệm vụ tham mu,
tổng hợp và hành chính quản trị, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các
mặt công tác của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân cấp huyện, đảm bảo
tính thống nhất, liên tục, có hiệu lực và hiệu quả: thực hiện chức năng quản lý
nhà nớc về công tác văn th lu trữ; đồng thời giúp uỷ ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nớc về y tế, tôn giáo, thi đua, khen thởng. Xây dựng các chơng
trình làm việc hàng tháng, quý, năm, giúp hội đồng nhân dân, thờng trực hội

đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân và chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện theo dõi
đôn đốc các cơ quan chuyên môn cùng cấp. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức phổ biến và tập huấn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nớc cấp trên. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nớc
về y tế trên địa bàn huyện theo thông t liên tịch số 20/ TTLT BTCCB
BYT ngày 27/ 4/ 2001 của ban tổ chức cán bộ chính phủ và Bộ y tế.
Thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo, thờng trực thi đua
khen thởng và các nhiệm vụ khác do thờng trực hội đồng nhân dân, uỷ ban
nhân dân và chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện giao.
P. GD - ĐT: Phòng giáo dục đào tạo có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban
nhân dân và chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nớc trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, trực tiếp quản lý đối với các trờng
giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
Phòng tài chính: có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân và chủ tịch
uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nớc với các lĩnh vực quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội: tài chính, vật giá, đầu t, đăng ký kinh
doanh.kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách của chính quyền cấp xã và
17
Uỷ ban nhân dân huyện
P.
GD
ĐT
P.
Tài
chính
VP
UBN
D
P.
kinh

tế
P.

pháp
P.
Than
h
tra
P. Văn hoá thông tin
TDTT
Uỷ ban DSGD và trẻ
em
P. Tổ
chức
LĐ -
XH
P. Giao
thông
xd đc
các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nớc thuộc nhà nớc cấp
huyện.
Phòng kinh tế: có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý
nhà nớc trên các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, định canh, định
c, kinh tế mới, hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ứng dụng khoa
học công nghệ, thơng mại, du lịch.
Phòng t pháp: có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân huyện quản lý nhà
nớc trên các lĩnh vực hộ tịch, công chứng, pháp chế, phổ biến tuyên truyền
giáo dục pháp luật và hoà giải cơ sở.
Phòng Thanh tra: có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân huyện quản
lý nhà nớc trên các lĩnh vực: thanh tra, thực hiện quyền thanh tra giải quyết

đơn th tố cáo, khiếu nại của công dân trên địa bàn huyện.
P Giao thông xd đc: phòng Giao thông xây dựng địa chính có chức năng
nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nớc trên các lĩnh vực giao
thông xây dựng, quản lý đất đai. Bổ sung chức năng quản lý điều hành tổ quản
lý điện.
P Văn hoá thông tin TDTT: phòng Văn hoá thông tin thể dục thể thao có
chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nớc trên các lĩnh
vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao.
Uỷ ban DS GĐ và trẻ em: uỷ ban dân số gia đình và trẻ em có chức năng
nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nớc trên các lĩnh vực dân
số kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Tổ chức lao động huyện Yên Phong
Chức năng nhiệm vụ của các ban chuyên môn:
+ Trởng phòng tổ chức lao động xã hội: có nhiệm vụ điều hành, quyết định
các mặt hoạt động của phòng về tổ chức bộ máy, cán bộ.
+ Phó phòng có nhiệm vụ trực thờng trực, giúp việc trởng phòng thay thế tr-
ởng phòng tiến hành những công việc khi trởng phòng đi vắng và chịu trách
nhiệm về mảng thơng binh xã hội.
18
Trởng phòng
Phó phòng
Chuyên viên Cán sự
+ Chuyên viên phụ trách công tác xây dựng chính quyền cơ sở có nhiệm vụ
theo dõi quản lý đội ngũ cán bộ xã, thị trấn theo nghị định 09/ CP của chính
phủ, kiêm công tác tổng hợp của phòng.
+ Chuyên viên theo dõi công tác tổ chức cán bộ có nhiệm vụ giúp trởng phòng
xây dựng kế hoạch biên chế, quỹ lơng hàng năm theo quy định. Theo dõi biên
chế, các thủ tục điều động bổ nhiệm khen thởng kỷ luật, đào tạo bồi dỡng cán
bộ, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức các phòng ban
trực thuộc uỷ ban nhân dân huyện, quản lý hồ sơ công chức, viên chức, bảo

