Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Công thương Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 51 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cho vay là hoạt động cơ bản, chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Nó cung ứng vốn cho nhu cầu
kinh doanh và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội từ đó thúc đẩy phát triển kinh
tế. Không một doanh nghiệp nào kinh doanh mà không cần nguồn vốn từ ngân
hàng. Bởi vậy hoạt động cho vay có sự ảnh hưởng lớn tới cả ngân hàng, người đi
vay và toàn bộ nền kinh tế. Để phát triển bền vững trong bối cảnh hiện nay, đáp
ứng tốt các nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế, đưa nền kinh tế của
đất nước đi lên thì vấn đề nâng cao hiệu quả cho vay rất cần được quan tâm.
Là chi nhánh lớn tại Đồng bằng Sông Hồng, nằm trong vùng có nền kinh tế
phát triển và có sự cạnh tranh gay gắt trong ngành, Ngân hàng TMCP Đầu tư &
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Định luôn nắm được tình hình nền kinh tế
và hoạch định những chính sách thiết thực cho mình, cố gắng hoàn thành nhiệm vụ
đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh của BIDV và toàn ngành
ngân hàng, đáp ứng một phần vốn lớn cho nền kinh tế. Trước bối cảnh kinh tế hiện
nay, hoạt động của chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn, vấn đề nâng cao hiệu quả
cho vay đối với chi nhánh vì thế mà càng trở nên cấp thiết. Nhận thấy được điều
đó, sau quá trình thực tập tại chi nhánh em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển
Việt nam – Chi nhánh Nam Định” để hoàn thành luận văn cuối khóa của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về cho vay và hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực cho cho vay và hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Định.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Định.

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1 Ngân hàng thương mại và những hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương
mại.
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động và cho vay vốn, là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút
vốn từ nơi nhàn rỗi để bơm vào những nơi khan hiếm. Hoạt động chủ yếu của NHTM
nhằm kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt là vốn bằng tiền, trả lãi suất huy động
vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn và hưởng phần chênh lệch lãi suất đó. Hoạt động
của NHTM phục vụ cho nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, mọi loại hình
doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội
Có thể hiểu NHTM là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng với hoạt động cơ bản thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp
các dịch vụ ngân hàng khác cho nền kinh tế quốc dân – một tổ chức cung ứng vốn
chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM
là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản
thân các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại.
- Huy động vốn: Huy động vốn là nghiệp vụ ngân hàng sử dụng các công cụ
để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng có thể huy động vốn dưới các hình thức: huy động tiền gửi, phát hành
GTCG hoặc đi vay.
Vốn huy động: Là nguồn vốn NHTM khai thác tạo lập được trong quá trình kinh
doanh của mình, thu hút mọi ngồn vốn tạm thời nhàn rỗi dưới các hình thức như: huy
động tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, đi vay. Đây là nguồn vốn thường xuyên
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và có vai trò quan trọng cho
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, nó là nguồn vốn chính tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng khi kết hợp với hoạt động cho vay, thông qua chênh lệch lãi suất huy động
và cho vay.
- Hoạt động tín dụng (cho vay): Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt
động truyền thống của NHTM. Từ nguồn vốn huy động được, sau khi trích lập dự trữ

bắt buộc theo quy định của NHNN và dự trữ thanh toán, NHTM thông qua việc thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng nhằm mục tiêu sinh lời. Tín dụng đựơc hiểu là quan hệ
vay mượn. Do vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn phát sinh giữa người
cho vay là ngân hàng và người vay là khách hàng. Theo đó Ngân hàng thực hiện cấp
tín dụng cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế; thông
qua đó thực hiện chức năng trung gian tài chính của ngân hàng. Đây là hoạt động đa
dạng và phức tạp, mang lại nhiều lợi nhuận và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho
ngân hàng. Ngân hàng có thể cấp tín dụng dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu
GTCG, bảo lãnh, cho thuê tài chính…
Cho vay là một nghiệp vụ tín dụng điển hình của NHTM, đây là nghiệp vụ
giữ vai trò quan trọng nhất, đem lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM. Nghiệp vụ này sẽ
đựơc nghiên cứu cụ thể ở phần sau.
- Các hoạt động khác: Ngoài hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng,
NHTM còn có các hoạt động kinh doanh khác như: Cung cấp các tài khoản giao dịch
và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn…
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về cho vay của Ngân hàng thương mại.
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động
cho vay ngân hàng điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ xã hội (quỹ cho vay) để đáp ứng nhu cầu về
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay.
Cho vay là hoạt động tín dụng điển hình của NHTM có vai trò quan trọng
trong hoạt động của NHTM, khách hàng và nền kinh tế.
- Đối với ngân hàng: Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện
đầy đủ chức năng trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt
động cho vay luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là
khoản mục mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay luôn
giữ vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM.
- Đối với khách hàng: Nguồn vốn vay của ngân hàng giúp đáp ứng các nhu

