Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.84 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc là công trình nghiên cứu
của riêng em. Các số liệu trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực, chính xác xuất
phát từ tình hình thực tế tại Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Đào Thị Thu Hà
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Ch ng t k toánứ ừ ế 26
S nh t ký c bi tổ ậ đặ ệ 26
S CÁIỔ 26
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CF NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CF NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CFSXC Chi phí sản xuất chung
CCDC Công cụ dụng cụ
TSCĐ Tài sản cố định
CFSX Chi phí sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn


KKTX Kê khai thường xuyên
KKĐK Kiểm kê định kỳ
NTP Nửa thành phẩm
KHSX Kế hoạch sản xuất
XNK Xuất nhập khẩu
SXDD Sản xuất dở dang
SPDD Sản phẩm dở dang
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Ch ng t k toánứ ừ ế 26
S nh t ký c bi tổ ậ đặ ệ 26
S CÁIỔ 26
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa là quá trình chuyển hướng mọi hoạt động của nền
kinh tế, nó đòi hỏi mỗi ngành, mỗi nghề phải tự vận động để có thể tồn tại và phát
triển. Vấn đề đặt ra yêu cầu cấp bách cho các thành phần kinh tế là phải đổi mới hệ
thống công cụ quản lý mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế
toán là công cụ quản lý hiệu quả tài sản, tiền vốn và quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mọi doanh nghiệp, đồng thời là nguồn cung cấp thông tin và số liệu
đáng tin cậy để nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động của các ngành, các lĩnh vực. Vì vậy, việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán
để phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý mới là một vấn đề bức xúc và cần thiết.
Trong công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là một phần quan trọng vì mục tiêu đặt ra của các nhà quản lý là
không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, một mặt làm tăng

thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động, mặt khác đảm
bảo sự tồn tại và củng cố vị thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Để thực hiện
mục tiêu này, doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm chính xác và kịp thời, đúng đối tượng, đúng phương pháp
và đúng chế độ quy định. Chính vì vậy, công tác kế toán này luôn được sự quan tâm
sâu sắc của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân trong công ty TNHH Dệt
Vĩnh Phúc.
Là sinh viên chuyên ngành kế toán trường Học viện Ngân hàng, từ những
nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của công tác kế toán, trong thời gian thực tập
và làm việc tại Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên
cứu đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc" với ba phần như sau:
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc.
Do trình độ bản thân và thời gian có hạn nên bài viết của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Với sự cầu tiến và mong hoàn thiện, em kính mong các
thầy, cô giáo cùng các anh, chị trong phòng kế toán Công ty TNHH Dệt Vĩnh
Phúc cho em những ý kiến bổ sung để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em
xin tiếp thu các ý kiến và chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể các
anh, chị trong phòng kế toán Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phức đã giúp em hoàn
thành chuyên đề này.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
2

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải chi ra trong một kì kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kì
hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản
phẩm sản xuất ra trong kì chứ không phải mọi khoản chi ra trong kì hạch toán.
Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp, bất kì được sử dụng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kì của
doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản
xuất kinh doanh và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí. Tổng số chi phí trong kì của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao
phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kì này. Chi phí và
chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những
khoản chi tiêu kì này nhưng chưa được tính vào chi phí và có những khoản tính vào
chi phí kì này nhưng thực tế chưa chi tiêu. Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi phí và chi
tiêu trong các doanh nghiệp là do đặc điểm tính chất vận động và phương thức
chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào sản xuất và yêu cầu kĩ thuật hạch toán.

Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
b. Phân loại chi phí sản xuất
∗ Phân loại CFSX theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí
− Toàn bộ CFSX được chia ra các yếu tố chi phí như sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những yếu tố
chi phí nào, kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán CFSX trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp được để
lập báo cáo CFSX theo yếu tố.
∗ Phân loại CFSX theo mục đích và công dụng của chi phí
− Cách phân loại này cũng gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn
bộ chi phí được chia ra thành cá khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao
gồm khoản mục chi phí quản lý ngoài doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý CFSX theo định
mức, nó cung cấp số liệu để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nó dùng để
phân tích tình hình thực hiện giá thành và là tài liệu tham khảo để lập CFSX định
mức và lập giá thành cho kỳ sau.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
a. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao

