Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP đầu tư và phát triển nhà đô thị Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.31 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
KẾT LUẬN 22
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
LỜI MỞ ĐẦU
Từ cơ chế kinh tế kế hạch hoá tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước như hiện nay, các doanh nghiệp phải
tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động tài chính kế
toán của mình để góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Điều này đã tạo cho các doanh nghiệp những yêu cầu và những đòi hỏi mới
nhằm đáp ứng kịp thời với những thay đổi có thể tồn tại và phát triển. Thực tế
cho thấy để đứng vững và cạnh tranh trên thương trường chủ doanh nghiệp cần
có những đối sách thích hợp mà một trong những điều kiện cần và đủ là khả
năng vốn đầu tư của doanh nghiệp vào sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ trên
thị trường để thu lợi nhuận. Chính vì vậy, việc hạch toán các nghiệp vụ thu, chi
của doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Để trang trải mọi chi phí, đảm bảo đạt
được lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp phải tìm nguồn hàng ổn định với giá
thấp và đẩy mạnh việc bán ra với giá cao nhất. Trong đó việc tổ chức tốt khâu
vốn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như sự phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy có thể thấy rằng công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền trong
doanh nghiệp có được tổ chức hợp lý hay không là một trong những điều kiện
quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả bảo toàn và phát triển tạo
chỗ đứng uy tín với khách hàng.
Nhận thức rõ vấn đề đó với những kiến thức đã học ở trên lớp việc tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty CP đầu tư và phát triển


công trình nhà đô thị Hà Nội giúp em được tiếp cận thực tế hoạt động kinh
doanh và công tác kế toán. Từ đó có những cơ hội vận dụng những kiến thức lý
thuyết chuyên ngành vào việc quan sát nắm bắt về công tác kế toán tại đơn vị
qua đó nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và năng lực chuyên nghành về
nghiệp vụ kế toán.
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
Báo cáo thực tập của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần
Phần 1: Tổng quan về Công ty CP đầu tư và phát triển nhà đô thị Hà Nội
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP đầu tư và phát triển
nhà đô thị Hà Nội
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công trình Nhà Đô Thị Hà Nội
được thành lập vào ngày 03/ 02/ 2007. Trải qua 05 năm phát triển, với sự nỗ lực
hết mình của đội ngũ cán bộ nhân viên Công ty không ngừng lớn mạnh, trở
thành một trong những lá cờ đầu ngành trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng các
công trình của thành phố Hà Nội và trong cả nước.
Công ty hiện nay đang có biên chế 500 CBNV làm việc. Địa điểm làm
việc được phân bổ trải đều tại trong cả nước tại các công trình, dự án công ty
đang thực hiện. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội công ty có 02 chi nhánh khác tại

