Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Tổ chức hạch toán chi phí doanh thu kết quả của khối lượng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ tại Công ty TNHH Thiết bị công nghiệp Tools Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.96 KB, 86 trang )

Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
ác sổ Nht 21
ý đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên c ác sổ Nhật ký đặc biệt)
cùng kỳ 21
21
CHƯƠNG 2 : 21
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CNAM 21
ÁI TK 632 48
Tháng 11 năm 2010 48
Tên tài 48
oản: giá vốn hàng bán 48
51
Biểu số 2.14: Sổ cái TK 635 51
SỔ CÁI 51
g phát s 70
h có : 297.296.373 70
Số dư cuối kỳ : 0 70
Ngày 30 tháng 11 năm 2010 70
Biểu số 2. 23 : Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh 70
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 70
Tháng 11 năm 2010 70
Đơn 70
tính:VNĐ 70
Ngày 30 tháng 11năm 2010 70
CHƯƠNG 3 70
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI TỔ
CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ DOANH THU KẾT QUẢ CỦA KHỐI LƯỢNG SẢN
70
mặt hàn nào, có 72


SVTH: Mạc Văn Trường 1 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
ng ược đảm bảo tính chính xác và hợp lý 73
Chế độ kế toán của công ty hiện nay đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung đã phù
hợp với hệ thống kế toán của công ty. Tuy n 73
ê công ty nên sử dụng thêm Sổ Nhật ký mua hàng và Sổ Nhật ký bán hàng để có thể
qả 73
trình kinh doanh 74
Đảm bảo tổ chức hạch toán đơn giản rõ ràng, phân trách nhiệm hợp lý khoa học áp
dụng phương pháp hạch toán hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao độnNamg 74
mẫu mã n 85
SVTH: Mạc Văn Trường 2 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦ
Cùng với sự vận động liên tục và phát triển không ngừng của nền kinh tế
kinh thế giới, nền tế nước ta cũng có những bước phát triển mạnh mẽ hội
nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Với chính sách mở cửa nền kinh tế,
Đảng và Nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát
triển không ngừng về cả chất và lượng. Không chỉ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong nước phát triển mà Nhà nước ta còn ta điều kiện cho các
nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam, các doanh nghiệp đó đã góp
phần không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế của cả nước. Tuy nhiên,
một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về
mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ
chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội
để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó, một trong
những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí
cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm

Để có thể nắm bắt kịp thời đầy đủ về các thông tin bên trong và bên
ngoài của doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ
quản lý khác nhau, trong đó kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu
trong hệ thống các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh. Trong công tác kế
toán, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là một phần
hành quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn thiện công tác
SVTH: Mạc Văn Trường 3 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là việc làm thực
sự cần thiết và
óý nghĩa.
K hi nền kinh tế mở cửa, đặc biệt là khi nước ta đã gia nhập WTO, thì
ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam, tuy nhiên không phải doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nào cũng
có thể đứng vững và tồn tại được bởi sản phẩm của doanh nghiệp không
những phải cạnh tranh với sản phẩm trong nước mà còn phải canh tranh rất
nhiều với sản phẩm cùng loại với nhiều chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng đẹp và
chất lượng tốt của các doanh nghiệp nước ngoài khác hiện đang hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Việt Nam. Công ty TNHH Thiết bị công nghiệp Tools Việt
Nam bắt đầu kinh doanh ở Việt Nam năm 2005, bằng sự nỗ lực và lãnh đạo
sáng suốt của các cấp lãnh đạo, Công ty TNHH Thiết bị công nghiệp Tools
Việt Nam đã trở thành một công ty chuyên gia công xuất khẩu hàng may mặc
có uy tín trong lĩnh vực xuất khẩu được người tiêu dùng đánh giá về chất
lượng sản phẩm rất cao. Hiện nay, TNHH Thiết bị công nghiệp Tools Việt
Nam đang có hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc rất tốt so với nhiều
doanh nghiệp cùng loại khác, đây vừa là cơ hội vừa là thách
ức cho công ty.
Qua thực tế thực tập tại TNHH Thiết bị công nghip Tools Việt Nam , v
dưới sự hướng d ẫn nhiệt tình của giáo viên Nguyễn Thị Lợi cùng với sự giúp
đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế oán của Công ty , em đã chọn đềài