động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
toàn bộ hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong đó phản ánh kết quả sử dụng vật
tư, tài sản , tiền vốn, các giải pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
nhằm đạt được mục đích là sản xuất được nhiều sản phẩm nhưng tiết kiệm được chi
phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
b. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
∗ Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
− Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được tính dựa trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế hoạch mà doanh nghiệp
dự kiến sản xuất trong một thời kỳ.
− Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
− Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính trên cơ sở định mức các
chi phí, để tính giá thành sản phẩm rồi nó được xác định cho một đơn vị sản phẩm
căn cứ vào định mức cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.
∗ Phân loại theo phạm vi tính toán
− Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): Được tính toán dựa trên chi
phí sản xuất, chế tạo sản phẩm cho tính cho sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Nó là căn
cứ xác định giá vốn hàng bán và để tính lợi nhuận gộp.
− Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
− Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán xác định đối với những sản phẩm đã

tiêu thụ và là căn cứ để tính lợi nhuận trước thuế.
Ngoài ra để phục vụ cho một quyết dịnh cụ thể, cũng theo tiêu thức này, kế
toán quản trị còn chia giá thành chi tiết theo các loại sau:
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
− Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn
bộ biến phí và định phí thuộc CF NVLTT, CF NCTT, CFSXC tính cho sản phẩm
hoàn thành.
− Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm biến phí thuộc CF NVLTT, CF NCTT, CFSXC (biến phí sản xuất) tính cho
sản phẩm hoàn thành.
− Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành
và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so
với mức hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
− Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh
nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất,
đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình sản xuất. Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không giống
nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau trên 2 phương diện:
+ Về phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất đinh, còn giá
thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
+ Về lượng:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành

=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với
nhau, chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá
thành sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở
để tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sản xuất sẽ hạ được
giá thành.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2. ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN CFSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Là phạm vi, giới hạn mà CFSX phải tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Thực chất
của việc xác định chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí hoặc nơi chịu chi phí.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác giá
thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp, đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất
thu được từ những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ
chức sản xuât, đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm, kỹ thuật sản xuất sản phẩm,
đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp sản xuất, tùy đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá
thành có thể là:
− Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng hoàn thành.
− Từng sản phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất
− Từng công trình, hạng mục công trình.
Thông thường doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với khối lượng lớn, chu kỳ
sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng. Còn
nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng
chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ tính, giá thành thích hợp là vào thời điểm sản
phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm đó hoàn thành. Như vậy, kỳ tính giá thành của sản
phẩm có thể không trùng với kỳ báo cáo.
1.3. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những
vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, lao vụ) thì hạch toán trực
tiếp cho đối tượng đó.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đối với nguyên liệu , vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì áp dụng phương pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.
− Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho
từng đối tượng (hoặc sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng

đối tượng (hoặc sản phẩm)
x
Tỷ lệ
phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số) phân bổ =
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các
đối tượng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK
621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
− Nội dung kết cấu TK 621:
+ Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
+ Bên Có:
 Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho.
 Kết chuyển CF NVLTT sang TK 154 để tính giá thành.
+ TK 621 cuối kỳ không có só dư
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
SƠ ĐỒ 01: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản
phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, làm đêm, thêm giờ).
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi
phí kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân
trực tiếp sản xuất.

Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí
nhân công trực tiếp". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí như TK 621.
− Nội dung kết cấu TK 622:
+ Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
+ Bên Có: Kết chuyển CF NCTT sang TK 154 để tính giá thành
+ TK 622 cuối kỳ không có số dư
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
9
TK154
TK1331
TK152TK621TK 152
TK 111,112, 331
NVL xuất dùng trực tiếp để sản
xuất
NVL không dùng hết nhập lại kho
Kết chuyển CF NVLTT để tính
giá thành sản phẩm
Giá trị NVL mua ngoài
dùng trực tiếp sx
Thuế GTGT được
khấu trừ của NVL
mua ngoài
TK 632
CF NVLTT vượt mức
bình thường
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
SƠ ĐỒ 02: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
c. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản

phẩm sau CF NVLTT và CF NCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi
các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác.
Để theo dõi các tài khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627 "Chi phí sản xuất chung", mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản
xuất, dịch vụ.
− Nội dung kết cấu TK 627:
+ Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có: Kết chuyển CFSXC và TK 154 để tính giá thành
+ TK 627 cuối kỳ không có số dư.
− TK 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
10
TK154TK622TK 334
TK 338
Tiền lương và phụ cấp phải trả
cho công nhân trực tiếp
Kết chuyển CF NCTT để tính
giá thành sản phẩm
Các khoản trích theo lương
được tính vào chi phí
Trích trước tiền lương của công
nhân sản xuất vào chi phí
TK 335
TK 632
CF NCTT vượt mức bình

