Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

769 Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ cho ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 105 trang )

MỤC LỤC
PHỤ LỤC..................................................................................................`100
Đề án môn học
Danh mục các chữ viết tắt.
STT
Chữ viết
tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1
AFFA ASEAN Federation of
Forwarders Association
Hiêp hội giao nhận các nước ASEAN
2
ASEAN Association of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á.
3
CIF Cost, Insurance and Freight
Giá tiền, bảo hiểm và cước.
4
CIP Carriage and Insurance Paid to
Cước phí và bảo hiểm trả tới
5
CNTT
Công nghệ thông tin
6
EU European Union
Liên minh châu âu
7
FCA Free Carrier


Giao cho người vận tải
8
FDI : Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
9
FOB Free On Board
Miễn trách nhiệm trên boong tàu nơi đi
10
GVC Global value chain
Chuỗi giá trị toàn cầu
11
ITEC Internatinonal truck and engine
Nhà cung cấp hàng đầu về động cơ
diesel tầm trung
12
TMS Transport management system
Hệ thống phần mềm TMS
13
MTO Multimodal transport operator
Dịch vụ vận tải đa phương thức
14
WMS Ware house management system
Hệ thống phần mềm WMS
15 WTO
World trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
16
V IFFAS Viet Nam freight forwarders
association
Hiệp hội giao nhận kho vận Việt

Nam.
17
3PL Third party logistics
Dịch vụ logistics thứ 3
18
3PLP Third party logistics provider
Nhà cung cấp dịch vụ logistics thứ 3
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
2
Đề án môn học
Danh mục các hình vẽ ,bảng ,biểu đồ, đồ thị.
STT Tên Trang
Hình 1.1 Lưu đồ miêu tả chuỗi logistics 10
Hình 1.2 Hình vẽ miêu tả về thị trường 3PL 16
Hình 1.3
Đồ thị danh sách các đại gia trong thị trường
3PL
18
Hình 1.4
Hình vẽ miêu tả sự phân chia thị trường 3PL của
các nước Châu Á
19
Hình 1.5
Hình vẽ gợi ý nơi cần tập trung phát triển thị
trường 3PL
20
Hình 1.6 Hình minh họa của Walmart 30
Hình 1.7 Hình minh hoạ thị trường 3PL 38
Bảng 2.1
Danh sách một số đối tác chuỗi cung ứng hàng

đầu tiêu biểu
52
Hình 1.8 Hình minh họa về chuỗi cung ứng của NIKE 55
Hình 1.9
Hình minh họa những khó khăn của dịch vụ
logistics ở Việt Nam
77
Bảng 2.2
Bảng lực lượng lao động có trình độ từ cao đẳng
trở nên chia theo lĩnh vực đào tạo
81
Bảng 2.3 Bảng so sánh quốc tế về các chỉ tiêu giáo dục 82
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
3
Đề án môn học
Nguồn nhân lực đối với các doanh nghiệp dịch vụ là yếu tố quyết định
sự thành công của doanh nghiệp đó trên thương trường.Trong những năm gần
đây , ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam đã và đang phát triển rất nhanh
chóng , từ một vài doanh nghiệp giao nhận quốc doanh của đầu thập niên 90
đến nay đã có hơn 600 công ty được thành lập và hoạt động từ Nam , trung ,
Bắc. Sự phát triển một cách ồ ạt của các công ty giao nhận , logistics thời gian
qua trong khi nguồn nhân lực để phục vụ cho ngành dịch vụ này lại phát triển
một cách không tương xứng , bị thiếu hụt một cách trầm trọng.
Khi Việt Nam gia nhập WTO , bên cạnh những thuận lợi các doanh
nghiệp logistics của Việt Nam cũng sẽ phải găp những khó khăn hết sức to
lớn bởi khi đó Việt Nam sẽ phải cam kết dỡ bỏ các rào cản đối với ngành dịch
vụ này, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp logistics nước ngoài với tiềm
lực tài chính hết sức to lớn của mình sẽ đổ xô vào Việt Nam và như vậy nguy