nghiên cứu: “ Tổ chức hạch toán chi phí doanh thu kết quả của khối
lượng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ tại Công ty TNHH Thiết bị công nhệ
Tools Việt Nam ” .
Kết cấu của chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và kết
uận gồmó 3 chương:
SVTH: Mạc Văn Trường 4 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 1 : Tổng quan về Công ty TNHH Thiết bị công
hiệp Tools Việt Nam
CHƯƠNG 2: Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí doanh thu kết quả
của khối lượng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ tại Công ty TNHH Thiết bị
công
ghiệp Tools Việt Nam.
CHƯƠNG 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch
toán chi phí doanh thu kết quả của khối lượng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ
tại Công ty TNHH Thiết bị công
ghiệp Tools Việt Nam.
Tuy nhiên, do trình độ cũng như kiến thức của em còn hạn chế nên bài
chuyên đề này còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá
và sửa chữa của các thầy cô để
i viết hoàn thiện hơn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thiết bị công nghiệp Tools
Việt Nam em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
trong phòng kế toán tại Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình tìm
hiểu và thu thập các thông tin về Công ty cũng như các nghiệp vụ kế toán áp
dụng. Tuy nhiên do đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với việc tìm hiểu và
thực hành công việc thực tế. Chính vì vậy nên em không thể tránh khỏi những
hạn chế và khuyết điểm về nhận thức dẫn đến những thiếu sót trong quá trình
tìm hiểu và trình bày về Công ty TNHH Thiết bị Tools công nghiệp Vit Nam
một cách đầy đủ. V ỡ thế, em rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến

của Cô giáo và các anh, chị trong phòng kế toán công ty để luận
ăn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn và các anh, chị phòng kế
toán công ty TNHH Thiết bị công nghiệp Tools Việt Nam đã giúp đỡ
SVTH: Mạc Văn Trường 5 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
hoàn thành khó luận này.
SVTH: Mạc Văn Trường 6 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
m xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: TỔG QUAN VỀ CÔNG TY THIẾT B Ị
1.1. NGHIỆP TOOLS VIỆT NAM
Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thiết
ị công nghiệp Tools Việt Nam
Công ty TNHH Thiết bị công nghiệp Tools Việt Nam là một trong
những doanh nghiệp lớn có vốn đầu tư nước ngoài trên toàn quốc chuyên sản
xuất kinh doanh, gia công giầy dép các loại như: giầy thể thao, giầy
eo núi, giầy tre em, sandal.
Tên doanh nghiệp: Công ty Thiết b
công nghiệp Tools Việt Nam.
Loại hình doanh nghiệp:
ng ty TNHH một thành vi
.
Mã số thuế: 0104359788
Địa chỉ: Số nhà 3, ngách 9, ngõ 42, đường An Dương Vương, phườ
Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội.
Điện thoại: 03203.752099
Số fax: 03203.752106
Công ty TNHH Thiết bị công nghiệp Tools Vệt Nam đăng ký kinh doanh trê
n nhiều lĩnh vực như: Sản xuất, ây dựng,khảo sát công trình… Hiện nay , mặt

hàng sản xuất chiến ượccủa công ty là cửa nhựa U PVC , với mẫu mã và
chủng loại đa dạng về ích thước, kiểu dáng. Ngoài ra , ông ty còn sản xuất
thêm cả cử a nhôm, cửa cuốn, cửa thủy lự
SVTH: Mạc Văn Trường 7 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
theo yêu cầu của khách hàng.
Tổng số vốn diều lệ của Công ty là: 119 000 000 000
1.2. đương 7000 000 USD
Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thiế
ịcôn nghiệp Tools Việt Nam
S ơ
1.1 Tổ hức b
 Ban Gia m đố c
SVTH: Mạc Văn Trường 8 Lớp: KT T11 D2
Bộ phận thi
công lắp đặt
Phân xưởng
đóng gói và
hoàn thiện
Ban giám đốc
Phòng tổng
hợp
Phòng tài chính
kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phân xưởng
thiết kế
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
Giám đốc : người đứng đầu chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ

công ty
 hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác nghiệp vụ quản lý nhân sự,
quản lý lao động của Công ty, làm thủ tục hành lang pháp lý của Công ty,
áp dụng và làm các thủ tục về các chế độ theo luật lao động, luật bảo
hiểm… giải quyết các vấ
 đề mang tính hành chính, thủ tục.
Phòng tài chính kế toán: Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán là hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban
đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy định
của bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về
tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời từ
đó tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định phù
hợp
i đường lối phát triển của Công ty.
Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng
mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ được biên
chế 5 người bao gồm: kế toán trưởng và
 ốn nhân viên kế
án phần hàn.
Phòng tổng hợp:
Bộ phận kỹ thuậ t : Có nhiệm vụ quản lý, may mẫu hàng theo đơn đặt
hàng, đáp ứng kịp thời bảng màu, định mức, bản vẽ, quy trình công nghệ với
chất
SVTH: Mạc Văn Trường 9 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
ượng cao cho các phân xởng sản xuất.
Bộ phận xuất nhập khẩu : Chịu sự quản lý trực tiếp của giam đốc, chịu
trách nhiệm làm thủ tục hải quan, các thủ tục thông quan cho nguyên vật liệu
về đến kho của Công ty để phục vụ cho sản xuất. Làm thủ tục hải quan, liên

hệ với khách hàng để sản xuất hàng hóa. Hiện tại Công ty gồm 5 người: 4 c
n bộ xuất nhập kh̉u và một trưởng phòng.
Bộ phận bảo toàn : Đảm bảo tuyệt đối đầy đủ về máy móc, thiết bị hơi
nước, giám sát việc sử dụng các thiết bị giữa các phân xưởng, chịu trách
nhiệm sửa chữa máy móc khi có sự cố để đảm báo máy luôn trong tình
ạng tốt phục vụ cho nhu ầu sản xuất tại Công ty.
Phòng quản lý chất lựong : Kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty
từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất cho đến quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, đề x
t các phương án nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phòng quản lý đơn hàng: Tìm kiếm bạn hàng, thị trường, ký kết hợp
đồng kinh tế. Đảm bảo đơn hàng đúng tiêu
 uẩn chất lượng khi khách hàng đnh
iá chất lượng.
Bộ phận sản xuất kinh doanh gồm :
Phân xưởng thiết kế: có nhiệm vụ tiếp nhận các tài liệu kỹ thuật mẫu
gốc, tiến hành may mẫu, đối mẫu, giác sơ đồ, viết quy trình công nghệ sản
xuất chung, chịu trách nhiệm triển khai kỹ thuật sản xuất tới các phân xưởng
cho từng đơn hàng cụ thể, thiết kế các mẫu sản phẩm mới để chào hàng.
Phòng kỹ thuật còn chịu trách nhiệm về định mức vật tư, làm việc với khách
hàng
à chịu trách nhiệmvề mẫu mã, chất lượng sản phẩm.
Phân xưởng cắt may : được bố trí thành các dây chuyền và các bộ phận
SVTH: Mạc Văn Trường 10 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
chuyên trác
có nhiệm vụ hoàn thành nững bộ quần áo hoàn chỉnh.
Bộ phận thi công lắp đặt : chịu trách nhiệm thi công lắp đặt hệ thống cửa
theo yêu cầu. Bộ phận này có thể do công ty thuê ngoài để thi công lắp đặt
hoặc là đơn vị thi côn

của khách hàng tù thuộc vào thỏathuận của hợp đồng.
Phân xưởng đúng g ói và hoàn thiện : có
1.3. hiệm vụ đóng gói sản phẩm hoàn thành và dán nhãn hiệu.
uy trình công nghệ sản xuất kin
danh tại Công ty Thiế t bị công nghiệp Tools Việt Nam
Đ ặc thù của việc thiết kế, xây dựng và hoàn thiện của mỗi công trình
khác nhau sẽ đòi hỏi những sản phẩm cửa có kích thích, kiểu dáng khác nhau
để phù hợp với từng công trình. Do đó các sản phẩm của công ty là hết sức đa
dạng, đặc biệt là về kích thước. Sauđây
à quy trìh cơ bản để sản xuất sản phẩm cửa
ồ 2.1 : Quy trình sản xuất cửa nhựa uPVC
SVTH: Mạc Văn Trường 11 Lớp: KT T11 D2
Kho nguyên
vật liệu
Thông số kỹ
thuật
Ra mẫu Cắt
Lắp ráp
chi tiết
Lắp ráp
hoàn chỉnh
Kiểm tra kỹ
thuật
Nhập kho
thành phẩm
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
Dựa vào đơn đặt hàng do phòng kinh doanh cung cấp xưởng sản suất sẽ
ra mẫu sản phẩm và tính toán lượng nguyên vật liệu sử dụng. Sau đó tiến
hành cắt vật liệu thành các chi tiết theo kích thước thiết kế. Các chi tiết sẽ
được lắp ráp và hoàn thiện, sản phẩm hoàn thiện sẽ được kiểm tra về chất