thường
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của
phân xưởng
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác của phân xưởng.
Cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà người ta
thường chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo định mức giờ làm việc thực tế
của công nhân sản xuất và phân bổ theo tiền lương trực tiếp của công nhân sản
xuất sản phẩm.
SƠ ĐỒ 03: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
d. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Sau khi đã tập hợp chi phí như là CF NVLTT, CF NCTT, CFSXC thì cuối kỳ
hạch toán (tháng, quý) phải kết chuyển vào bên Nợ của TK 154 để phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm.
− Nội dung kết cấu TK 154:
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CF NVLTT, CF NCTT,
CFSXC)
+ Bên Có:
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
11
TK 331
TK 338,334 TK 627
TK111, 112,152
TK 152
TK153, 142
TK 214
TK 331
TK111,112

Tập hợp chi phí nhân viên
phân xưởng
Tập hợp CFVL
Các khoản ghi giảm CFSX
KC (phân bổ) CFSX vào
đối tượng tính giá thành
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tập hợp CF CCDC
CF dịch vụ mua ngoài
CF bằng tiền khác
TK 154 (chi tiết)
TK 111, 112, 152
CF SXC không được tính
vào giá thành
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng
ngoài định mức
 Kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho.
+ Số dư (bên Nợ): Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang
chưa hoàn thành.
SƠ ĐỒ 04: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CFSX THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX
e. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm
tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp
có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo CF NVLTT hoặc chi phí vật liệu
chính: theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm CF
NVLTT hoặc chi phí vật liệu chính mà không tính đến các chi phí khác.

+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:
theo phương pháp này, căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở
dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi
thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của
việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chỉ tiêu chế biến (CF
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
12
x x x
TK 621 TK 154(chi tiết) TK 152,111
TK 622
TK627
TK 157
KC CF NVLTT
KC CF NCTT
Các khoản ghi giảm CFSX
Tổng giá thành
sx thực tế của sp
hoàn thành
KC CFSXC
TK 155
TK 632
Nhập kho
Gửi bán
x x x
Tiền thu ngay
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
NCTT, CFSXC) còn các chi phí nguyên, vật liệu chính phải xác định theo số thực tế
đã dùng.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: thực chất
đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng hoàn thành tương

đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với
thành phẩm.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức hoặc kế hoạch: căn cứ
vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công
việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác nhau để
xác định sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp
tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang.
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành
sản xuất". Kế toán vẫn sử dụng các TK 621, 622, 627 để tập hợp chi phí và TK 154,
nhưng TK 154 chỉ dùng để phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
− Nội dung kết cấu TK 631:
+ Bên Nợ:
 Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
 Các chi phí phát sinh trong kỳ (CF NVLTT, CF NCTT, CFSXC)
+ Bên Có:
 Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ
 Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành
+ TK 631 cuối kỳ không có số dư.
SƠ ĐỒ 05: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CFSX THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
13
TK 627
KC giá trị spdd đầu kỳ
TK 154 TK 631 TK 154
TK 621
TK622
KC CF NVLTT
KC giá trị spdd cuối kỳ

Giá thành thực tế sp đã
hoàn thành nhập kho
KC CF NCTT
TK 632
KC CFSXC
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1.4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có loại hình
sản xuất giản đơn, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản
xuất ra nhiều sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Do đó, đối tượng
tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành thường vào
cuối tháng.
Trong trường hợp không cần đánh giá sản phẩm làm dở vì không có hoặc
nếu có thì rất ít, rất ổn định thì tổng giá thành bằng tổng chi phí bán ra và:
Giá thành đơn
vị
=
Tổng giá thành
2. 3.
Số lượng sp hoàn
thành
− Còn nếu cần phải đánh gián sản phẩm làm dở thì doanh nghiệp sẽ vận
dụng phương pháp thích hợp và tổng giá thành sẽ là:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá thành sp làm
dở đầu kỳ
+

CFSX
trong kỳ

Giá trị sp làm dở
cuối kỳ
− Và:
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành sản phẩm
4. 5. Khối lượng sp hoàn thành
5.1.1. Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động, nhưng
thu được nhiều sản phẩm khác nhau còn gọi là sản xuất liên sản phẩm, và chi phí
không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho quá
trình sản xuất.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy
các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá
thành gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
5.1.2. Phương pháp tỷ lệ
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình công nghệ sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với những
quy cách kích cỡ, chủng loại khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí
chế tạo…
Với phương pháp tính giá thành này thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá
thành là từng nhóm sản phẩm có cùng quy cách.
5.1.3. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này còn gọi là phương pháp tổng cộng chi phí và được áp dụng

