Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Thương mại và Sản xuất Thành Công trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.94 KB, 70 trang )

Chuyân đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
CH NG 2ƯƠ 32
TH C TR NG K TOÁN NGHI P V BÁN HÀNG T I CÔNG TY TNHH Ự Ạ Ế Ệ Ụ Ạ
TH NG M I VÀ S N XU T THÀNH CÔNGƯƠ Ạ Ả Ấ 32
39
M u s : ẫ ố
01/GTKT-3LL 39
Ng y 1 tháng 3 n m 2007 à ă
n v bán h ng: Công ty TNHH Th ng m i v S n xu t Th nh Đơ ị à ươ ạ à ả ấ à
Công 39
n v : Cty Th nh công PHI U THU M u s Đơ ị à Ế ẫ ố
01-TT 40
a ch : Yên Xá, Tân Tri u, HN Ng y 01 tháng 03 n m 2007Đị ỉ ề à ă 40
Xu t, Ng y 01 tháng 03 n m 2007ấ à ă 41
46
M u s : ẫ ố
01/GTKT-3LL 47
Ng y 6 tháng 3 n m 2007 à ă
n v bán h ng: Công ty TNHH Huy HùngĐơ ị à 47
n v : Cty Th nh công PHI U CHI Đơ ị à Ế
M u s : 01-TTẫ ố 47
a ch : Yên Xá, Tân Tri u, HN Ng y 06 tháng 03 n m 2007Đị ỉ ề à ă 47
Quy n s :ể ố 48
S : 36ố 48
N ợ 48
Có 48
H v tên ng i nh n ti n: Huy Hùngọ à ườ ậ ề 48
a ch : S n Tây - H Tây Đị ỉ ơ à 48
Lý do chi: Thanh toán ti n h ngề à 48
S ti n(*): 599.940 (Vi t b ng ch : N m tr m chín m i chín ố ề đ ế ằ ữ ă ă ươ


nghìn chín tr m b n m i ng.)ă ố ươ đồ 48
Kèm theo 01 ch ng t g cứ ừ ố 48
ã nh n s ti n (vi t b ng ch : N m tr m chín m i chín nghìnĐ ậ đủ ố ề ế ằ ữ ă ă ươ
chín tr m b n m i ng. )ă ố ươ đồ 48
CH NG IIIƯƠ 63
PH NG H NG HOÀN THI N K TOÁN NGHI P V K TOÁN BÁN ƯƠ ƯỚ Ệ Ế Ệ Ụ Ế
HÀNG T I CÔNG TY TNHH TM & SX THÀNH CÔNGẠ 63
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
Chuyân đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập của đất nước, các ngành nghề muốn phát triển và
có thương hiệu trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế đòi hỏi các
doanh nghiệp phải chú trọng đến sản phẩm. Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất
có đáp ứng không chỉ nhu cầu của người tiêu dùng nói riêng mà phải phù hợp
với nhu cầu chung của thế giới. Muốn làm được điều đó các doanh nghiệp
không chỉ sản xuất sản phẩm và còn phải chú trọng đến vấn đề lưu thông và
tiêu thụ hàng hoá. Vì có bán được sản phẩm làm ra doanh nghiệp mới có được
doanh thu nhằm bù đắp các chi phí đã bỏ ra tạo chỗ đứng trên thị trường, mở
rộng thị phần. Do đó mà mở được quy mô sản xuất và góp phần xây dựng đất
nước. Muốn làm được điều này doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư vào lĩnh
vực bán hàng, vì người bán hàng là tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên
họ nắm rõ nhất nhu cần của khách hàng biết được sản phẩm họ cần là gì? chất
lượng như thế nào? Ngoài ra họ còn cung cấp thông tin về sản phẩm đang
cạnh tranh với sản phẩm của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp nắm được
đối thủ cạnh tranh của mình là ai? Từ đó, doanh nghiệp có chiến lược và xây
dựng kế hoặch phát triển sản xuất hợp lý.
Xuất phát từ những lý do trên nhằm góp phần giúp doanh nghiệp hoàn
thiện công tác bán hàng và tạo điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng
cường quản trị doanh nghiệp. Qua thời gian học lý thuyết trong trường học và
thực tế tại công ty em mạnh dạn nghiên cứu đề tài:

" Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Thương mại và
Sản xuất Thành Công trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14"
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài Lời nói đầu và Kết luận được kết
cấu thành 3 chương như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty
Thương mại và Sản xuất Thành Công.
Chương III: Phương pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
tại Công ty Thương mại và Sản xuất Thành Công.
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
1
1
Chuyân đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Đặc điểm và nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
trong các doanh nghiệp thương mại.
1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng.
1.1.1.1. Khái niệm:
Bán hàng là khâu cuối cùng của họat động kinh doanh thương mại là quá
trình vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái
tiền tệ. Doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc được quyền đòi
tiền và mất quyền sở hữu về hàng hóa.
1.1.1.2. Các phương thức bán hàng.
- Bán buôn: Là bán hàng hóa cho các tổ chức đơn vị khác với mục đích
chuyển bán hoặc xản xuất ra rồi bán. Trong bán buôn khối lượng hàng hóa
bán ra một lần lớn. Nó là quan hệ giữa các tổ chức đơn vị kinh tế với nhau do
đó nó phải lập chứng từ cho từng lượt bán. Hàng hóa vẫn nằm trong lưu thông

hoặc trong sản xuất chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nó là cơ sở để
bán lẻ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.
Bán buôn được tiến hành theo hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho.
Là phương thức bán buôn mà hàng hóa được xuất ra từ kho của doanh
nghiệp được thực hiện bởi hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức nhận hàng: là hình thức bán buôn mà
hàng hóa được giao trực tiếp cho đại diện của bên mua.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: là hình thức bán buôn qua
kho mà hàng hóa được gửi tới cho bên mua tại kho hoặc tại địa điểm do bên
mua quy định.
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
2
2
Chuyân đề tốt nghiệp
- Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn mà hàng hóa
được chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp tới khách hàng của mình, được thực
hiện bởi hai hình thức .
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng.
Bán buôn vận chuyển theo hình thức chuyển hàng.
- Bán lẻ: là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc bán cho các
cơ quan đơn vị để tiêu dùng mang tính chất tập thể không có tính chất sản
xuất. Do vậy bán lẻ thường không lập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: là hình thức bán lẻ mà mậu dịch viên vừa là
người thu tiền, vừa là người giao hàng.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán lẻ mà tách dời trách nhiệm
vật chất giữa người thu tiền và người giao hàng theo hình thức này mỗi cửa
hàng hoặc mỗi quầy hàng phải bố trí một nhân viên thu ngân riêng chuyên
làm nhiệm vụ thu tiền, còn nhân viên bán hàng thì chịu trách nhiệm vật chất
về hàng hóa.

+ Bán hàng tự phục vụ: là hình thức người mua tự chọn hàng hóa, trước
khi ra khỏi cửa hàng mang đến quyền thu ngân để thanh toán. Nhân viên thu
ngân thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
- Các phương thức bán khác.
+ Giao đại lý: mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người giao nhận đại lý
được thiết lập thông qua một văn bản pháp lý là hợp đồng đại lý.
Giao đại lý
Nhận đại lý
+ Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng mà tiền hàng thu làm nhiều
lần. Tổng số tiền thu bao gồm số tiền thu tính theo giá bán thu tiền ngay và số
tiền lãi người mua phải chịu do người mua trả tiền nhiền lần.
1.1.1.3. Giá bán hàng hóa.
Giá bán được thực hiện theo cơ chế giá thỏa thuận.
Giá bán = Giá mua + thặng số tiêu thụ
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
3
3
Chuyân đề tốt nghiệp
Thặng số là chênh lệch giữa giá mua và giá bán đủ để bù đắp chi phí và
tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp
Thặng số = Tỷ lệ thặng số x giá mua
Gái bán = Giá mua ( 1 + % tỷ lệ thặng số)
Theo quy định của chuẩn mực hiện hành thì doanh thu bán hàng được
xác định theo giá trị hợp lý của hàng hóa
1.1.1.4 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
* Phương pháp xác định giá gốc hàng bán
+ Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở điạ điểm
và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho: bao gồm giá mua, các loại thuế không