lượng, kiểu dáng, kích thước theo thông số kỹ t
1.4. ật nếu đạt yêu cầu mới được tiến hành nhập kho thành phẩm.
Cơ cấu tổ chức bộ máy k
toán tại Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp Tools Việt Nam.
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán
trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy
kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan
trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích
cho đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Để đàm bảo được những yêu cầu trên, việc tổ
chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào việc áp dụng hình
thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức, vào quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vào hình thức phân công quản lý khối lượng
tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng như
yêu cầu, trình độ
uản lý và trình độ nghiệp vụ của
SVTH: Mạc Văn Trường 12 Lớp: KT T11 D2
Dữ liệu đầu vào khai báo thông tin do máy yêu cầu
Máy xử lý thông tin
Dữ liệu đầu vào ra các sổ kế toán chi tiết tổng hợp
báo cáo tài chính theo yêu cầu của kế toán trưởng
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
kế toán.
Quy trình chung của k
toán máy:
 Đặc điểm tổ chức lao độnkế toán
Phòng kế toán hiện nay gồm 5 người:
Đứng đầu là kế toán trưởng : là người chỉ đạo trực tiếp và phụ trách chỉ
đạo chung các hoạt động của Phòng kế toán tài chính và kiêm kế toán tổng
hợp, đồng thời đưa ra các ý kiến về hoạt động kinh doanh cho

 iám đốc, kiểm tra đôn đốc công táhạch toán hàng ngày, lập báo cáo
tổng hợp.
Kế toán phụ trách về TSCĐ và XDCB : hạch toán TSCĐ và XDCB; là
SVTH: Mạc Văn Trường 13 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
người có nhiệm vụ theo dõi giá trị của tài sản hiện có, biến động tăng giảm
của TSCĐ, tính khấu
 ao. Đồng thời hạch toán chi phí sửa chữa và sửa chữa thường xuyên
của tài sản.
Kế toán vật tư (NVL & CCDC): theo dõi hạch toán chi tiết, tổng h
 tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư, định kỳ đối chiếu với thủ
kho.
Kế toán chi phí ản xuất, tính giá thành sản phẩm, tiêu thụ xác định kết quả
và tiền lương : là người có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp chi phí
phát sinh trong kỳ; tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành cho
từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Là người chịu trách nhiệm tổ
chức hạch toán chi tiết, tổng hợp thành phẩm hoàn thành nhập kho, tiêu
thụ, tồn kho cuối kỳ; xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ sản
phẩm Theo danh sách cán bộ nhân viên của từng phòng
SVTH: Mạc Văn Trường 14 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
ân xưởng à phòng lao động tiền lương lập các bảng lương, bảng chấm
công.
Sơ đồ
1.5. HH Thiết bị công nghiệp Tool
Việt Nam.
SVTH: Mạc Văn Trường 15 Lớp: KT T11 D2
Kế toán trưởng kiêm kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền

mặt, TGNH,
tạm ứng và huy
động vốn, thanh
toán công nợ,
thủ quỹ
Kế toán CPSX,
tính giá thành
sản phẩm, tiêu
thụ xác định
kết quả và tiền
lương
Nhân viên kế thống kê ở các
xí nghiệp thành viên
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
TSCĐ
&
XDCB
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
Hình thức sổ kế toán áp dụng
Công ty TNHH Thiết bị công nghiệp Tools áp dụng chế độ kế toán
ban hành theo quyết định số 48/
06/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính và các thông tư
sửa đổi bổ sung.
Niên độ kế toán công ty áp dụng được bắt
ầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N tí
theo năm dương lịch, kỳ kế toán tính theo tháng.

Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng
Công ty TNHH Thiết bị công nghiệp Tools Việt Nam kế toán hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường
yên. Giá trị hàng tồn kho, nhập kho, xuất kho được tính theo phương phá
giá thực tế đích danh.
Công ty áp dụng thuế giá trị gia tăng (G
T) theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu h
theo đường thẳng.
Công ty ghi nhận doanh thu khi giao hàng và khách hàng chấp nhận thanh
toán.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, đặc điểm tổ chức, quy mô sản xuất kin
doanh của công ty cho nên việc hạ
SVTH: Mạc Văn Trường 16 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
 toán của công ty được áp dụng theo hình thức “Nhật ký chung”.
nh thức sổ kế toán Nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là
sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế
án) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật
 để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nh
 ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt (nhật ký th
 tiền, nhật ký chi tiền, nhật
 ý bán hàng, nhật ký mua hàng,…) ;
Sổ Cái( sổ cái 511, 331,