trong các trường hợp những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp, sản xuất chế biến liên tục, sản xuất sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến,
nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến của giai đoạn sau.
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng hoặc nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Kỳ tính giá thành vào thời
điểm cuối tháng do việc xác định đối tượng giá thành là thành phẩm hoặc nửa thành
phẩm. Do đó, phương pháp tính giá thành phân bước cũng chia làm 2 phương pháp
riêng là phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm và
phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
a. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa
thành phẩm:
Theo phương pháp này thì kế toán phải lần lượt tính giá thành của nửa thành
phẩm giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục
tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau và cứ thế tiếp tục cho đến khi tính
được giá thành của thành phẩm của giai đoạn cuối cùng. Vì vậy, phương pháp này
còn gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
SƠ ĐỒ 06: SƠ ĐỒ TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC CÓ TÍNH GIÁ THÀNH NỬA
THÀNH PHẨM
b. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá
thành chỉ là thành phẩm, là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của giai
đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm.
Theo phương pháp này trước hết căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất trong kỳ
đã được tập hợp cho từng giai đoạn sản xuất, cho từng phân xưởng và tính toán
phân chi phí sản xuất nằm trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí
quy định.
SƠ ĐỒ 07: SƠ ĐỒ TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC KHÔNG TÍNH GIÁ THÀNH NỬA

THÀNH PHẨM
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
16
CF NVLTT (bỏ vào
từ đầu)
CFSX khác giai
đoạn I
Tổng giá thành và giá
thành đơn vị NTP giai
đoạn I
Giá thành NTP giai
đoạn I chuyển sang
CFSX khác giai
đoạn II
Giá thành và giá thành
đơn vị NTP giai đoạn
Giá thành NTP giai
đoạn n-1 chuyển sang
CFSX khác giai
đoạn n
Tổng giá thành và giá
thành đơn vị TP
Giai đoạn I Giai đoạn II
Giai đoạn n
CFSX phát sinh giai
đoạn I
CFSX giai đoạn I
(trong thành phẩm)
CFSX phát sinh giai
đoạn II

CFSX giai đoạn II
(trong thành phẩm)
CFSX phát sinh giai
đoạn n
CFSX giai đoạn n
(trong thành phẩm)
Kết chuyển song song từng khoản mục
Giá thành sản xuất của thành phẩm
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
5.1.4. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình
công nghệ sản xuất ngoài việc chế tạo sản phẩm chính ra còn thu thêm được sản
phẩm phụ.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành
trên cơ sở tập hợp chi phí cho toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất trừ phần chi phí
của sản phẩm phụ được tính theo quy ước nhất định. Chi phí sản xuất của sản phẩm
phụ có thể tính theo chi phí định mức hoặc giá thành kế hoạch hoặc giá bán trừ đi
lợi nhuận định mức và thuế (nếu có).
5.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN:
∗ Hình thức: Nhật ký sổ cái
− Các sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong hình thức Nhật ký sổ cái gồm có
Nhật ký - Sổ cái.
− Các sổ, thẻ kế toán chi tiết được mở tùy thuộc theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, trong hình thức này để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm doanh nghiệp có thể mở các sổ bảng kế toán sau:
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
+ Sổ chi tiết các TK 621, 622, 627, 154 (631)
+ Nhật ký - sổ cái TK 621, 622, 627…

+ Bảng tính giá thành sản phẩm
∗ Hình thức: Chứng từ ghi sổ
− Sổ kế toán tổng hợp dùng trong hình thức này gồm có: Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản
− Việc tập hợp chi phí sản phẩm được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp
chi phí và sổ cái các TK 154 (631), 621, 622, 627. Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết chi
phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng là các chứng từ gốc, các bản phân bổ
chi phí và các chứng từ ghi sổ có liên quan. Việc tập hợp chi phí kinh doanh toàn
doanh nghiệp trên sổ cái được căn cứ vào các chứng từ ghi sổ. Kế toán tính giá
thành theo dõi trên bảng tính giá thành.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
∗ Hình thức: Nhật ký chung
− Hệ thống sổ kế tón sử dụng trong hình thức này gồm: Sổ nhật ký chuyên
dùng, sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản và các sổ kế toán chi tiết.
− Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức
này thường sử dụng những sổ kế toán sau:
+ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ chi tiết và các sổ cái TK 154 (631), 622, 627
+ Bảng tính giá thành sản phẩm
∗ Hình thức: Nhật ký- chứng từ
− Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ" bao
gồm: Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, sổ cái hoặc sổ thẻ kế toán chi tiết.
− Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sử dụng trong công tác tập hợp chi phí
sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hình thức kế toán Nhật ký -
chứng từ gồm:
+ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
+ Bảng kê