cơ các doanh nghiệp logistic của Việt Nam bị đè bẹp trên sân nhà đã hiển hiện
trước mắt.Vì thế các doanh nghiệp của ta cần nhanh chóng củng cố cả về tiềm
năng tài chính củng như chất lượng nguồn nhân lực.Vì thế cấn phải nghiên
cứu để thấy rõ thực trạng nguồn nhân lực đang phục vụ trong ngành dịch vụ
logistic từ đó đưa ra những giải pháp giúp phát triển nguồn nhân lực chất
lương cao để phục vụ một cách tốt nhất ngành dịch vụ hàng triệu USD này.
Với những lý do nêu trên việc xem xét về thực trạng nguồn nhân lực
phục vụ ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế sẽ có những biện pháp hợp lý để tăng cường nguồn nhân lực cả về
chất và lượng để thoả mãn nhu cầu của ngành dịch vụ này.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề án là nghiên cứu một cách sâu rộng thực trạng
nguồn nhân lực phục vụ ngành dịch vụ logistic ở Việt Nam và từ đó đưa ra định
hướng để phát triển nguồn nhân lực ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam.
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
4
Đề án môn học
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề án là nguồn nhân lực phục vụ ngành
logistics tại Việt Nam . Đề án đưa ra những giải pháp hết sức thiết thực giúp
phát triển nguồn nhân lực này để các doanh nghiệp logistics Việt Nam có thể
cạnh tranh với các đối thủ lớn đến từ nước ngoài trong xu thế hội nhập của
Việt Nam, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của WTO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề án tập trung nghiên cứu tình hình phát triển nguồn nhân lực của Việt
Nam kể từ năm 2000 trở lại đây. Đề án tập trung chủ yếu vào lĩnh vực
logistics trong ngành cung ứng dịch vụ đường biển.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã

hội bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp.
Đề án sử dụng các số liệu thống kê phù hợp với quá trình phân tích và
tổng hợp thực tiễn thực trạng của nguồn nhân lực phục vụ ngành dịch vụ
logistic tại Việt Nam; phân tích và tổng hợp kinh nghiêm quốc tế trong việc
phát triển ngành dịch vụ logistic.
5. Kết cấu đề án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề án được
trình bày gồm 3 phần :
Phần 1 : Tổng quan về ngành dịch vụ logistics.
Phần 2 : Tình hình phát triển của ngành dịch vụ Logistics ở
Việt Nam thời gian qua và thực trạng nguồn nhân lực phục vụ cho ngành dịch
vụ logistics ở Việt Nam
Phần 3 : Định hướng phát triển nguồn nhân lực cho ngành
logistics.
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
5
Đề án môn học
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
6
Đề án môn học
PHẦN 1- TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CUNG ỨNG CHO DỊCH
VỤ LOGISTICS
1.1 . Khái niệm và đặc điểm ngành dịch vụ logistics
1.1.1 Khái niệm
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hỗ trợ đắc lực của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới, khối lượng hàng hóa và sản
phẩm vật chất được sản xuất ra ngày càng nhiều. Do khoảng cách trong các
lĩnh vực cạnh tranh truyền thống như chất lượng hàng hóa hay giá cả ngày

càng thu hẹp, các nhà sản xuất đã chuyển sang cạnh tranh về quản lý hàng tồn
kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa quá trình lưu chuyển nguyên nhiên vật liệu
và bán thành phẩm, … trong cả hệ thống quản lý phân phối vật chất của
doanh nghiệp. Trong quá trình đó, logistics có cơ hội phát triển ngày càng
mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực kinh doanh. Trong thời gian đầu, logistics chỉ
đơn thuần được coi là một phương thức kinh doanh mới, mang lại hiệu quả
cao cho các doanh nghiệp. Cùng với quá trình phát triển, logistics đã được
chuyên môn hóa và phát triển trở thành một ngành dịch vụ đóng vai trò rất
quan trọng quan trọng trong giao thương quốc tế. Theo thống kê của công ty
Armstrong & Associates (Hoa Kỳ), tổng dung lượng thị trường logistics Bên
thứ 3 (Third Party Logistics)
1
của Hoa Kỳ tăng trưởng với tốc độ 18%/năm và
đạt 77 tỷ USD trong năm 2003. Tuy nhiên, một điều khá thú vị là logistics
được phát minh và ứng dụng lần đầu tiên không phải trong hoạt động thương
mại mà là trong lĩnh vực quân sự. Logistics được các quốc gia ứng dụng rất
rộng rãi trong 2 cuộc Đại chiến thế giới để di chuyển lực lượng quân đội cùng
với vũ khí có khối lượng lớn và đảm bảo hậu cần cho lực lượng tham chiến.
Hiệu quả của hoạt động logistics, do đó là yếu tố có tác động rất lớn tới thành
bại trên chiến trường. Cuộc đổ bộ thành công của quân đồng minh vào vùng
Normandie tháng 6/1994 chính là nhờ vào sự nỗ lực của khâu chuẩn bị hậu
1
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
7
Đề án môn học
cần và quy mô của các phương tiện hậu cần được triển khai. Sau khi chiến
tranh thế giới kết thúc, các chuyên gia logistics trong quân đội đã áp dụng các
kỹ năng logistics của họ trong hoạt động tái thiết kinh tế thời hậu chiến. Hoạt
động logistics trong thương mại lần đầu tiên được ứng dụng và triển khai sau
khi chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc. Trong lịch sử Việt Nam, 2 người