được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chí phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho: là những chi phí liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biển đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi
phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm
chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
- Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
Chi phí bàn hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
4
4
Chuyân đề tốt nghiệp
* Theo chuẩn mực kế toán 02 thì việc tính giá trị hàng tồn kho được áp
dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
a. Phương pháp theo giá đích danh.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác.
Nhược điểm: Khó thực hiện đòi hỏi phải tổ chức bảo quản theo từng lần

mua và kế toán phải theo dõi chi tiết từng lần từ khi mua tới khi bán.
b. Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng hóa tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đàu kỳ bà giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thười lỳ hoặc vào mỗi kho nhập một lô hàng về,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Áp dụng phương pháp này để tính được giá vốn hàng xuất bán, phải tính
được đơn giá mua bình quân của từng mặt hàng theo phương thức:
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
5
5
Đơn giá
mua bình
quân từng
mặt hàng
Tổng giá trị thực tế của hàng hóa sẵn có để bán của từng mặt hàng
Tổng khối lượng hàng hóa sẵn có để bán của từng mặt hàng
Giá vốn
hàng hóa
xuất bán
Số lượng hàng
hóa xuất bán
từng mặt hàng
Đơn giá mua
bình quân từng
mặt hàng
Chuyân đề tốt nghiệp
Việc áp dụng phương pháp này có những ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.

Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều. Nó bình quân hóa giá cả giữa
các lần mua. Do vậy, khó khăn cho xác định kết quả theo từng lô hàng, từng
nghiệp vụ.
c. Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Do đó,
giá vốn hàng hóa tồn kho được tính theo đơn giá mua lần cuối.
d. Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
6
6
Giá vốn
hàng hóa
tồn kho
Số lượng
hàng hóa
bán ra
Đơn giá
mua lần
cuối

Giá vốn
hàng bán
Số lượng
hàng bán
ra
Đơn giá
mua lần
cuối
Chuyân đề tốt nghiệp
1.1.1.5. Phương thức thanh toán có hai phương thức là bán hàng thu tiền
ngay và thanh toán trả sau.
- Thanh toán ngay: là việc người mua thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp ngay tại thời điểm doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình trong
việc thực hiện hợp đồng.
- Thanh toán sau: là việc người mua thanh toán tiền cho doanh nghiệp
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
- Thanh toán bằng tiền mặt: là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân
phiếu giữa người mua và người bán.
- Thanh toán qua ngân hàng: là hình thức thanh toán được thực hiện bằng
cách trích chuyển tiền ở tài khoản của công ty hoặc bù trừ giữa các đơn vị
thông qua trung gian và ngân hàng.
Các hình thức thanh toán qua ngân hàng bao gồm:
+ Thanh toán bằng séc .
+ Thanh toán băng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng.
+ Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
1.1.2. Nội dung yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ.
Do quá trình bán hàng của doanh nghiệp thì tài sản chuyển từ hình thái
hàng hóa sang hình thái tiền tệ nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý

cả hai mặt hàng và tiền. Cụ thể quản lý các chỉ tiêu như: Quản lý doanh thu,
tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình thu hồi tiền, tình
hình công nợ về các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn hàng hóa
đã tiêu thụ.
* Các yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng:
- Quản lý vận động của các mặt hàng trong quá trình xuất. nhập, tồn trên
các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
7
7
Chuyân đề tốt nghiệp
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng khách hàng và từng mặt hàng tiêu thụ.
- Quản lý tổng doanh thu, doanh thu theo từng thời điểm bán, phương
thức bán, nhóm ngành hàng, hoặc doanh thu theo từng nghiệp vụ bán.
- Theo dõi tổng công nợ, công nợ phải thu theo từng khách hàng để quản
lý tốt hơn để đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
- Quản lý giá bán sao cho giá linh hoạt, đồng thời quản lý về giá gốc
hàng bán để xác định chính xác.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nước theo quy định.
* Phạm vi hàng bán:
Do yêu cầu của việc quản lý hàng bán và quản lý kinh tế nghiệp vụ bán
hàng nên việc xác định chính xác hàng hóa được coi là hàng bán có ý nghĩa
quan trọng. Những hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại được xác định là
hàng bán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện:
- Hàng hóa phải thông qua các phương thức mua, bán và thanh toán theo
một thể chế nhất định.
- Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa và đã thu được tiền hoặc
bên mua chấp nhận nợ.
- Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do