+ Nhật ký chứng từ
+ Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 (hoặc 631)
+ Thẻ tính giá thành.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
DỆT VĨNH PHÚC
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DỆT VĨNH PHÚC
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty:
Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc là Công ty trách nhiệm hữu hạn, hạch toán
độc lập và có tư cách pháp nhân. Sự hình thành và phát triển của công ty có thể chia
làm 3 thời kỳ như sau:
− Thời kì 1: Từ năm 2002 đến năm 2003:
+ Tên đơn vị: Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc
+ Tên giao dịch quốc tế: Vinh phuc textile.co, ltd
+ Trụ sở: Thôn Do Hạ, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, Hà
Nội
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1902000180 do phòng đăng ký
kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 05/04/2002.
+ Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất, buôn bán và gia công các sản
phẩm sợi và dệt kim.
+ Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất sợi và bít
tất, Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc sản xuất xuất khẩu và tiêu thụ nội địa những sản
phẩm chính: Bít tất RIB, Bít tất thêu dùng Computer. Thành phần tiêu hao nguyên
liệu chính: Sợi cotton acrylic, len lông cừu đơn và xe, sợi spandex nylon, chun.
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật: Là loại sản phẩm chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu vào thị trường Nhật bản, Canada, Mỹ tương đương với tiêu chuẩn Quốc tế.

+ Từ năm 2002, Công ty bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm: Nhà điều
hành, các phân xưởng, nhà kho, nhà ăn, phòng bảo vệ.
+ Đến năm 2003, Công ty tiến hành nhập dây chuyền máy móc thiết bị đồng
bộ và hiện đại để đi vào sản xuất.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Tổng số vốn điều lệ của công ty là 20.000.000.000 đồng.
− Thời kỳ 2: Từ năm 2004 đến 2010:
+ Công ty đã được phòng Đăng ký kinh doanh số 1 Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp lại giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0102034760 ngày
08/09/2008.
+ Quy mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng, sản phẩm của
Công ty ngày càng có chỗ đứng trên thị trường. Công ty đã bước đầu xuất khẩu vào
thị trường khó tính như: Mỹ, Canada.
+ Công ty vẫn tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất, thu hút thêm nhiều lao
động vào làm việc trong Công ty, đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công
ty ngày một nâng cao.
− Thời kì 3: Từ năm 2011 đến nay:
+ Đăng kí thay đổi lần 4 theo giấy chứng nhận đăng kí số 2500219481 được
phòng Đăng ký kinh doanh số 1 Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
26/10/2011.
+ Tổng số vốn điều lệ của Công ty là 40.000.000.000 đồng.
+ Công ty vẫn tiếp tục đầu tư và mở rộng sản xuất và thu hút thêm nhiều
lao động vào làm việc trong Công ty.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
sản phẩm sản xuất tại Công ty:
Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc xây dựng bộ máy quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng. Bộ máy quản lý hoạt động của Công ty được tổ chức, xây dựng
với phương châm gọn nhẹ, hiệu quả, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận

và tối ưu hóa cường độ lao động cũng như hiệu xuất trang thiết bị, tính toán. Điều
đó được thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty được điều hành bởi Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng ban
chuyên môn giúp việc.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
SƠ ĐỒ 09: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Chú thích
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm của Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc
a. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
Với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng, quy
mô sản xuất phức tạp, để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty
TNHH Dệt Vĩnh Phúc gồm 04 phân xưởng: Phân xưởng dệt, Phân xưởng sợi, Phân
xưởng hoàn thành, Phân xưởng nhuộm và chia làm nhiều bộ phận: Bộ phận thêu
Sinh viên: Đào Thị Thu Hà Lớp KTDN.E - K12
21
BP.Cơ khí-
Nhiệt -Điện
P. Hành
chính − Nhân
sự
PX Sợi
Giám đốc
P. Giám đốc
P. KD −XNK
Gi¸m
®èc
P. Kế hoạch −

Vật tư− kĩ thuật
P. TC −
KT
Gi¸m
®èc
Gi¸m
®èc
BP.
KHSX
BP. KH
Vật tư
BP. Thống

Mẫu
PX Dệt PX Hoàn
thành
BP Khíu
- KT
BP Sấy BP Gấp BP Thêu
- KT
BP. Kho
BP. KCS
PX
Nhuộm
Bộ phận
BG
Quản lý trực tiếp
Quan hệ bổ sung

×