SVTH: Mạc Văn Trường 17 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
11, 112,…) Ghi hàng ngày
C Kiểm tra, đối chiếu
sổ, thẻ kế t
n chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
G hi chú:

Ghi định kì
1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
SVTH: Mạc Văn Trường 18 Lớp: KT T11 D2
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ nhật ký bán hàng,
nhật ký thu tiền,…
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI TK 511, 331,
632, 155, 641, 642,911,…
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối tài
khoản
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồ

thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối
lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để
ghi vào các tài khoản phù hợp trên S
Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng
thời vào nhiều sổ Nhật
đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên
ổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được
dựng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sin Có trên
sổ Nhật ký chung (hoặc s
SVTH: Mạc Văn Trường 19 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
v
SVTH: Mạc Văn Trường 20 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
ác sổ Nht
ý đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên c ác sổ Nhật ký
đặc biệt) cùng kỳ.

CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CNAM
2.1. HÍ DOANH THU KẾT QUẢ CỦA KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM,

DỊCH VỤ RONG KỲ TẠI CÔNG TY TNHH THINam
2.1.1. BỊ CÔNG NGHIỆP TOO
 VIỆT
Đặc điểm và phương thức bán hàng tại Công ty
- NHH Thiế t bị công nghiệp Tools Việt
Đặc điểm hàng hóa:
Hàng hóa kinh doanh của công ty có những đặc điểm sau:
Hàng hóa là các loại cửa nhựa uPVC ( đây là mặt hàng chủ lực củ
- công ty ) dùng làm cửa sổ, cửa ra vào… với kích thước mẫu mã đa
dạng tuỳ thuộ
- vào nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Hàng hóa là các loại cửa nhôm,
- ửa thuỷ lực theo kích thước của đơn đặt hàng.
Các mặt hàng của công ty đều chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%.
SVTH: Mạc Văn Trường 21 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
Về nguồ
 hàng: công ty nhận đơn đặt
àng từ nhiều khách hàng và hàng hoá được sản xuất, lắp tại xưởng sản
xuất của công ty.
Về công tác quản lý hàng hoá
Công ty có 0
kho hàng hóa do Thủ kho quản lý. Mọi nhân viên được yêu cầu làm thủ
tục tài chính khi mang hàng vào hay ra khỏi kho.
Để hạch toán chi tiết hàng tồn kho, công ty sử dụng phương pháp thẻ
song song. Thủ kho lập Thẻ kho để theo dõi số lượng, chủng loại hàng hóa
nhập, xuất, tồn kho. Tại phòng kế toán, kế toán nội bộ theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn kho hàng hóa c
2.1.2. về số lượng và giá trị
Cuối tháng, thủ kho và kế toán nội bộ tiến hành đối chiếu số lượng

hàng hóa nhập, xuất, tồn kho.
Phương thức bán hàng:
Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì bắt
buộc phải năng động, sáng tạo, sản phẩm của công ty sản xuất ra phải bán
được càng nhiều càng tốt
- Dựa vào đặc điểm t chức quản lý sản xuất cũng như đặc tính của sản
phẩm Công ty đã lựa chọn các hình thức bán hàng sau:
Phương thức bán lẻ : thường dựa vào chứng từ là đơn đặt hàng của khách
hàng vì theo phương thức này. Là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng, các đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về
mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Khách hàng ký hợp đồng mua bán hàng
hóa với công ty, công ty có trách nhiệm sản xuất và giao các sản phẩm
theo đúng yêu cầu của khách hàng. Phương thức này giúp công ty cung
SVTH: Mạc Văn Trường 22 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
cấp được đúng các chủng loại sản phẩm mà khách hàng cần, giúp nâng cao
được uy tín của công ty. Về phương thức thanh toán, công ty sẵn sàng
chấp nhận mọi phương thức thanh toán của khác hàng, thanh toán bằng
tiền mặt, séc chuyể
- khoản, ngân phiếu và ngoại tệ Doanh thu được ghi nhận khi giao hàng
cho khách, xuất hóa đơn và nhận tiền của khách hàng.
Phương thức bán theo hợp đồng : dựa vào chứng từ là hợp đồng kinh tế đã
kí hoặc đơn đặt hàng của khách hàng với số lượng sản phẩm lớn. Với
phương thức này công ty đã tránh hiện tượng thất thoát vốn và thu hồi vốn
nhanh, ít có hiện tượng ứ đọng vốn hay khách hàng nợ nần dây dưa chiếm
dụng vốn của công ty. Mặt khác hình thức này giúp cửa hàng được mở
rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều bạn hàng, nhờ đó có thể mở
rộng thị trường tiêu thụ và mở rộng quy mô sản xuất. Doanh thu được ghi
nhận khi kết thúc bàn giao, nghiệm thu hàng hoá và thanh lý hợp đồng
kinh tế.Để thu hút khách hàng công ty đã sử dụng linh