Thành Phố Đằng Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tân công ty: Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình Đô Thị Hà Nội
Tên Tiếng Anh: HAIAU .JSC
Trụ sở chính: Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội
Mã số thuế: 0102869046
Điện thoại: 04.36815418
Fax: 04.36815418
Email:
Tài khoản: 2131 0000 139969, tại: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam, chi nhánh Nam Hà Nội.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103026262 do Sở Kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ: 30.500.000.000 đồng (Ba mươi tỷ năm trăm triệu đống)
1.2. Chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Sản xuất các nhà khung thép.
- Mua bán vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép, cát, đá, sỏi, thiết bị
điện tử, vận tải hàng hóa.
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
- Kinh doanh bất động sản, sửa chữa, thay thế, lắp đặt máy móc thiết bị.
- Thi công các công trình giao thông, thủy lợi vừa và nhỏ.
- hiết kế thi công công trình.
- Xây dựng nhà ở dân dụng, nhà sản xuất công nghiệp.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công trình Nhà Đô Thị Hà Nội là
tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân
đầy đủ. Bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tiếp phù hợp với đặc thù
của công ty.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (phụ lục 01)
Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty có trách
nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Ban Kiểm Soát: Do Hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm trước các
cổ đông về pháp luật, về những kết quả công việc của Giám đốc với công ty.
Tổng Giám Đốc: là người có quyền lực cao nhất, điều hành toàn bộ sản
xuất kinh doanh của công ty và chịu mọi trách nhiệm Hội đồng quản trị.
Phó tổng Giám Đốc thường trực: là người giúp việc cho Tổng giám đốc
chỉ đạo điều hành các Phòng hành chính, nhân sự và trách nhiệm về tài chinh
của Công ty.
Phó Tổng giám đốc phụ trách xây dựng: là người giúp việc cho Tổng
giám đốc, chỉ đạo điều hành các công việc trong lĩnh vực xây dựng tại các cơ sở,
dự án toàn Công ty.
Phó Tổng giám đốc phụ trách quan hệ đầu tư: là người giúp việc cho
Tổng giám đốc, chỉ đạo điều hành các hoạt động trong lĩnh vực đầu tư; phát
triển kinh doanh tại các dự án của công ty, xây dựng – duy trì mối quan hệ
với đối tác, khách hàng.
Phòng tài chính kế toán: là phòng chức năng làm việc dưới sự điều hành
của PTTT chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản của đơn vị, là bộ phận tham
mưu cho Giám Đốc công ty về công tác tài chính – kế toán. Đảm bảo phản ánh
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
đúng, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty.
Phản ánh chính xác tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo
tài chính, cung cấp thông tin kịp thời cho các bộ phận khác sử dụng thông tin.
Phòng Hành chính – vật tư: là phòng chức năng làm việc dưới sự điều
hành của PTTT. Phòng chịu trách nhiệm về công việc hành chính – hậu cần của
toàn công ty và thực hiện các nghiệp vụ thu mua và cung ứng vật tư cho các

công trình mà công ty đang thi công, lập kế hoạch thu mua hợp lý, tiết kiệm chi
phí và có biện pháp cung ứng kịp thời.
Phòng Chính sách – nhân sự: là phòng chức năng làm việc dưới sự điều
hành của PTTT. Chịu trách nhiệm về công việc nhân sự (tuyển dụng nhân sự,
xây dựng sơ đồ tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban), xây dựng chính
sách, theo dõi thực hiện chế độ cho CBNV của công ty.
Phòng kinh doanh: là phòng chức năng làm việc dưới sự điều hành của
PTQHĐT chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty, là bộ phận
tham mưu giúp Phó tổng giám đốc điều hành và tổ chức các kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty.
Phòng phát triển dự án các khu vực (Miền bắc – trung, Miền nam): là
phòng chức năng làm việc dưới sự điều hành của PTQHĐT. Phòng có nhiệm vụ
nghiêm cứu, tìm hiểu thị trường (xác định nhu cầu của thị trường) để xây dựng
lên kế hoạch, phát triển các dự án mới của Công ty.
Phòng quản lý xây dựng các khu vực (Miền bắc, trung, nam): nằm dưới
sự điều hành của PTXD, phòng có nhiệm vụ: quản lý, giám sát, điều hành các
công việc tại các dự án của công ty tại các khu vực. Dưới phòng còn có các Tổ,
Đội chuyên trách tại các công trình, có nhiệm vụ giám sát trực tiếp, thực hiện
các công việc tại các công trinh (Tổ kỹ thuật, Tổ kiểm tra chất lượng…)
1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công trình Nhà Đô Thị Hà Nội là
doanh nghiệp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp cổ phần với ngành nghề
kinh doanh chính là xây dựng các công trình xây dựng, công trình giao đông
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
(đường bộ, đường thủy), công trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, các công
trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp… Với đặc thù là doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên địa bàn hoạt động của công ty rất rộng từ