doanh nghiệp mua vào để bán ra hoặc gia công sản xuất để bán ra.
* Một số trường hợp cũng được coi là hàng bán:
- Hàng hóa xuất đổi không tương đương.
- Xuất trả lương, trả thưởng, chia thu nhập kinh doanh.'
- Xuất biều tặng, xuất làm hàng mẫu, xuất tiêu dùng nội bộ.
- Hàng hao hụt tổn thất trong mua bán mà theo hợp đồng bên mua chịu.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng là việc thu nhận, xử lý cung cấp thông tin về hoạt động
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
8
8
Chuyân đề tốt nghiệp
bán hàng của doanh nghiệp để kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động đó. Như
vậy, kết toán bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong quản lý đầy đủ các nhiệm
vụ sau:
- Phản ánh giám đốc kịp thời, chính xác tình hình bán hàng cả về số
lượng, giá trị theo từng mặt hàng từng nhóm hàng.
- Phản ánh giám đốc, tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ, thu hồi
công nợ về các khoản phải thu của người mua.
- Tính toán xác định giá vốn bán hàng hóa tiêu thụ từ đó xác định kết quả
tình hình bán hàng.
- Cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác các thông tin chi tiết tổng hợp về
hàng hóa tiêu thụ kịp thời phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 và phương pháp kế toán bán hàng.
1.2.1. Nội dung chuẩn mức kế toán số 14.
1.2.1.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực số 14 dựa trên quyết định số 158/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì chỉ ghi doanh thu bán hàng khi
thỏa mãn 5 điều kiện sau:
a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
9
9
Chuyân đề tốt nghiệp
Nghĩa là khi đó người mua nắm được quyền sở hữu hàng hóa và quyền
định đoạt số phận của hàng hóa đó, cũng như là chịu trách nhiệm về những
rủi ro xẩy ra với sản phẩm hàng hóa đó chẳng hạn như mất mát, trượt giá, hư
hỏng. Doanh nghiệp có thể phải chịu một phần rủi ro gắn với quyền sở hữu
hàng hóa.
b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hoán hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Khi hàng hóa được xác định là bán và doanh thu được ghi nhận thì quản
lý hàng hóa như thế nào là do bên mua quyết định còn người bán không có
quyền gì về hàng hóa đó thì khi ấy doanh thu được ghi nhận.
c. Giá trị của khoản doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Nếu lợi ích kinh tế giao dịch bán hàng
phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố
không chắc chắn này đã được xử lý xong. Doanh thu được xác định tương đối
chắc chắn nên khi các khoản nợ phải thu là không thu được thì ghi và giá sản

xuất, kinh doanh không ghi vào doanh thu hoặc nếu không chắc chắn thu
được thì lập dự phòng nợ phải thu khó đòi không ghi doanh thu.
d. Doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
Khi một nghiệp vụ bán hàng phát sinh doanh nghiệp bên bán sau khi
chuyển rủi ro, lợi ích gắn với quyền sở hữu cho người mua thì người mua sẽ
trả tiền cho người bán hoặc chấp nhận nợ. Như vậy, doanh nghiệp sẽ thu được
tiền (nếu trả ngay) hoặc sẽ thu (nếu mới chỉ chấp nhận nợ) được lợi ích kinh
tế từ nghiệp vụ đó.
e. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu và chi phí liên quan tới bán hàng phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Trong giao dịch bán hàng phát sinh rất nhiều
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
10
10
Chuyân đề tốt nghiệp
chi phí như giá gốc hàng bán, chi phí bốc xếp, vận chuyển và phải được xác
định tất cả các chi phí liên quan đến bán hàng khi đó mới được phép ghi nhận
doanh thu.
1.2.1.2 Xác định doanh thu
a. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.
b. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuạn giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
c. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghiã của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận

doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
d. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương đương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là
một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trương hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý
của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điểu chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
11
11
Chuyân đề tốt nghiệp
1.2.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại.
1.2.2.1. Hạch toán ban đầu.
- Hóa đơn giá trị gia tăng (áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng (áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ trực tiếp).
- Hóa đơn đặc thù, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, biên bản thừa thiếu hàng không đúng
hợp đồng, Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy nộp tiền, Báo cáo bán hàng, Hóa đơn
bán lẻ, Các chứng từ liên quan.
1.2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản.
Tài khoản sử dụng trong kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Áp dụng cho

các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các tài khoản sử dụng
TK 511: Doanh thu
TK 157: Hàng gửi bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 131: Phải thu của khách
TK 138: Phải thu khác
TK 154,155: Thành phẩm
TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
TK 635: Chi phí tài chính
a. Kết cấu tài khoản
- TK511: Doanh thu
* Kết cấu
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
12
12
Chuyân đề tốt nghiệp
Doanh nghiệp phải mở tài khoản cấp 2 để hạch toán chi tiết doanh thu
+ TK5111: doanh thu bán hàng hóa.
+TK5112:doanh thu bán thành phẩm.
+ TK5113: doanh thu cung cấp dịch vụ.
+TK5118: doanh thu khác.
* Nguyên tắc hạch toán
+ TK511: Chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa, dịch vụ đã
được xác định tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền.
+ Doanh thu phản ánh trên TK511 là doanh thu tính theo giá bán trên hóa
đơn hoặc hợp đồng bán hàng là doanh thu chưa thuế.
+ Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả góp thì doanh thu phản ánh
trên TK511 là doanh thu tính theo giá bán thu tiền ngay, chênh lệch giá bán
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38