hiểm xã hội đối với công chức.
+ Chuyên viên theo dõi và thực hiện công tác chăm sóc thơng binh gia đình
liệt sỹ và ngời có công, kiêm nhiệm công tác phòng chống tệ nạn xã hội
+ Chuyên viên làm nhiệm vụ kế toán, kiêm công tác hành chính của cơ quan
thờng xuyên phối hợp với cán bộ chính kiểm tra việc thực hiện chính sách xã
hội ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
+ Cán sự theo dõi công tác công tác lao động việc làm có nhiệm vụ giúp trởng
phòng tổ chức triển khai và thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực lao động
việc làm trên địa bàn huyện.
19
b. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp đợc đào tạo.
Đơn vị tính: Ngời
Phòng
ban
Chuyên môn nghề nghiệp đợc đào tạo
Kinh
tế
lao
động
Tài
chín
h kế
toán
Cử
nhân
luật
Văn
th
Kỹ s
nông

nghiệp
Kỹ
s xây
dựng
Công
nhân
cơ khí
S
phạ
m
Thể
dục
thể
thao
Quản
lý kinh
tế
VP
UBND
2 6 2 1 3 1 1
P.
TCLĐ
XH
2 2 2 1
P. T
pháp
1 1
P.
Thanh
tra

2 1 2
P. Tài
chính
1 6
P. giao
thông
XD
ĐC
1 2 4
P. kinh
tế
2 3 1 1
P. giáo
dục
đào
tạo
1 1 1 6
UB DS
gia
đình
và TE
1 1 1 1
P. văn
hóa
thể
thao
1 2 4
- VP UBND: Văn phòng uỷ ban nhân dân.
- P. TCLĐXH: phòng Tổ chức lao động xã hội.
- P. giao thông XD ĐC: phòng giao thông xây dựng địa chính.

- UB DS gia đình và trẻ em: Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em.
Qua bảng phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp đợc đào
tạo của các phòng ban thuộc uỷ ban nhân dân huyện cho thấy. Số cán bộ đợc
sắp xếp làm việc tại các phòng ban cha phù hợp, cha đúng với chuyên môn
nghề nghiệp đợc đào tạo. Trong quá trình làm việc nhiều cán bộ xử lý các
20
thông tin trong công việc cha đợc thành thạo. Một số cán bộ trẻ mới đợc bổ
sung tuy có bằng cấp về chuyên môn song trình độ lý luận chính trị, trình độ
quản lý nhà nớc và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế. Do vậy, qua bảng phân
công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp đợc đào tạo của các phòng ban
thuộc uỷ ban nhân dân huyện cho thấy đơn vị cần phải thờng xuyên quan tâm
đến công tác đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán
bộ công chức nhằm từng bớc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, công tác quản lý Nhà
nớc trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân huyện phối hợp cùng với phòng Tổ chức
lao động sắp xếp đội ngũ cán bộ phù hợp với chuyên môn nghề nghiệp đợc
đào tạo và từ đó phát huy đợc kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn hoàn
thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
1.3. Quản lý chất lợng lao động
Đơn vị tính: Ngời
Trình CM đợc
ĐT
Thâm niên nghề (%) Tuổi (%)
Tổng
số (ng-
ời)
Trong
đó (%)
nữ
< 2
năm

2-5
năm
5-10
năm
> 10
năm
< 30
tuổi
30-50
tuổi
> 50
tuổi
1.Trên đại học
- chung
trong đó
+ Tiến sỹ
+ Thạc sỹ
1
1
0 1,41 1,41
2. Cao đẳng-
Đại học
- Chung
Trong đó
+ Kinh tế lao
động
+ Cử nhân luật
+ Tài chính kế
toán
+ Kỹ s nông

nghiệp
+ Kỹ s xây dựng
+ S phạm
+ Thể dục thể
thao
56
9
9
12
9
6
9
2
21,12 4,23 21,12 25,35 28,17 11,27 45,07 22,54
3. Trung cấp
Sơ cấp
- Chung
trong đó
+ Quản lý kinh
tế
+ Tài chính kế
toán
+ Văn th
13
4
7
2
7,05 2,81 4,23 4,23 7,04 2,81 9,86 5,63
4. Công nhân kỹ
thuật