đầu tiên ứng dụng thành công logistics trong hoạt động quân sự chính là vua
Quang Trung-Nguyễn Huệ trong cuộc hành quân thần tốc ra miền Bắc đại phá
quân Thanh (1789) và sau đó là Đại tướng Võ Nguyên Giáp trong chiến dịch
Điện Biên Phủ (1954).Trải qua dòng chảy lịch sử, logistics được nghiên cứu
và áp dụng sang lĩnh vực kinh doanh. Dưới góc độ doanh nghiệp, thuật ngữ
“logistics” thường được hiểu là hoạt động quản lý chuỗi cung ứng (supply
chain management) hay quản lý hệ thống phân phối vật chất (physical
distribution management) của doanh nghiệp đó. Có rất nhiều khái niệm khác
nhau về logistics trên thế giới và được xây dựng căn cứ trên ngành nghề và
mục đích nghiên cứu về dịch vụ logistics, tuy nhiên, có thể nêu một số khái
niệm chủ yếu sau:
1. Liên Hợp Quốc (Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và
quản lý logistics, Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002): Logistics là hoạt
động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản
xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng
2. Ủy ban Quản lý logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình lập kế
hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di
chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với
nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin
tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu
dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng
3. Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ-1988: Logistics là quá trình liên
kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu
chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
8
Đề án môn học
quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm mục đích thỏa mãn những yêu
cầu của khách hàng
4. Trong lĩnh vực quân sự, logistics được định nghĩa là khoa học của

việc lập kế hoạch và tiến hành di chuyển và tập trung các lực lượng, … các
mặt trong chiến dịch quân sự liên quan tới việc thiết kế và phát triển, mua lại,
lưu kho, di chuyển, phân phối, tập trung, sắp đặt và di chuyển khí tài, trang
thiết bị.
5. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật
Thương mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển
hóa. Luật quy định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hạng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để
hưởng thù lao”.

Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng các khái niệm về dịch vụ
logistics có thể chia làm hai nhóm:
Nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật Thương mại
2005 có nghĩa hẹp, coi logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận
hàng hóa. Tuy nhiên cũng cần chú ý là định nghĩa trong Luật Thương mại có
tính mở, thể hiện trong đoạn in nghiêng “hoặc các dịch vụ khác có liên quan
tới hàng hóa”. Khái niệm logistics trong một số lĩnh vực chuyên ngành cũng
được coi là có nghĩa hẹp, tức là chỉ bó hẹp trong phạm vi, đối tượng của
ngành đó (như ví dụ ở trên là trong lĩnh vực quân sự). Theo trường phái này,
bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá trình
vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Theo họ, dịch vụ
logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ logistics theo khái
niệm này không có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải đa
phương thức (MTO)
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
9
Đề án môn học

Nhóm định nghĩa thứ 2 về dịch vụ logistics có phạm vi rộng, có tác động
từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay của người tiêu dùng
cuối cùng. Theo nhóm định nghĩa này, dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình
nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra
hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối để đến tay người tiêu
dùng cuối cùng. Nhóm định nghĩa này của dịch vụ logistics góp phần phân
định rõ ràng giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải,
giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản
lý … với một nhà cung cấp dịch vụ logisitcs chuyên nghiệp, người sẽ đảm
nhận toàn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hóa tới tay
người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, nhà chung cấp dịch vụ logistics chuyên
nghiệp đòi hỏi phải có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng để cung cấp dịch vụ
mang tính “trọn gói” cho các nhà sản xuất. Đây là một công việc mang tính
chuyên môn hóa cao. Ví dụ, khi một nhà cung cấp dịch vụ logistics cho một
nhà sản xuất thép, anh ta sẽ chịu trách nhiệm cân đối sản lượng của nhà máy
và lượng hàng tồn kho để nhập phôi thép, tư vấn cho doanh nghiệp về chu
trình sản xuất, kỹ năng quản lý và lập các kênh phân phối, các chương trình
makerting, xúc tiến bán hàng để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Khái niệm logistics theo nghĩa rộng luôn gắn liền với khái niệm chuỗi
logistics-khái niệm logistics xây dựng trên cơ sở chu trình thực hiện. Chuỗi
logistics có thể được biểu diễn dưới dạng lưu đồ như sau:
Hình1.1 Lưu đồ miêu tả chuỗi logistics.


Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
10
Kho
Kho
Nhà
máy

B
Điểm
cung
cấp
ng/vật
liệu
(Raw
Materi
al
Supply
Point)
Kho
dự trữ
nguyê
n liệu
(Raw
Materi
al
Storag
e)
Sản xuất
(Manufac
turring)
Kho
dự trữ
sản
phẩm
(Finish
ed
goods

storage
)
Thị
trường
tiêu
dùng
(Mark
ets)
Logistics nội biên
(Inbound logistics)
Logistics ngoại biên
(Outbound logistics)
Đề án môn học
1.1.2. Bản chất kinh tế của logistic
Một trong những vấn đề quan trọng đối với nhà sản xuất là làm thế nào
để bán hàng hóa, dịch vụ tới tay người tiêu dùng với giá thành thấp nhất
nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Giá bán của hàng hóa đến tay
người tiêu dùng phải đảm bảo tối thiểu bù đắp các chi phí:
G ≥ C
1
+ C
2
+ C
3
+ C
4
+ C
5
(1)
Trong đó :


C
1
: giá thành sản xuất ra hàng hóa. Đây là cơ sở cho việc xác định giá
bán EXWORK

C
2
: chi phí hoạt động marketing

C
3
: chi phí vận tải

Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
11
Kho
Nhà
máy
Kho
AA
vcc
ccc
Kho
Kho
Nhà
máy
B
Đề án môn học
C

4
: chi phí cơ hội vốn cho hàng tồn trữ

C
5
: chi phí bảo quản hàng hóa.

Chúng ta nhận thấy, C
1
phụ thuộc vào công nghệ sản xuất. Vì vậy muốn
hạ giá thành xuất xưởng của sản phẩm, người ta tập trung vào việc cải tiến
công nghệ, bao gồm hợp lý hóa dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao năng suất
của máy móc, thiết bị, lao động, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, năng lượng...
Đây là vấn đề quan trọng mà mọi nhà sản xuất phải tính đến.
Chi phí cho hoạt động marketing C
2
thường được nhà sản xuất ấn định ở
mức độ nhất định nào đó và có thể kiểm soát dễ dàng.
Chi phí vận tải C
3
chiếm một tỷ trọng khá lớn - một phần ba cho đến hai
phần ba chi phí lưu thông phân phối. Mặc dù ngành vận tải đã có những cố
gắng giảm chi phí vận tải bằng những giải pháp công nghệ như vận tải hàng
hóa bằng container, đóng mới các phương tiện, thiết bị có sức chở lớn, tổ
chức vận tải đa phương thức,… nhưng chi phí vận tải vẫn không ngừng tăng
lên do giá nhiên liệu ngày một leo thang. Điều này buộc các nhà sản xuất áp
dụng nhiều biện pháp góp phần giảm chi phí vận tải. Một trong những giải
pháp đó là tăng khả năng sử dụng các trang thiết bị, công cụ và phương tiện
vận tải bằng cách thiết kế các sản phẩm, đóng gói bao bì hàng hóa nhằm tăng
tỷ trọng chất xếp của hàng hóa (cargo density).

Chi phí cơ hội vốn C
4
là suất sinh lời tối thiểu mà công ty kiếm được khi
vốn không đầu tư cho hàng tồn trữ mà cho một hoạt động khác. Để đơn giản,
ta giả thiết rằng mức sinh lời tối thiểu của vốn là mức lãi suất phải trả khi vay
vốn của một tổ chức tài chính, cho nên C4 được xác định như sau:

C
4
= (q
i
k
v
)
t
[(1+r)
t
-1] (2)

Trong đó:
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
12
Đề án môn học

- q
i
: số lượng sản phẩm cho một lần gửi hàng đi

- k
v

: định mức vốn cho một đơn vị sản phẩm. Mức vốn này phụ thuộc
vào công nghệ sản xuất

- t = 1 ÷ m: số đơn vị thời gian chịu lãi suất hàng năm của hàng tồn trữ
(tháng hoặc năm)

- r: mức lãi suất phải trả cho vốn vay.

Qua công thức (2) ta thấy C
4
phụ thuộc vào thị trường vốn (r), công nghệ
sản xuất (k
v
), và khối lượng vật tư, sản phẩm tồn trữ. Nếu r cố định và k
v
cố
định thì C
4
tỷ lệ thuận với q
i,
tức là khi q
i
nhỏ bao nhiêu lần thì C
4
nhỏ bấy
nhiêu lần và ngược lại.

Trước đây, khi thị trường tiêu thụ còn bị hạn chế, số lượng sản phẩm sản
xuất còn ít, mức lãi vay còn thấp, nên các nhà sản xuất ít quan tâm đến chi phi
này. Ngày nay, khi thị trường tiêu thụ được mở rộng, số lượng sản phẩm

nhiều lên, mức lãi suất vay cao thì chi phí này chiếm một phần đáng kể trong
tổng chí phí liên quan đến hàng tồn trữ. Điều này buộc các nhà sản xuất phải
có giải pháp thích hợp để giảm chi phí này. Và giải pháp đó chính là giảm
khối lượng cho một lượt sản xuất và giao hàng (q
i
) xuống.