Miền Bắc vào Miền Nam, tại Các thành phố, thị trấn hay những nơi xa xôi hẻo
lánh miền núi, đại điểm này cách xa trụ sở chính của công ty nên gây nhiều khó
khăn cho việc tổ chức SXKD. Mặc dù vậy Công ty vẫn luôn vượt qua khó khăn
bằng chính thực lực, quyết tâm, đoàn kết của toàn thể CBNV trong công ty.
. Quy trình công nghệ sản xuất (phụ lục 02)
1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012
Chênh Lệch
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
1 Doanh thu Tr.đồng 620,734 655,010 34,276 5.84
2 Lợi nhuận Tr.đồng 15,573 16,762 1,189 8.27
3
Nộp ngân
sách
Tr.đồng 1,875 2,253 378 20.16
4 Tổng số LĐ Người 7,632 8,542 910 18.02
5
Thu nhập
BQ
Tr/ng/th 1,456 1,632 176 12.09
Nhận xét: Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2012 của
công ty CP đầu tư và phát triển nhà đô thị Hà Nội ta có thể thấy rằng tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty phát triển rất tốt, các chỉ tiêu của công ty đều
tăng. Cụ thể:
- Doanh thu năm 2012 tăng 26,486 triệu đồng.
- Lợi nhuận tăng 2,189 triệu đồng so với năm 2012.
- Nộp ngân sách nhà nước cũng tăng 711 triệu đồng.
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh

6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
Nhìn chung, Công ty đang phát triển khá bền vững được các bạn hàng và
đối tác khá tin tưởng. Hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt được những thành
tựu đáng kể và trong tương lai, công ty sẽ còn tiến xa hơn nữa trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước.
PHẦN 2
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán công ty có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra thực
hiện toàn bộ công tác thu thập, xử lý toàn bộ các thông tin kế toán, công tác
thống kê trong công ty, hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong xí nghiệp thực
hiện đầy đủ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính, giúp
giám đốc tổ chức các thông tin kinh tế và phân tích các hoạt động kinh tế.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (phụ lục 03)
Kế toán trưởng: chị trách nhiệm trước Ban giám đốc về toàn bộ công tác
tài chính kế toán và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành thực
hiện chế độ chính sách của Nhà nước. Kế toán trưởng điều hành công việc
chung của cả phòng, xây dựng kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp: Chị trách nhiệm về nghiệp vụ, tập hợp các số liệu do
kế toán viên cung cấp để từ đó tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Phân
bổ chi phí sản xuất và tính giá thành.

Kế toán NVL: Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán các kho nguyên liệu, vật
liệu về số lượng giá trị hàng hóa có trong kho mua vào và xuất ra sử dụng, tính
toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu. Lập báo cáo thuế theo định kỳ.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng,
viết phiếu thu, chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. Theo dõi thanh toán với người
bán các khoản phải thu của khách hàng.
Kế toán công trình, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định, trích
khấu hao TSCĐ, trực tiếp nhận và kiểm tra các hóa đơn chứng từ do nhân viên
thống kê ở các Độ công trình nộp tại Phòng Tài chính – Kế toán.
Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: Có trách nhiệm hạch toán tiền lương thưởng,
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
BHXH, các khoản khấu trừ và lương. Quản lý vốn bằng tiền, phản ánh số hiện
cố, tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt của công ty, phát lương cho CBNV trong
Công ty.
2.1.2 Các chính sách kế toán của công ty
- Hình thức kế toán: Hình thức chứng từ ghi sổ (phụ lục 04)
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006
QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành.
- Đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ).
- Kế toán tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp đánh giá tài sản cố định : tài sản cố định được đánh giá
theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Niên độ KT : bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31 tháng 12
hàng năm

2.2 Kế toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty
2.2.1 Kế toán nguyên vật liệu
2.2.1.1 Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu
Công ty CP đầu tư và phát triển nhà đô thị Hà Nội là một đơn vị hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nên NVL là tương đối lớn, giá trị NVL sử
dụng rất đa dạng.
- NVL chính : Xi măng, sắt, thép, gạch, cát, sỏi…
- NVL phụ : các phụ gia tạo kết cấu, gia cố công trình…
2.2.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Xác định trị giá thực tế NVL
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
Trị giá NVL,
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên

-
CKTM,
GGHM
(nếu có)
+
CP
thu mua
+
các
khoản

thuế
không
được
hoàn
Ví dụ: ngày 15/03/2013 công ty mua NVL nhập kho. Giá mua
300.000.000 thuế suất thuế VAT là 10%, do mua với khối lượng lớn nên công ty
được chiết khấu 10% trị giá lô hàng. Chi phí vận chuyển bốc dỡ là 15000000.
Trị giá thực tế của NVL nhập kho là:
300.000.000 – (300.000.000 x 10%) + 15.000.000 = 285.000.000
* Xác định trị giá thực tế NVL,
Khi xuất kho NVL công ty áp dụng theo đơn giá bình quân xuất kho
Trị giá NVL
xuất kho
=
Trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lượng thực tế NVL
nhập trong kỳ
Trị giá thực tế NVL
xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x

Đơn giá bình
quân xuất kho
Ví dụ: Xi măng Chinpon HPPC tồn đầu kỳ là 10 tấn, đơn giá là 750.000
đ/tấn. Trong kỳ nhập kho 15 tấn, tổng giá thực tế nhập kho là 15.800.000đ. Vật
liệu này xuất trong kỳ là 10 tấn. Như vậy :
Đơn giá bình quân
1 tấn xi măng
Chinpon HPPC
xuất kho
=
5 x 781.000 + 15.800.00010
=
788.200944.400
đ
10 + 15
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
Vậy trị giá thực tế xi măng xuất kho = 10 tấn x 944.400 = 9.444.000 đ
2.2.1.3 Kế toán chi tiết NVL
Phương pháp hạch toán chi tiết NVL mà công ty áp dụng là phương pháp
ghi thẻ song song ( phụ lục 05).
2.2.1.4 Kế toán tổng hợp tăng, giảm NVL
* Chứng từ kế toán sử dụng : Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập
kho
* Tài khoản kế toán sử dụng : TK152 và các TK liên quan
* Phương pháp kế toán
- Kế toán tổng hợp tăng NVL
Ví dụ: Ngày 10/03/2013 công ty nhập thép $8 của công ty Tân Vũ với

tổng giá thanh toán là 110.000.000 đ thuế suất thuế GTGT là 10%, công ty chưa
trả tiền.
Căn cứ CTGS số 110 kế toán định khoản :
Nợ TK 152 : 100.000.000
Nợ TK 133 : 10.000.000
Có TK 331 : 110.000.000
- Kế toán tổng hợp giảm NVL
Ví dụ: Ngày 20/03/2013 xuất kho 3,5 tấn thép $42 dùng cho công trình
CT3A theo phiếu xuất kho số 63, với đơn giá xuất kho là 9.000.000 đ
Căn cứ CTGS số 250 kế toán định khoản :
Nợ TK 621 : 31.500.000 ( 3,5 tấn x 9.000.000 đ )
Có TK 152 : 31.500.000
2.2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.2.1 Hình thức trả lương
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương : trả lương theo thời gian và trả
lương khoán cho hai khối lao động.
Lao động gián tiếp : khối phòng ban
Lao động trực tiếp : công nhân sản xuất
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
Lương
thời
gian
=
(hệ số lương + phụ cấp) x mức lương tối thiểu
x
Số ngày
làm

việc
thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ
Lương khoán = khối lượng công việc hoàn thành x đơn giá TL/SP.
2.2.2.2. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương tại công ty bao gồm : BHXH, BHYT, KPCĐ
+ BHXH trích 24% lương cơ bản trong đó 7% tính vào lương CNV, 17%
tính vào chi phí SXKD.
+ BHYT trích 4,5% tiền lương cơ bản trong đó 1,5% tính vào lương
CNV, 3% tính vào chi phí SXKD.
+ KPCĐ trích 2% trên tiền lương thực tế tính vào chi phí.
+ BHTN trích 2% tiền lương cơ bản trong đó 1% tính vào lương CNV,
1% tính vào chi phí SXKD.
2.2.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng
Bảng chấm công, phiếu xác nhận khối công việc hoàn thành, bảng thanh
toán lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, bảng tạm ứng lương…
2.2.2.4 Tài khoản sử dụng
TK 334 “Phải trả công nhân viên”
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
2.2.2.5 Phương pháp kế toán
Ví dụ: Tháng 03/2013 lương của công nhân trực tiếp sản xuất là
38.404.181 đ
Lương công nhân QL thi công là 67.535.000 đ
Lương công nhân cơ quan là 508.167.025 đ
Căn cứ vào bảng thanh toán lương các bộ phận kế toán định khoản:
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
Nợ TK 622 : 38.404.181