21
-Chung
trong đó
+ Công nhân cơ
khí
1
1
0 1,41 1,41
Chung toàn đơn
vị
71 28,17 7,04 25,35 30,99 36,62 14,08 57,75 28,17
Qua bảng phân loại trình độ chuyên môn nghề đợc đào tạo cho thấy
Cán bộ làm việc tại uỷ ban nhân dân huyện chủ yếu là nam giới chiếm
71,83% trong khi đó nữ giới chỉ chiếm 28,17% điều đó cho cán bộ nam giới
gấp 2,5 số cán bộ nữ giới. Điều đó cho thấy sự chênh lệch về giới tính ở đơn vị
là quá lớn.
Cơ cấu lao động theo trình độ: số cán bộ có trình độ trên đại học chiếm tỷ
lệ thấp chỉ có 1,41%, không có cán bộ nữ nào có trình độ trên đại học. Qua
đây thể hiện sự chênh lệch về trình độ giữa 2 giới: cán bộ có trình độ cao đẳng
và đại học chiếm tỷ lệ cao nhất 78,9% tổng số cán bộ của đơn vị, trong khi đó
nữ giới chỉ chiếm có 21,12% điều đó cho thấy cán bộ nữ có trình độ cao đẳng
và đại học làm việc tại đơn vị cũng thấp hơn số cán bộ nam. Số cán bộ có trình
độ có trình độ cao đẳng và đại học ở đơn vị cũng tập trung chủ yếu là nam giới
và có thâm niên nghề trên 5 năm chiếm tỷ lệ khá cao chiếm 53,52%. Trong
khi đó số cán bộ có trình độ trung câp và sơ cấp chiếm tỷ lệ thấp hơn so với
bậc cao đẳng và đại học chỉ chiếm 18,3% tổng số cán bộ của đơn vị và chủ
yếu là nam giới và thâm niên nghề thấp trên 10 năm chỉ chiếm 7,04% và số
cán bộ có tuổi đời tơng đối trẻ dới 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 9,86% còn số
cán bộ có tuổi đời thấp nhất ở bậc sơ cấp trung cấp là dới 30 tuổi chiếm
2,81%. Số cán bộ có trình độ công nhân kỹ thuật tại đơn vị chiếm tỷ lệ 1,41%.

Đây là một lợi thế để đơn vị hoàn thành tốt các nhiệm vụ đợc giao.
Cơ cấu lao động theo niên nghề: số cán bộ có thâm niên nghề trên 10 năm
ở bậc cao đẳng - đại học chiếm 28,17% và thấp nhất ở bậc cao đẳng - đại học
là dới 2 năm chiếm 4,23%. Số cán bộ có trình độ trung cấp có thâm niên nghề
trên 10 năm chiếm 7,04% và dới 2 năm chiếm 2,81%. Do vậy tính chung toàn
đơn vị số cán bộ có thâm niên nghề trên 10 năm vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất
chiếm 36,62% và số cán bộ có thâm niên nghề dới 2 năm chiếm 7,04%, số cán
bộ có trên 5 năm công tác tính chung toàn đơn vị chiếm 67,61%. Điều đó
chứng tỏ số cán bộ có thâm niên nghề trên 5 năm tại đơn vị tơng đối cao.
Cơ cấu lao động theo tuổi: số cán bộ của đơn vị ở bậc cao đẳng - đại học có
tuổi đời từ 30 50 chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 45,07% và chiếm tỷ lệ thấp
nhất là dới 30 tuổi chiếm 11,27%, trên 50 tuổi chiếm 22,54%. Số cán bộ ở bậc
trung cấp có tuổi đời từ 30 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 9,86% và
22
chiếm tỷ lệ thấp nhất là dới 30 tuổi chiếm 2,81%. Do vậy tính chung toàn đơn
vị số cán bộ có tuổi đời từ 30 50 tuổi vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất
là dới 30 tuổi chiếm 14,08%, số cán bộ đến tuổi về hu của đơn vị chiếm
28,17%.
Qua số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng lao động của đơn vị tơng
đối hợp lý. Chất lợng của đội ngũ lao động tơng đối cao. Tuy nhiên để hoàn
thành tốt nhiệm vụ đợc giao, đáp ứng yêu cầu của đơn vị quản lý Nhà nớc
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đơn vị cần quan tâm hơn
nữa đến công tác đào tạo nâng cao chất lợng đội ngũ lao động đặc biệt là đội
ngũ cán bộ có trình độ trung cấp.
1.4. Hiệp tác lao động:
a. Hiệp tác về không gian.
Qua nghiên cứu chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng cho thấy
việc phối hợp trong công tác quản lý đợc thể hiện rõ nét, chặt chẽ trong việc
nắm bắt tình hình và triển khai thực hiện các chính sách và tránh đợc sự chồng
chéo trong công tác quản lý.