Chi phí bảo quản hàng hóa C
5
bao gồm chi phí thuê kho bãi, bảo quản
hàng hóa, đưa hàng hóa ra vào kho, hàng bị hư hỏng, bảo hiểm cho hàng hóa.

C
5
= q
i
.T
bq
.g
lk
+ q
i
.k.g + C
bh
(3)

Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
13
Đề án môn học
Trong đó:


- T
bq
: thời gian bảo quản trong kho của lô hàng q
i


- g
lk
: chi phí trung bình cho một đơn vị hàng hóa lưu kho một ngày

- k: tỷ lệ tổn thất, hư hỏng hàng lưu kho

- g: giá trị của đơn vị hàng lưu kho

- C
bh
: chi phí bảo hiểm cho lô hàng lưu kho

Theo công thức (3) ta thấy chi phí C
5
có quan hệ với q
i
; nếu q
i
nhỏ, thời
gian tồn trữ t nhỏ, dẫn đến chi phí này nhỏ, và ngược lại.

Qua đây, chúng ta thấy để giảm giá thành hàng hóa cần phải tổ chức tốt
và kiểm soát chặt chẽ chi phí vận tải cũng như những chi phí liên quan đến

lượng hàng tồn trữ (chi phí cơ hội vốn của hàng tồn trữ và chi phí bảo quản).
Đây là những thành phần cơ bản của logistics. Vậy ta có:

C
log
= C
3
+ C
4
+ C
5
(4)

Và công thức (1) có thể viết lại như sau:

G = C
1
+ C
2
+ C
log
(5)

Chúng ta thấy rằng, khi giảm q
i
thì n số lần lưu thông sẽ tăng lên vì khối
lượng lưu thông Q trong một khoảng thời gian T nào đó được tính:
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
14
Đề án môn học


Q = Σ q
i
(6)

Như vậy, thay vì lưu thông một lần với khối lượng Q, ta giao hàng làm n
lần. Ta có tổng chi phí logistics khi lưu thông khối lượng hàng Q trong thời
gian T như sau:

Σ C
ilog
= Σ C
3
+ Σ C
4
+ Σ C
5
(7)

Như phân tích ở trên, bằng cách tăng n ta giảm được q
i
thì vẫn có Σ C
4
+Σ C
5
thấp hơn, nhưng lại phát sinh các vấn đề sau:

- Thời gian giao hàng ngắn hơn nên đòi hòi hỏi công tác tổ chức vận tải
sao cho đảm bảo, tức là dịch vụ vận tải đa phương thức phải nâng cao. Như
vậy có nghĩa là chi phí vận tải sẽ tăng lên.


- Vì giao hàng nhiều đợt nên vấn đề kiểm soát hàng hóa, vật tư trong lưu
thông phải chặt chẽ hơn, đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin nhanh nhóng,
chính xác. Chính vì vậy mà bất kỳ một hệ thống logistics nào cũng phải có
một hệ thống thông tin song hành để kiểm soát kịp thời dòng dịch chuyển của
hàng hóa.
Qua những phân tích ở trên, chúng ta thấy mấu chốt ở đây là khối lượng
hàng cung ứng q
i
cần phải là bao nhiêu để làm giảm C
log
= C
3
+ C
4
+ C
5
. Đây
chính là quan điểm xương sống của logistics hay chính là bản chất của
logistics.
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
15
Đề án môn học
1.1.3.Thị trường logistics và những hiểu đúng nên có
Hình 1.2: Hình vẽ miêu tả về thị trường 3PL

Bấy lâu nay chúng ta đã dần nghe nói nhiều về logistics, về thị trường
logistics, rồi các công ty giao nhận vận tải, hãng tàu của ta đều nhất loạt cho
ra đời dịch vụ logistics hoặc đổi tên thành công ty có cái đuôi “logistics” vào
cho nó “oách”.Tuy vậy, nhưng phần lớn những công ty đó đều có những quan