2.1.3. ạt giá cả, giá bán hàn
hoá dựa trên trị giá mua vào và giá cả thị trường sao cho bù đắp được các
chi phí mua vào và có lãi.
Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho khách hàng và nhận được chấp nhận thanh toán,
công ty có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự
tín n
- ệm, thoả thuận giữa h
- bên mà lựa chọn phương t
c thanh toán cho phù
ợp. Hiện nay công ty áp dụng hai phương thức thanh toán:
Thanh toán trực tiếp
Thanh toán không trực tiếp
SVTH: Mạc Văn Trường 23 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
Thanh toán trực tiếp
Là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu giữa người mua và
người bán. Khi nhận được hàng hoá vật tư, lao vụ, dịch vụ thì bên mua xuất
tiền ở quỹ để trả trực tiếp cho người bán hay người cung cấp. Thanh toán
bằng tiền mặt đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và n
ời bán. Khi đi mua hàng có
hể bên mua nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ sau đó xuất quỹ
tiền
ặt thanh toán cho người bán.
Thanh toán không trực tiếp
Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền ở tài
khoản của công ty hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông qua trung gian là ngân
hàng. Ngân hàng là cơ quan thanh toán không dùng tiền mặt có trách nhiệm
kiểm tra, đảm bảo việc thanh toán giữa các đơn vị để tránh những rủi ro trong
quá trình thu hồi vốn đồng thời

hẳng định rõ vai trò của mình trong các mối quan hệ kinh tế. Trong thanh
toán không trực tiếp thì thanh toán qua ngân hàng là chủ yếu.
Thanh toán qua ngân hàng: Đối với những khoản giao dịch lớn, thường
xuyên nếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt vừa tốn kém chi phí, vừa không
an toàn, khó khăn trong quản lý. Vì vậy cần phải thanh toán qua ngân hàng.
Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trị trung gian thực hiện việc
chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài hoản của doanh ng
 ệp khác hoặc bù trừlẫn nhau khi nhận được yêu cầu của các bên tham
gia mua bán. Trong phạm vi này có những phương thứ c thanh toán sau:
Thanh toán bằng séc : là phương tiện thanh
 án do người ký phát lập dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh
cho ngân hàng trả không điều kiện một số tiền cho người thụ hưởng.
Thanh toán bằng lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi: là hình thứ
SVTH: Mạc Văn Trường 24 Lớp: KT T11 D2
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật HN Báo cáo thực tập
 mà doanh nghiệp trả tiền lập lệnh chi hoặ UNC gửi đến ngân hàng phục
vụ mình để trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng.
Thanh toán bằng nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu : là hình thức doanh nghiệp
thụ hưởng lập ủy nhiệ
 thu kèm hóa đơn, chứng từ giao hàng, cung ứng dịch vụ nộp vào ngân
hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng phục vụ người trả tiền nhờ thu hộ tiền.
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng: thẻ ngân hàng do ngân hàng phát h
h và bán cho doanh nghiệp sử dụng thẻ. Thẻ dựng để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán hoặc rút tiền mặt tại các máy ATM.
Ngoài các hình thức thanh toán trên, các doanh nghiệp còn áp dụng
2.2. ác hình thức than
2.2.1. toán khác như: thanh toán bù trừ, thanh toán ủy
hác thu, thanh to
bằng thư tín dụng, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng
- rước

Kế toá
- bán hàng
Kế toán doanh thu bán h
- g và cung cấp dịch vụ
Chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng để hạ
oán doanh thu bao g
:
Phiếu xuất kho;
Hoá đơn GTGT (mẫu 01 – GTGT – 3LL);
Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng…).
Tài khoản sử dụng:
Công ty hạch toán doanh thu bán hàng v
SVTH: Mạc Văn Trường 25 Lớp: KT T11 D2

×