13
13
TK 511
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
phải nộp tính trên doanh thu bán hàng.
- Số thế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Chuyân đề tốt nghiệp
trả góp và giá bán thu tiền ngay được hạch toán vào TK3387 - Doanh thu
chưa thực hiện phù hợp thời điểm doanh thu được xác định, cuối kỳ kết
chuyển sang TK511.
- TK157: Hàng gửi bán.
* Kết cấu
* Nguyên tắc hạch toán
+ TK 157 chỉ dùng trong trường hợp bán buôn áp dụng hình thức gửi

hàng và trường hợp giao hàng cho cơ sở đại lý.
+ Trường hợp hàng gửi đi bán có bao bì đi kèm tính giá riêng thì giá trị
của bao bì không phản ánh trên TK157 mà phản ánh trên tài khoản 138.
- TK632: Giá vốn hàng bán.
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
14
14
- Trị giá hàng hóa gửi
bán đã được xác định
- Giá trị thực tế của hàng hóa gửi cho
khách hàng, người gửi bán đại lý, ký gửi
SDCK: Giá trị hàng hóa gửi bán chưa được
xác định là tiêu thụ đến cuối kỳ.
+ Hàng gửi bán chưa đến doanh nghiệp kia.
+ Người mua chưa nhận được hàng.
+ Chuyển cơ sở đại lý nhưng chưa bán
được
+ Bên mua từ chối đang bảo quản hộ
TK157
Chuyân đề tốt nghiệp
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
15
15
TK632
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
bán trong kỳ.
- Chí phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức

bình thường không được tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã
lập năm trước.
- Khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn
số đã lập năm trước).
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập
kho.
- Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán
trong kỳ sang TK 911 để "xác
định kết quả hoạt động kinh
doanh."
Cuối kỳ không có số dư
Chuyân đề tốt nghiệp
- TK131: Phải thu của khách.
`
Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng
phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn
vốn". đồng thời phải tách thành các chỉ tiêu phải thu ngằn hạn và dài hạn.
Cuối kỳ không được bù trừ dư nợ.
- TK333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
16
16

* Số phát sinh:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau
khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua
trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế
GTGT).
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu
thương mại cho người mua.
TK131
* SDĐK: Số tiền còn
phải thu của người mua.
* Số phát sinh
- Số tiền phải thu của
khách hàng về sản phẩm,
hàng hóa đã giao, dịch vụ
đã cung cấp và được xác
định là đã bán trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho
khách hàng.
SDCK: Số tiền còn phải
thu của khách hàng.
SDCK: Phản ánh số tiền nhận trước, hoặc
số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách
hàng (Chi tiết theo từng đối tượng cụ thể)
Chuyân đề tốt nghiệp
Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333, có thể có số dư bên Nợ. Số dư
bên Nợ (nếu có) của TK333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số

thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã
nộp được xét miễn, hoặc cho thói thu nhưng chưa thực hiện việc thốn thu.
- TK521: Các khoản giảm trừ.
* Nguyên tắc hạch toán.

TK5211- Chiết khấu thương mại: Phản ánh số giảm giá cho người mua
hàng với khối lượng lớn được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc các chứng từ
khác có liên quan đến bán hàng.
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
17
17
TK521
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã
trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng
về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra
- Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho người mua hàng.
Kết chuyển toàn bộ các khoản
giảm trừ doanh thu phát sinh
trong kỳ sang TK511 "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ".
Cuối kỳ không có số dư
TK333
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp,
đã nộp vào NSNN.
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị

giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu ra và số
thuế GTGT hàng nhập khẩu
phải nộp.
- Số thuế, phí, lệ phí và các
khoản khác phải nộp vào
NSNN.
SD: Số thuế, phí, lệ phí và
các khoản khác còn phải nộp
vào NSNN.
Chuyân đề tốt nghiệp
TK5212 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng
hoá đã bán bị khách hàng trả lại.
TK5213 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so
với giá bán ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng thông thường
phát sinh trong kỳ.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán.
*Kế toán nghiệp vụ bán buôn hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phản ánh giá vốn hàng bán
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
18
18
TK632
TK 111,112,331,311,141
TK 156
TK 157
TK 133
TK 151
Hàng bán giao tay ba