Nợ TK 627 : 67.535.000
Nợ TK 642 : 508.167.025
Có TK 334 : 614.106.206
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ:
Nợ TK 622 : 8.832.961,6
Nợ TK 627 : 15.533.050
Nợ TK 642 : 116.878.415,8
Nợ TK 334 : 58.340.089,57
Có TK 338 : 199.584.517
2.2.3 Kế toán Tài sản cố định hữu hình
2.2.3.1 Phân loại tài sản cố định
TSCĐ tại công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình bao gồm
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Thiết bị dụng cụ quản lý.
2.2.3.2. Đánh giá tài sản cố định
Đó là biểu hiện bằng tiền giá trị của TSCĐ theo nguyên tắc nhất định, TSCĐ
của công ty được đánh giá theo nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ.
a. Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + CP vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, CP khác
Ví dụ: Ngày 18/03/2013 công ty mua một máy cắt giá mua là
2.200.000.000đ chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử là 150.000.000đ
NG = 2.200.000.000 + 150.000.000 = 2.350.000.000
b. Phương pháp xác định giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ = NGiá TSCĐ – Giá trị hao mòn lũy kế
Ví dụ: Ngày 25/03/2013 công ty thanh lý một máy cắt bê tông nguyên giá
là 1.250.000.000đ đã khấu hao được 860.500.000đ
Giá trị còn lại của TSCĐ = 1.250.000.000 – 860.500.000 = 389.500.000
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
2.2.3.3 Kế toán chi tiết TSCĐ
- Tại nơi bảo quản, sử dụng, phạm vi quản lý người ta mở “Sổ TSCĐ theo
đơn vị sử dụng”.
- Tại phòng kế toán công ty sử dụng “Thẻ TSCĐ”.
2.2.3.4 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
* Chứng từ kế toán sử dụng : Biên bản giao nhận, Biên bản đánh giá lại
TSCĐ, các Phiếu chi, giấy báo Nợ của NH, Hợp đồng mua bán…
* Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 211 “ Tài sản cố định hữu hình”
TK 213 “Tài sản cố định vô hình”
a. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
Ví dụ: Ngày 25/03/2013 công ty mua một số máy đầm cúc dùng cho bộ
phận sản xuất tổng giá thanh toán là 350.000.000đ, thuế suất thuế GTGT là 10%
công ty đã thanh khoán bằng chuyển khoản. Chi phí lắp đặt, chạy thử do bên bán
chịu.
Nợ TK 211 : 315.000.000
Nợ TK 133(2) : 35.000.000
Có TK 112 : 350.000.000
b. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
Tại công ty TSCĐ giảm chủ yếu do thanh lý, nhượng bán khi không cần
dùng hoặc sử dụng không mang lại hiệu quả kinh tế.
Ví dụ: Ngày 06/03/2013 công ty thanh lý một máy mài đá với nguyên giá
là 1.370.500.000đ, đã khấu hao được 960.540.000đ. Chi phí thanh lý là
15.370.000đ bằng tiền mặt (Thuế GTGT là 5%). Số tiền thu hồi từ thanh lý là
260.780.000đ
BT1 : Ghi giảm nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 214 : 960.540.000
Nợ TK 811 : 409.960.000

Có TK 211 : 1.370.500.000
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
BT2 : Phản ánh số tiền thu hồi từ thanh lý
Nợ TK 111 : 260.780.000
Có TK 711 : 234.702.000
Có TK 33311 : 26.078.000
BT3 : Phản ánh chi phí thanh lý
Nợ TK 811 : 14.601.000
Nợ TK 133(1) : 768.500
Có TK 111 : 15.370.000
2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.4.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
a. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
Toàn bộ chi phí của công ty được phân loại thành :
- Chi phí NVLTT: bao gồm toàn bộ CP về các loại đối tượng lao động là
NVL
- Chi phí NCTT: toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí SXC: Là chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất
trong phạm vi các phân xưởng, tổ, đội, bộ phận sản xuất.
b. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
* Tài khoản kế toán sử dụng : TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
* Chứng từ kế toán sử dụng : Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho…
* Phương pháp kế toán :
Ví dụ: Ngày 07/03/2013 xuất 3,5 tấn thép $42 dùng cho công trình CTXL