Sự hiệp tác giữa các thành viên trong phòng ban rất cụ thể, rõ ràng chặt
chẽ, mỗi một cán bộ đều đợc phân công công việc cụ thể, mỗi ngời một công
việc nhng không tách rời nhau, luôn có sự gắn bó ràng buộc nhau. Vì vậy mỗi
một cán bộ trong phòng luôn có sự phối hợp đa công việc vào hoạt động nhịp
nhàng, đảm bảo đợc tiến độ công tác của đơn vị.
b. Hiệp tác về thời gian:
Các phòng ban chức năng hay mỗi một cá nhân hay đơn vị luôn có sự
hiệp tác đảm bảo tính đồng bộ về thời gian. Hết một nhiệm vụ trong tháng,
quý, năm tổ chức chỉ huy phối hợp giữa các cán bộ trong đơn vị. Tr ởng
phòng là ngời chỉ huy trên tất cả các lĩnh vực lao động, thơng binh xã hội. Phó
phòng có nhiệm vụ triển khai công tác xuống các ban chức năng và chịu trách
nhiệm giúp đỡ về chuyên môn. Các bộ phận phòng ban khi nhận đợc nhiệm
vụ phối hợp với nhau triển khai thực hiện theo đúng chức năng nhiệm vụ đợc
giao.
1.5. Cải thiện điều kiện lao động:
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao, đơn vị luôn quan tâm đến vấn đề
cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ,nhân viên trong đơn vị mình. Hiện nay
các phòng ban chức năng đều đợc bố trí sắp xếp không gian nơi làm việc hợp
lý, trang bị đầy đủ phơng tiện phục vụ nơi làm việc nh bàn ghế, ấm chén, ánh
sáng, quạt thông gió, tủ đựng tài liệu, các dụng cụ phục vụ trực tiếp trong
công việc nh giấy bút khu nhà ăn tập thể. Tuy nhiên để đáp ứng kịp thời sự
23
phát triển kinh tế xã hội đất nớc đơn vị cần quan tâm hơn nữa đến công tác cải
thiện điều kiện làm việc nh việc trang bị cho các phòng ban hệ thống điện
thoại, máy tính để giúp cho đơn vị nhận đ ợc thông tin nhanh chóng và xử lý
thông tin một cách kịp thời.
1.6. Đào tạo, đào tạo lại phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao nguồn nhân lực. Uỷ ban nhân dân
huyện thờng xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ
về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ công chức nhằm từng bớc đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ, công tác quản lý nhà nớc trên địa bàn huyện. Bởi đội ngũ cán bộ
công chức huyện Yên Phong đa số các đồng chí trởng thành qua quân đội và
trong thời kỳ quản lý tập trung quan liêu bao cấp, nhiều ngời cha qua đào tạo
cơ bản, chủ yếu đợc đào tạo tại chức ngắn ngày, một số cán bộ trẻ mới đợc bổ
sung tuy có bằng cấp về chuyên môn song trình độ lý luận chính trị, trình độ
quản lý nhà nớc và pháp luật kỹ năng công vụ còn hạn chế. Từ những thực tế
trên trong những năm qua, nhất là từ khi tái lập tỉnh Bắc Ninh, uỷ ban nhân
dân huyện Yên Phong đã xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dỡng cán
bộ công chức cụ thể trong giai đoạn 2001 2005, nhằm từng bớc chuẩn hoá
đội ngũ cán bộ công chức theo quy định của trung ơng và tỉnh. Quá trình trong
hơn 5 năm qua bằng nhiều hình thức phối hợp với các trờng đại học, các
ngành chuyên môn của tỉnh, các trung tâm khoa học mở nhiều lớp bồi d ỡng
lý luận chính trị, pháp luật, kiến thức chuyên môn nghiệp, quản lý nhà nớc tại
huyện đồng thời cử và tạo điều kiện cho cán bộ công chức đi học các lớp do
trung ơng và tỉnh mở. Sau khi hoàn thành khoá học trở về đơn vị công tác đã
phát huy đợc kiến thức đã học, nâng cao đợc trình độ chuyên môn hoàn thành
tốt nhiệm vụ đợc giao.
Các hình thức bồi nhằm phát triển con ngời: Hàng năm, uỷ ban nhân dân
huyện phối hợp cùng với phòng Tổ chức lao động xã hội cử các cán bộ công
chức đi học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình và cho
đi học các lớp tin học văn phòng để các cán bộ công chức có thể tiếp cận tốt
hơn tiến bộ của khoa học kỹ thuật và ứng nó vào quá trình làm việc đợc thuận
lợi và nhanh chóng và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
Vấn đề thi nâng bậc, thi chuyển ngạch, nâng lơng cho ngời lao động: Hiện
nay vấn đề nâng bậc lơng của đơn vị đợc thực hiện 3 năm một lần cho những
ngời có hệ số lơng 1,78 trở lên và 2 năm một lần cho những ngời có hệ số lơng
nhỏ hơn 1,78.
Thực hiện kế hoạch số 56/ UB VX ngày 11/ 10/2000 của uỷ ban nhân
tỉnh về việc hớng dẫn triển khai chơng trình việc làm - đào tạo nghề cho ngời
24