Giá vốn hàng bán
Hàng gửi bán thẳng
VAT
đầu vào
Giá
mua
thực
tế
hàng
hóa
Nhập kho
Hàng đang
đi đường
Chuyân đề tốt nghiệp
- Phản ánh doanh thu hàng bán
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo phương pháp kê khai thường xuyên
và doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
- Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
19
19
TK 111,112,131
TK 511
TK 3331
Giá bán hàng hóa
không bao gồm VAT
VAT đầu ra
TK632TK 111,112,331,311,141
TK 156
TK 157

TK 151
Hàng bán giao tay ba
Giá vốn hàng bán
Hàng gửi bán thẳng
Giá
mua
thực
tế
hàng
hóa
Nhập kho
Hàng mua
đang đi đường
Chuyân đề tốt nghiệp
- Kế toán doanh thu hàng bán
* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong quá trình bán
hàng.
- Khi doanh nghiệp thực hiện chiết khấu thương mại cho những khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn, căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các
chứng từ liên quan khác, ghi:
Nợ TK5211: Chiết khấu thương mại
Nợ TK3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK111,112,131
- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, hách toán trị
giá vốn của hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK154,155,156,
Có TK632 - Giá vốn hàng bán
- Trường hợp doanh nghiệp hách toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ TK611 - Mua hàng

Có TK632 - Giá vồn hàng bán
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT yheo phương phát khấu
trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5212) giá bán chưa có thuế
GTGT
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
20
20
TK 111,112,131
TK 511
Giá bán hàng hóa
bao gồm VAT
Chuyân đề tốt nghiệp
Nợ TK3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại)
Có các TK 111,112,131.
+ Đối với sản phẩm,hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với
người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5212) giá bán bao gồm cả thuế
GTGT
Có các TK 111,112,131.
- Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về
số lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng:
+ Trường hợp hàng hoá bán giảm giá cho người mua thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, thì khoản giảm giá đã chấp
thuận cho người mua, ghi:
Nợ TK521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5213) giá bán chưa có thuế
GTGT

Nợ TK3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại)
Có các TK 111,112,131.
+ Trường hợp hàng hoá bán giảm giá cho người mua không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì
khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5213) giá bán bao gồm cả thuế
GTGT
Có các TK 111,112,131.
+ Kế toán nghiệp vụ bán lẻ
- Phản ánh doanh thu hàng bán
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
21
21
Chuyân đề tốt nghiệp
- Phản ánh giá vốn hàng bán
+ Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý
- Xuất kho gửi bán đại lý
- Phản ánh doanh thu hàng gửi bán
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
22
22
TK632
TK 156
Giá vốn hàng bán
TK632
TK 111,112,331,311,141
TK 156
Hàng gửi bán thẳng
TK 133

VAT
đầu vào
Giá mua
thực tế
hàg hóa
Nhập kho
TK 157
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
TK 111,112,131,133,641
TK 511
TK 3331
Giá bán hàng hóa
không bao gồm VAT
VAT đầu ra
Chuyân đề tốt nghiệp
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trả góp.
- Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp.
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
23
23
TK 111,112,131TK 511
Giá bán hàng hóa
không bao gồm VAT
TK 3331
VAT đầu ra
TK 3387
Tổng lãi trả góp
TK 111,113,138
TK 511

TK 3331
Giá bán hàng hóa
không bao gồm VAT
VAT đầu ra
TK711
Số tiền thừa
Chuyân đề tốt nghiệp
- Phản ánh giá vốn bán hàng trả góp
* Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ và tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ.
Nợ TK611
Có TK156,157: Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ
- Trong kỳ khi bán hàng căn cứ vào các hóa đơn để ghi nhận doanh thu.
Nợ TK111,112,131: Giá thanh toán
Có TK511: Giá bán chưa thuế
Có TK333: Thuế GTGT đầu ra
Nếu phát sinh các khoản giảm trừ cho khách hàng được hạch toán tương
tự như trường hợp kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thương xuyên.
Nợ TK156,157
Có TK632: Hàng bán bị trả lại
- Cuối kỳ kiểm kê xác định hàng bán, hàng gửi bán.
+ Hàng gửi bán cuối kỳ
Nợ TK157
Có TK611: Trị giá hàng gửi bán
+ Hàng đã bán.
Nợ TK632
Có TK611: Trị giá hàng đã bán
SV: Phạm Thị Việt Hà Lớp: Kế toán 5 - K38
24

24
TK632
TK 156
Giá vốn hàng bán

×