- 9651 với giá xuất kho là 8.700.000đ/tấn.
Kế toán định khoản :
Nợ TK 621 (CTXl – 9651) : 30.450.000
Có TK 152 : 30.450.000
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
Cuối tháng kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển chi phí NVLTT vào
khoản tính giỏ thành sau đó ghi vào sổ cái TK 621 và các sổ liên quan. Kế toán
ghi :
Nợ TK 154 : 30.450.000
Có TK 621 : 30.450.000
Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản sử dụng : TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
- Chứng từ kế toán sử dụng : Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Ngày 01/03/2013, căn cứ vào chứng từ CP03 thanh toán tiền chi
phí nhân công tháng 07 tại công trình xây lắp CTXL – 9651.
Nợ TK 622 (CTXL – 9651) : 164.620.000
Có TK 334 : 164.620.000
Sau đó kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào chi phí kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi :
Nợ TK 154 : 164.620.000
Có TK 622 : 164.620.000
Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 623 “Chi phí sản sử dụng máy thi công”
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của công
nhân sử dụng máy, bảng phân bổ KH TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan.
Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

- Tài khoản kế toán sử dụng : TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
- Chứng từ kế toán sử dụng : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng
phân bổ khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan.
- Phương pháp kế toán :
Ví dụ: Tháng 03/2013 tổng số tiền lương công ty phải trả cho nhân viên
QL công trình CTXL - 9651 là 115.583.500 đ
Kế toán định khoản :
Nợ TK 6271 : 115.583.500
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
Có TK 334 : 115.583.500
- Tổng giá trị NVL xuất dùng trong tháng là 65.100.000 đ. Kế toán
hạch toán :
Nợ TK 6272 : 65.100.000
Có TK 152 : 38.550.000
Có TK 153 : 26.550.000
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là 40.080.500 đ. Kế toán hạch toán :
Nợ TK 6277 : 40.080.500
Có TK 111 : 40.080.500
- Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 154 : 220.763.500
Có TK 627 : 220.763.500
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
- TK kế toán sử dụng : TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Cuối tháng căn cứ vào các khoản chi phí phát sinh trên các TK 621, 622,
623, 627 tương ứng với từng công trình, kế toán tiến hành kết chuyển vào chi
phí SXKD dở dang TK 154
Nợ TK 154 (CTXL – 9651) : 541.333.950

Có TK 621 : 30.450.000
Có TK 622 : 164.620.000
Có TK 623 : 125.500.450
Có TK 627 : 220.763.500
2.2.5 Kế toán thuế giá trị gia tăng
Kế toán thuế có nhiệm vụ kê khai thuế GTGT đầu vào, đầu ra theo quy
định của Nhà Nước, theo dõi việc trích nộp thuế, hoàn thuế của công ty Cục thuế
và cấp trên.
1. Kế toán thuế GTGT đầu vào
Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
• Phương pháp xác định thuế GTGT đầu vào :
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng
hóa dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa.
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
• Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 133 – “ Thuế GTGT Được khấu trừ”
• Chứng từ kế toán sử dụng :
- Hóa đơn GTGT Mẫu số 01/GTKT – 3LL
- Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ dịch vụ hàng hóa mua vào mẫu số 03/GTGT
- Sổ theo dõi thuế GTGT
- Báo cáo thuế GTGT ( Phần II và III B02- DN )
• Phương pháp kế toán
Ví dụ : Ngày 06/03/2013 công ty mua một bộ máy điều hòa nhiệt độ giá chưa
thuế là 10.000.000đ, thuế suất thuế GTGT là 10%, công ty đã thanh toán
bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản :

Nợ TK 211 : 10.000.000
Nợ TK 133 : 1.000.000
Có TK 111 : 11.000.000
2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
* Phương pháp xác định thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT = Giá tính thuế của hàng hóa x Thuế suất
Đầu ra dịch vụ bán ra thuế GTGT.
* Tài khoản kế toán sử dụng
Tk 33311 – “ Thuế GTGT đầu ra”
* Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn GTGT, Chứng từ giao hàng…
* Phương pháp kế toán
Ví dụ : ngày 26/03/2013 công ty đã xuất bán cho công ty TNHH Nguyên Hưng
100 tấm kẹp cáp với giá thực tế xuất kho là 100.000đ/chiếc, thuế GTGT là 10%.
Công ty nguyên Hưng đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Kế toán định khoản :
Nợ TK 112 : 10.000.000
Có TK 511 : 9.000.000
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
Có TK 33311 :1.000.000
PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
1. Những kết quả thu được
Thời gian đi thực tập tại doanh nghiệp là một thời gian quan trọng đối với
mỗi sinh viên. Với bản thân em, qua hai tháng thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Công trình Nhà Đô Thị Hà Nội là được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ chú phòng Kế toán - Tài chính đã giúp em phần nào hiểu được về tình

hình hoạt động kinh doanh cũng như công tác kế toán tại doanh nghiệp. Trước
đây khi còn học ở trường em chỉ được tiếp xúc công tác kế toán qua sách vở,
thầy cô.
Từ lý thuyết được học kết hợp với việc đi thực tế tại công ty đã giúp cho
em thu được nhiều kinh nghiệm bổ ích, giúp em hiểu rõ hơn kỹ thuật hạch toán
như: định khoản, sử dụng chứng từ, đối chiếu sổ sách, cách lập và trình tự luân
chuyển chứng từ, trình tự ghi sổ kế toán.
Những kết quả thu được trên đây đã giúp em nâng cao trình độ nghiệp vụ
thực tế,
Tuy nhiên vì thời gian thực tập có hạn nên để hiểu sâu và nắm vững các
nghiệp vụ kế toán của công ty cũng như công tác kế toán sau này rất cần phải
liên tục trau rồi và tích lũy kinh nghiệm.
2. Một số nhận xét về công tác kế toán tại công ty
Tuy thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế của em không nhiều
nhưng em cũng xin phép được đưa ra nhận xét và một số ý kiến đề xuất về công
tác kế toán của công ty.
2.1. Ưu điểm
- Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ cùng với việc đưa máy tính
vào vào công tác quản lý tài chính kế toán. Đây là ưu điểm vượt trội so với cách
hạch toán thủ công trước kia. Việc áp dụng xen kẽ với phần mềm kế toán giúp
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
các kế toán viên giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép thủ công, giảm các lỗi
trong tính toán, tiết kiệm sức lao động nhưng vẫn đảm bảo việc cung cấp số liệu
chi tiết một cách khoa học, chính xác.
- Tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của công ty, đội ngũ phòng kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng và
tương đối đồng đều nên phòng kế toán luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Công việc kế toán cụ thể được giao cho từng cá nhân, phù hợp với năng
lực chuyên môn của từng người. Qua đó giúp cho công tác kế toán được chuyên
môn hóa, tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ và phát huy được thế mạnh của từng
cá nhân trong công tác kế toán.
- Hệ thống chứng từ của công ty đều dáp ứng được yêu cầu kinh tế và
pháp lý. Các chứng từ được lập theo biểu mẫu của Bộ Tài Chính ban hành và
được thu thập, xử lý, lưu trữ tốt, được sắp xếp thành từng bộ phận hoàn chỉnh
theo thời gian phát sinh, thuận tiện cho việc theo dõi.
2.2. Nhược điểm
2.2.1 Về công tác kế toán nguyên vật liệu
Công ty là đơn vị xây dựng công trình trên khắp toàn quốc. Do vậy mà
NVL dựng vào xây dựng là rất phong phú và đa dạng nên thường được công ty
mua với số lượng lớn hơn nữa một số nhà cung cấp ở xa các công trình thi công.
Vì vậy việc vận chuyển NVL từ người bán đến chân công trình thường chiếm
một thời gian dài, quá trình vận chuyển phức tạp do đó không tránh khỏi mất
mát hư hỏng.
Bên cạnh đó việc bảo quản NVL không phải là dễ, một số NVL không để
được ngoài trời, có nhiều NVL mua về phải dựng ngay, bảo quản tốt, không
được để quá thời hạn cho phép nếu không sẽ kém chất lượng, hư hỏng.tất cả các
trường hợp hư hỏng NVL trong quá trình vận chuyển vừa gây mất mát,ứ đọng
vốn vừa gây thiệt hại về khoản chi phí bảo quản làm giảm lợi nhuận của công ty.
2.2.2 Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Các chứng từ tại công trình được kế toán công trình tập hợp nhưng đến
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
cuối tháng mới chuyển về cho phòng kế toán tại công ty nên việc so sánh đối
chiếu gặp một số khó khăn nhất định. Nó cũng làm cho công tác kế toán tại
phòng kế toán giàn trải không đều, đến cuối kỳ số lượng công việc dồn dập.

Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của lãnh đạo công ty.
3. Một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
Về tình hình cung cấp vật tư : công ty nên lựa chọn và tìm đến những nhà
cung cấp gần và có đủ khả năng cung cấp vật liệu. Vì NVL của công ty có rất
nhiều chủng loại nên công ty cần phải xây dựng “sổ danh điểm vật tư” như vậy
việc quản lý sẽ chặt chẽ, dễ tìm hiểu hơn.
Kế toán chi tiết NVL được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song.
Qua nghiên cứu tình hình thực tế của công ty xét trên tất cả các mặt quản lý nói
chung là phù hợp. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này dẫn đến đối chiếu
chậm vì mọi công việc đều dồn vào cuối tháng. Do đó để lãnh đạo công ty nắm
được tình hình tăng, giảm NVL, vốn lưu động một cách kịp thời phòng kế toán
nên cập nhật hàng ngày các loại phiếu nhập và phiếu xuất kho để kế toán vào sổ
chi tiết. Nếu để đến cuối tháng mới hạch toán như vậy sẽ gây khó khăn trong
việc cung cấp thông tin, báo cáo quyết toán sẽ bị chậm.
Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất: các chứng từ nên được
chuyển về phòng kế toán một cách thường xuyên để cho khối lượng công việc
không bị dồn dập vào cuối tháng và kế toán có thể theo dõi được một cách chính
xác. Bên cạnh đó, máy thi công và bộ phận điều khiển máy thi công của công ty
chủ yếu là thuê ngoài nên công tác quản lý và giám sát gặp nhiều khó khăn, nó
làm cho đội ngũ thi công không đồng đều, khó nắm bắt về trình độ của nhân
viên thi công, ảnh hưởng phần nào đó đến chất lượng công trình. Do đó, công ty
cần phải tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu công trình. Hơn thế
nữa, để tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công mỗi xí nghiệp nên tiến hành mua,
lắp đặt một số máy thi công thường xuyên sử dụng, đồng thời tiến hành tuyển
thêm nhân công trực tiếp điều khiển các loại máy đó.
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
KẾT LUẬN

Qua thời gian thực tập ở Công ty, kết hợp với nghiên cứu giữa lý luận và thực
tiễn em thấy công tác kế toán vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tế cao.
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông
qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn vẹn tài sản tiền vốn của
Doanh nghiệp ở mọi khâu của quá trình tái sản xuất nhằm cung cấp các thông
tin chính xác, hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo hoạt động kinh doanh . Do đó,
việc hoàn thiện kế toán của Công ty là một tất yếu nhất là trong.
Do hạn chế về hiểu biết lý luận và thực tiễn, hơn nữa thời gian thực tập tại
doanh nghiệp có hạn nân trong quá trình nghiên cứu và trình bày chuyên đề này
không tránh khỏi sai sót và hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp và giúp đỡ
của các thầy cô cùng cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
nhà và đô thị Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn cơ Phan Linh Huyền đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn em nghiên cứu và trình bày chuyên đề này. Em cũng chân thành các
cán bộ nhân viên phòng kế toán đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Cơng
ty và hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN


PHỤ LỤC
GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKD & cụng nghệ
HN
Phục lục 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Phụ lục 02 : SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY

GVHD: Phan Linh Huyền SVTH: Vũ Thị Oanh

×