lao động năm 2001 2005. Uỷ ban nhân dân huyệnYên Phong có kế hoạch
số 63/ KH UB triển khai chơng trình việc làm và đào tạo nghề của huyện.
Trong kế hoạch triển khai đã xác định rõ mục đích, mục tiêu và nội dung các
bớc thực hiện chơng trình, phân nhiệm, phân công các ngành tham gia, đồng
thời tổ chức tuyên truyền trong nhân dân lao động và ngời lao động để nâng
cao nhận thức vai trò của việc làm và đào tạo nghề trên cơ sở đó có trách
nhiệm tự tạo việc làm, đặc biệt là việc làm tại chỗ nhằm khai thác mọi tiềm
năng của địa phơng, đảm bảo ấm no cho mọi nhà, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn.
Từ những thực tế trên cho thấy đơn vị thờng xuyên quan tâm đến công
tác đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ trong đơn vị và sắp xếp
điều động phù hợp với năng lực của cán bộ, kiện toàn đội ngũ cán bộ chủ chốt
các phòng ban và xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dỡng nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực của huyện.
1.7. Tạo động lực trong lao động:
Tạo động lực trong lao động tức là đáp ứng đợc nhu cầu của ngời lao
động về vật chất và tinh thần để biến động cơ bên ngoài thành chính động cơ
nội lực của ngời lao động.
Trong thực tế con ngời lao động do nhiều động cơ khác nhau nhng
đứng về ngời chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý thì các biện pháp để tạo động
cơ cho ngời lao động rất nhiều, phong phú. Tuy nhiên ở các nhóm xã hội khác
nhau, những lứa tuổi khác nhau thì động cơ lao động cũng khác nhau. Nhng ở
bất kỳ trờng hợp nào thì tiền lơng vẫn là động cơ vợt trội nhất.
Nhận thức đợc động cơ của sự thoả mãn nhu cầu về vật chất và tinh
thần trong công việc, đơn vị luôn có những hình thức khuyến khích cụ thể đối
với cán bộ viên chức nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công việc.
Hình thức tác động vật chất
Tiền lơng là hình thức tác động cơ bản nhất, quyết định nhất mà bất kỳ
đơn vị nào cũng áp dụng. Đối với chế độ tiền lơng đang áp dụng tại đơn vị
hiện nay. Về cơ bản đã đảm bảo mức sống thấp nhất, tạo điều kiện thuận lợi

đảm bảo ổn định đời sống vật chất tạo ra sự yên tâm công tác đã tạo cho các
cán bộ viên chức không khí làm việc tập trung thoải mái.
Tiền lơng là hình thức khen thởng cho những cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc trong công việc với những sáng kiến mới trong công tác quản
lý nhằm khuyến khích ng ời lao động trong đơn vị làm tốt nhiệm vụ đợc
giao.
Hình thức tác động tinh thần
25

×