niệm nhầm lẫn trong logistics. Chúng ta có hẳn một phần của luật thương mại
và nghị định cho logistics. Tuy nhiên trong bài viết này sẽ không đề cập đến
điều này. Lý do vẫn còn lộn xộn trong việc định nghĩa về logistics là do nó
còn mới, nó chưa được chuẩn hóa.
Bản thân trên thế giới điều này cũng còn lộn xộn cơ mà huống chi ta…
Vào năm 2000, Ủy Ban Châu Âu còn tài trợ cho một dự án nghiên cứu về
logistics và vận tải đa phương thức có tên là PROTRANS. Dự án này nhằm
thiết lập các định nghĩa chuẩn và đánh giá một cách toàn diện thị trường
logistics tại Châu Âu (bạn cũng có thể tìm được nó , báo cáo miễn phí trên
internet hoac download tai day: ).
Quay lại Việt nam, phần này chỉ bàn về khái niệm Dịch vụ logistics thứ
ba (Third party Logistics -3PL) và nhà cung cấp dịch vụ logistics thứ 3
(3PLP-Third Party Logistics Provider). Đôi khi từ viết tắt giữa 3PL và 3PLP
có thể được thay thế cho nhau.
Và dĩ nhiên sẽ nhiều người còn đang thắc mắc giữa 3PL và nhà giao
nhận, nhà vận tải, nhà cung cấp kho bãi có gì khác nhau.
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
16
Đề án môn học
Xin lưu ý , các định nghĩa này là do thống nhất trên thế giới (nguồn tham
khảo là dự án PROTRANS và CSCMP cũng như MIT về transportation and
logistics).
Vậy thì ta hãy bắt đầu bằng định nghĩa dịch vụ logistics thứ ba (3PL) là gì?
Third-party logistics (3PL) are activities carried out by an external
company on behalf of a shipper and consisting of at least the provision of
management of multiple logistics services. These activities are offered in an
integrated way, not on a standalonebasis. The co-operation between the
shipper and the external company is an intended continuous relationship.
(nguôn ; dự án Protrans, EU)3PL là một quá trình tiến hóa
Nghĩa là: Dịch vụ logistics thứ ba là những hoạt động được thực hiện bởi

một công ty bên ngoài thay mặt một chủ hàng và ít nhất cũng đảm bảo thực
hiện được việc quản lý nhiều hoạt động logistics. Các hoạt động này được
cung cấp theo hướng tích hợp chứ không phải là một loại riêng rẽ. Sự hợp tác
giữa chủ hàng và công ty bên ngoài là một mối quan hệ liên tục có chủ định.
Như vậy có thể hiểu là nhà cung cấp dịch vụ logistics thứ ba là người có
thể cung cấp một dịch vụ tích hợp trọn gói cho khách hàng (one stop shop
logistics service). Dĩ nhiên không phải lúc nào khách hàng cũng sẵn sàng
outsource hết các hoạt động logistics của mình.
Thị trường cho các 3PL người ta gọi là thị trường 3PL hoặc thị trường
contract logistics (chỉ các quan hệ hợp đồng dài hạn giữa 3PL và khách hàng),
để phân biệt với các thị trường chuyên biệt như thị trường giao nhận, thị
trường vận tải biển, vận tải đường bộ.
Ta cũng cần lưu ý các 3PL (hay 3PLP) xuất hiện là một quá trình tiến
hóa từ các nhà vận tải, nhà giao nhận, nhà cung cấp kho bãi, đồng thời cả
những công ty tư vấn, cung cấp giải pháp công nghệ nữa.
Ta có thể thấy xu hướng này qua các dẫn chứng sau:
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
17
Đề án môn học
+ Phần lớn các hãng tàu lớn đều mở thêm mảng dịch vụ logistics (3PL)
như Maersk Logistics (Con đẻ của Maersk Line), APL Logistics (Con đẻ của
APL Line-NOL), MOL Logistics (của MOL)…
+ Phần lớn các nhà giao nhận lớn cũng vậy : Kuehne-Nagel Mở thêm bộ
phận contract logistics, Hay DHL cũng vậy..
+ Phần lớn các hãng vận tải đường bộ lớn cũng mở rộng hoạt động
logistics của mình như Ryder, YRC Logistics

Đây là danh sách các đại gia trong thị trường 3PL (contract logistics):
Hình 1.3 : Đồ thị danh sách các đại gia trong thị trường 3PL
Điều kiện gì để trở thành 3PL:

Như đã định nghĩa ở trên thì 3PL phải là người có năng lực cung cấp
dịch vụ logistics trọn gói (nên nhớ bao gồm cả quản lý dòng chảy hàng hóa,
lẫn thông tin –hệ thống CNTT và khả năng quản lý các nhà cung cấp (các nhà
vận tải, cho thuê kho bãi, giao nhận..)). Xin lưu ý các nhà cugn cấp của các
3PL lại chính là các nhà vận tải, kho bãi hoặc giao nhận thuần túy.
Nhìn vào Việt Nam:
Phần lớn các công ty giao nhận Việt Nam vẫn mới chỉ là nhà giao nhận
thuần túy. Chỉ một số với kinh nghiệm, năng lực về quản lý , năng lực về
CNTT mới trở thành 3PL thực thụ. Nếu nhìn kỹ thì tôi vẫn chưa thấy được
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
18
Đề án môn học
một case study điển hình về 3PL thực thụ của Việt Nam. Hi vọng rằng trong
tương lại có thể có nhiều công ty Việt Nam làm được điều đó.
Vậy thì có nghĩa là thị trường 3PL (contract logistics) của Việt Nam vẫn
bị thống trị bởi các 3PL nước ngoài? Câu trả lời là đúng vậy. Lý do cơ bản là
phần lớn các công ty Việt Nam vẫn chưa nghĩ đến việc outsource logistics ra
ngoài (có chăng chỉ là vận tải thuần túy, thuê kho thuần túy). Điều gì nằm sau
điều ấy: có lẽ là miếng bánh béo bở ấy còn xâu xé được!! phần khác không có
công ty 3PL nào của Việt Nam làm được điều đó, còn nếu thuê các 3PL nước
ngoài thì quá mắc chăng !! Trong khi các công ty nước ngoài (tạm gọi FDI) ở
Việt Nam thì vẫn có khuynh hướng sử dụng các 3PL nước ngoài hơn (bởi
kinh nghiệm và năng lực thực thụ của họ !!??).
Tương lai: Tăng trưởng đầy xán lạn…
Không riêng gì Việt Nam trên thế giới thị trường 3PL tiếp tục tăng
trưởng mạnh mẽ bởi xu hướng thuê ngoài vẫn không ngừng gia tăng…
Hình 1.4: Hình ảnh minh họa sự phân chia thị trường 3PL của các nước Châu Á

Cũng theo Frost & Sullivan thì mỗi năm còn tăng 10-15% nữa…và tương lai sán lạn đang
chờ các 3PL khai thác đây..dĩ nhiên các 3PL cũng cần chuẩn bị để mà đón nhận , dĩ nhiên

Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
19
Đề án môn học
cần nghĩ rằng nhưng gã khổng lồ 3PL nước ngoài cũng không dễ dàng gì làm ngơ…Cuối
cùng hãy xem ta nên tập trung vào đâu theo gợi ý của Frost&Sullivan.

Hình 1.5: Hình minh hoạ nơi cần tập trung đầu tư vào thị trường 3PL.
1.1.4.Đặc điểm của ngành dịch vụ logistics
1.1.4.1. Đặc điểm của dịch vụ logistics
Các chuyên gia nghiên cứu về dịch vụ logistics đã rút ra một số đặc điểm
cơ bản của ngành dịch vụ này như sau:
* Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh
chính, đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống
- Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc
sống. Logistics sinh tồn đúng như tên gọi của nói xuất phát từ bản năng sinh
tồn của con người, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần
bao nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng
của hoạt động logistics nói chung;
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
20
Đề án môn học
- Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và
gắn với toàn bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh
nghiệp. Logistics hoạt động liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của
nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập
vào các kênh phân phối trước khi đi đến tay người tiêu dùng cuối cùng;
- Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các
yếu tố của logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực,
công nghệ, cơ sở hạ tầng nhà xưởng, …
Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ

sở hình thành hệ thống logistics hoàn chỉnh.
* Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp: Logistics hỗ trợ toàn bộ
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm đã ra khỏi dây
chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng. Một doanh
nghiệp có thể kết hợp bất cứ yếu tố nào của logistics với nhau hay tất cả các yếu
tố logistics tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp mình. Logistics còn hỗ trợ hoạt
động của doanh nghiệp thông qua quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu
đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp.
* Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao
nhận, vận tải giao nhận gắn liền và nằm trong logistics. Cùng với quá trình
phát triển của mình, logistics đã làm đa dạng khóa khái niệm vận tải giao
nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ thay mặt khách hàng để thực hiện các khâu rời
rạc như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủ tục
thông quan, … cho tới cung cấp dịch vụ trọn gói từ kho đến kho (Door to
Door). Từ chỗ đóng vai trò đại lý, người được ủy thác trở thành một chủ thể
chính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm
trước các nguồn luật điều chỉnh. Ngày nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ của
mình, người giao nhận phải quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới
vận tải, cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
21
Đề án môn học
hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông
tin điện tử để theo dõi, kiểm tra, … Như vậy, người giao nhận vận tải trở
thành người cung cấp dịch vụ logistics.
* Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức:
Trước đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang
nước nhập khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác
suất rủi ro mất mát đối với hàng hóa là rất cao, và người gửi hàng phải ký
nhiều hợp đồng với nhiều người vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ

giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới những năm
60-70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo
an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra
đời và phát triển vận tải đa phương thức. Khi vận tải đa phương thức ra đời,
chủ hàng chỉ phải ký một hợp đồng duy nhất với người kinh doanh vận tải đa
phương thức (MTO-Multimodal Transport Operator). MTO sẽ chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng
cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho dù anh ta không
phải là người chuyên chở thực tế. Như vậy, MTO ở đây chính là người cung
cấp dịch vụ logistics.
1.1.4.2.Vai trò của logistics.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn
cầu hóa, khu vực hóa, dịch vụ logistics ngày càng đóng vai trò hết sức quan
trọng thể hiện ở những điểm sau:
* Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-
Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng
thị trường cho các hoạt động kinh tế.
Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là
việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các
nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác
nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
22
Đề án môn học
và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Thế giới ngày nay được
nhìn nhận như các nền kinh tế liên kết, trong đó các doanh nghiệp mở rộng
biên giới quốc gia và khái niệm quốc gia về thương mại chỉ đứng hàng thứ 2
so với hoạt động của các doanh nghiệp, ví dụ như thị trường tam giác bao
gồm 3 khu vực địa lý: Nhật, Mỹ-Canada và EU. Trong thị trường tam giác
này, các công ty trở nên quan trọng hơn quốc gia vì quyền lực kinh tế của họ

đã vượt quá biên giới quốc gia, quốc tịch của công ty đã trở nên mờ nhạt. Ví
dụ như hoạt động của Toyota hiện nay, mặc dù phần lớn cổ đông của Toyota
là người Nhật và thị trường quan trọng nhất của Toyota là Mỹ nhưng phần lớn
xe Toyota bán tại Mỹ được sản xuất tại nhà máy của Mỹ thuộc sở hữu của
Toyota. Như vậy, quốc tịch của Toyota đã bị mờ đi nhưng đối với thị trường
Mỹ thì rõ ràng Toyota là nhà sản xuất một số loại xe ô tô và xe tải có chất
lượng cao.
* Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu
chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện, …
tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng. Từ thập niên 70 của thế
kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc các doanh nghiệp
phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Trong nhiều giai
đoạn, lãi suất ngân hàng cũng cao khiến các doanh nghiệp có nhận thức sâu
sắc hơn về vốn, vì vốn bị đọng lại do việc duy trì quá nhiều hàng tồn kho.
Chính trong giai đoạn này, cách thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho,
vận chuyển hàng hóa được đặt lên hàng đầu. Và với sự trợ giúp của công
nghệ thông tin, logistics chính là một công cụ đắc lực để thực hiện điều này.
* Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động
sản xuất kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều
bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu
quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa
điểm, khi bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm, … Để giải quyết những vấn
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
23
Đề án môn học
đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò của logistics vì logistics
cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu
trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.

* Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời
gian-địa điểm (just in time)
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của
chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu
mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho,
doanh nghiệp phải làm sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là
hoạt động lưu thông nói riêng và hoạt động logistics nói riêng phải đảm bảo
yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống
chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Sự phát triển mạnh mẽ của tin học
cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa,
tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình này trở nên hiệu quả hơn,
nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn.
1.1.4.3.Tác dụng của dịch vụ logistics.
a. Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí
trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp
Theo thống kê của một số tổ chức nghiên cứu về logistics cũng như Viện
nghiên cứu logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động logistics chiếm
tới khoảng 10-13% GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang
phát triển thì cao hơn khoảng 15-20%. Theo thống kê của một nghiên cứu,
hoạt động logistics trên thị trường Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ bình
quân là 33%/1 năm và ở Brazil là 20%/1 năm. Điều này cho thấy chi phí cho
logistics là rất lớn. Vì vậy với việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics là
rất lớn. Vì vậy, với việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics sẽ giúp các
doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong
chuỗi logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
24
Đề án môn học
hiệu quả hơn. Giảm chi phí trong sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh
giản, hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao góp phần tăng sức cạnh

tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thực tế những năm qua tại các nước
Châu Âu, chi phí logistics đã giảm xuống rất nhiều và còn có xu hướng giảm
nữa trong các năm tới.
b. Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động
lưu thông phân phối
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng
với chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải
chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị
trường, đặc biệt là hàng hóa trong buôn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan
trọng của lưu thông. C. Mác đã từng nói “Lưu thông có ý nghĩa là hành trình
thực tế của hàng hóa trong không gian được giải quyết bằng vận tải”. Vận tải
có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải
chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải
đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải
là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống logistics cho nên dịch vụ logistics
ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí
khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu
thông. Nếu tính cả chi phí vận tải, tổng chi phí logistics (bao gồm đóng gói,
lưu kho, vận tải, quản lý, …) ước tính chiếm tới 20% tổng chi phí sản xuất ở
các nước phát triển, trong khi đó nếu chỉ tính riêng chi phí vận tải có thể
chiếm tới 40% giá trị xuất khẩu của một số nước không có đường bờ biển.
Vũ Ngọc Dương Lớp: KTQT K47
25

×