Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Bài 8 tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.48 KB, 4 trang )

Bài 8- Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
*Biết khái niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực.
* Hiểu và trình bày được tác động của các vận động kiến tạo đến địa hình bê
mặt Trái Đất.
2. Kĩ năng: Quan sát và nhận xét tác động của các vận động kiến tạo đế địa
hình bề mặt Trái Đất qua tranh ảnh, hình vẽ, băng hình
II. Đồ dùng dạy học: Một số tranh ảnh hoặc băng, đĩa hình thể hiện tác
động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất.
III/ Hoạt động dạy học:
1. ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Hãy so sánh các lớp cấu tạo của Trái Đất về vị trí, độ
dày, trạng thái.
3. Bài mới:
Mở bài: Địa hình đa dạng trên bề mặt Trái Đất hiện nay là do kết quả tác
động lâu dài của rất nhiều nguyên nhân - các nguồn lực khác nhau. Đó là các
nguồn lực nào, cơ chế tác động của chúng ra sao? Để làm rõ vấn đề này,
hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài “ Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt
Trái Đất”.
Hoạt động 1
Nội lực
Hoạt động dạy và học Nội dung
- Nội lực là gì? Nguyên nhân nào sinh đã
sinh ra nội lực?
HS nghiên cứu SGK trang 29 để trả lời.
GV bổ sung, chuẩn xác kiến thức về khái
niệm và nguyên nhân sinh ra nội lực.
Nội lực có ảnh hưởng to lớn, sâu sắc đến
các hiện tượng sinh ra trên bề mặt Trái
Đất mà chúng ta sẽ nghiên cứu trong mục


II sau đây.
I/ Nội lực:
Định nghĩa: Nội lực là lực phát
sinh từ bên trong trái Đất.
- Nguyên nhân: Do nguồn năng
lượng trong lòng Đất sinh ra từ:
+ Sự phân hủy các chất phóng
xạ.
+ Sự dịch chuyển các dòng vật
chất theo trọng lực.
+ Các phản ứng hóa học
Hoạt động 2
Tác động của nội lực
Hoạt động dạy và học Nội dung
- Khi nghiên cứu về địa chất, chúng ta
thường nghe nói đến Vận động kiến tạo,
vậy vận động kiến tạo là gì?
HS nghiên cứu SGK trang 29 để trả lời,
yêu cầu:
- Vận động kiến tạo do nội lực sinh ra.
- Làm địa hình bề mặt Trái Đất thay đổi,
sinh ra các nếp uốn, đứt gãy, (Do đó
được gọi là vận động “kiến tạo”).
- Dựa nội dung SGK , em hãy trình bày sự
tác động của nội lực- hình thức vận động
theo phương thẳng đứng?
HS nghiên cứu SGK trang 29 , quan sát
băng hình (nếu có) để nêu được vận động
theo phương thẳng đứng:
- Là vận động như thế nào?

GV: Chính vì tốc độ chậm chạp này mà
chúng ta không cảm nhận được sự thay đổi
cấu trúc, kiến tạo bề mặt lục địa trong một
thời gian ngắn.
- Tạo ra kết quả như thế nào?
+ Biển thoái xảy ra khi vận động nâng lên
làm lục địa mở rộng diện tích, biển thu hẹp
diện tích.
+ Biển tiến sảy ra khi vận động hạ xuống
làm lục địa thu hẹp diện tích, biển mở rộng
diện tích.
- Hiện tượng nâng lên, hạ xuống của vỏ
Trái Đất hiện nay còn diễn ra không?
HS nghiên cứu SGK trang 29 để khẳng
định được rằng vận động nâng lên, hạ
xuống của vỏ Trái Đất vẫn còn tiếp diễn,
Ví dụ:
- Khu vực đang được nâng lên như vùng
phía bắc của Thụy Điển và Phần Lan.
- Khu vực đang bị sụt lún, hạ thấp như
phần lớn lãnh thổ Hà Lan.
(Lớp vỏ Trái Đất có sự chuyển dịch dễ
II/ Tác động của nội lực:
1. Vận động theo phương thẳng
đứng:
- Diến ra chậm chạp trên một
diện tích rộng lớn.
- Kết quả: Làm cho vỏ Trái Đất
được nâng lên hay hạ xuống ở
một vài khu vực.

- Nguyên nhân: Do sự chuyển
dịch vật chất theo trọng lực.
dàng chủ yếu nhờ có sự chuyển động của
các dòng vật chất quánh dẻo ở lớp Manti.
Nơi các dòng đối lưu đi lên, vỏ Trái Đất
sẽ được nâng lên. Những nơi các dòng đối
lưu đi xuống, vỏ Trái Đất sẽ bị hạ thấp).
GV: Vận động theo phương nằm ngang
làm cho vỏ Trái Đất có nơi bị nén ép lại có
nơi bị tách dãn gây ra các hiện tượng uốn
nếp, đứt gãy.
Hoạt động 3: Nhóm
- Bước 1: GVchia nhóm và giao nhiệm
vụ cho các nhóm
Nhiệm vụ của nhóm 1, 2, 3: Tìm hiểu
về Hiện tượng uốn nếp.
Nhiệm vụ của nhóm 4, 5, 6: Tìm hiểu
về Hiện tượng đứt gãy.
- Bước 2: Các nhóm trao đổi, bổ sung
cho nhau.
- Bước 3: Đại diện HS phát biểu. GV
chuẩn kiến thức (GV nên kết hợp vẽ
hình và trình bày về địa luỹ và địa hào).
2. Vận động theo phương nằm
ngang:
- Hiện tượng uốn nếp.
- Hiện tượng đứt gãy.
Phiếu học tập
Nhiệm vụ: Dựa vào hình 8.1, 8.2, 8.3, 8.4, 8.5 kết hợp nội dung SGK, kiến
thức đã học hãy điền vào bảng sau nguyên nhân và kết quả của hiện tượng

uốn nếp, đứt gãy:
Vận động theo
phương nằm ngang
Nguyên nhân Kết quả
Uốn nếp
Do tác động của nội lực theo
phương nằm ngang ở những
khu vực đá có độ dẻo cao.
+ Nếu nén ép yếu: Đá bị sô
ép, uốn cong thành nếp uốn.
+ Nếu nén ép mạnh: Tạo
thành các miền núi uốn nếp.
Đứt gãy Do tác động của nội lực theo
phương nằm ngang ở những
khu vực đá cứng.
+ Khi cường độ nén ép yếu:
Đá bị chuyển dịch tạo thành
các đứt gãy.
(Ví dụ thung lũng sông Hồng,
sông Chảy )
+ Khi cường độ nén ép
mạnh sẽ tạo thành địa hào,
địa luỹ.
(Ví dụ dải núi Con Voi giữa
sông Hồng và sông Chảy).
(Ví dụ: - Biển Đỏ. Các hồ
kiến tạo dài, hẹp ở Đông
Phi).
iV. đánh giá
- Nhóm chẵn: Dựa vào Atlat thế giới (bản đồ Tự nhiên châu á, châu Âu,

châu Mỹ) xác định các dãy núi uốn nếp.
- Nhóm lẻ: Dựa vào Atlat thế giới (bản đồ tự nhiên châu Âu, châu Phi), bản
đồ tự nhiên Việt Nam xác định các địa hào, địa luỹ.
Đại diện HS chỉ trên bản đồ để trả lời.
V. hoạt động nối tiếp
Về nhà học sinh học bài, trả lời các câu hỏi trong SGK.

×