cầu sản xuất kinh doanh hoặc đời sống của khách hàng như: chi tiêu, mua sắm, bổ
sung vốn kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư…
- Đối với nền kinh tế: Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính đã
chuyển nguồn vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng.
Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho nền
kinh tế để biến tiết kiệm thành đầu tư, qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tăng GDP, tạo công ăn việc làm…hay nói cách khác cho vay giúp nền kinh tế phát
triển ổn định.
1.2.3 Phân loại các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng, phong phú và có thể phân theo
nhiều tiêu thức khác nhau, việc áp dụng từng loại cho vay phụ thuộc vào đặc điểm
kinh tế của đối tượng sử dụng vốn.
- Phân loại theo thời hạn cho vay, bao gồm:
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn tối đa là một năm
nhằm bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp, phục vụ nhu
cầu sinh hoạt của các cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm
nhằm để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật. mở rộng sản xuất, xây
dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh hay đáp ứng các nhu cầu của
cá nhân như mua nhà, mua xe, đầu tư…
+ Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm nhằm cấp vốn
cho xây dựng cơ bản, đầu tư các xí nghiệp mới, cải tiến và mở rộng sản xuất lớn…
- Theo phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: là phương thức theo đó mỗi lần vay vốn khách hàng và
ngân hàng đều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng. Thường áp
dụng với các khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên hoặc khi ngân hàng
muốn sử dụng phương thức này để giám sát quản lý việc sử dụng vốn chặt chẽ hơn.
+ Cho vay theo HMTD: là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận một HMTD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Với hạn mức
này khách hàng sẽ được vay nhiều lần trong thời gian đó với điều kiện nhu cầu vay

vốn là hợp lý và không vượt quá hạn mức. Phương thức này thường áp dụng đối với
các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có uy tín với ngân hàng, nhằm bổ
sung vốn lưu động.
+ Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay được thỏa thận bằng văn bản qua đó ngân
hàng cho phép người vay được chi quá số dư có trên tài khoản vãng lai của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Lãi vay được tính dựa
trên số dư nợ thực tế trên tài khoản, ngân hàng sẽ tự động thu nợ khi tài khoản của
khách hàng có phát sinh có. Việc áp dụng hình thức này đem lại rủi ro cao cho ngân
hàng vì vậy các ngân hàng chỉ áp dụng hình thức này với các khách hàng có uy tín
lớn, nguồn thu nhập đều đặn, có khả năng tài chính cao.
+ Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay theo đó ngân hàng căn cứ vào
chu kì luân chuyển của hàng hoá để cho vay và thu nợ
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là việc ngân hàng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định,
trong một khoảng thời gian nhất định đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn không thường
xuyên của khách hàng. Khách hàng phải trả phí cam kết cho ngân hàng trên cơ sở han
mức tín dụng được sử dụng và chứng minh rõ mục đích sử dụng vốn trước khi giải
ngân hạn mức dự phòng.
+ Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay mà một nhóm các TCTD cùng cho
vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng trong đó có một
TCTD làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các TCTD khác. Áp dụng trong trường
hợp khách hàng vay vượt lượng vốn mà một ngân hàng có thể cho 1 khách hàng vay,
hoặc khi các TCTD muốn giảm rủi ro, hoặc khi TCTD không đáp ứng được vốn tài
trợ cho một dự án quá lớn.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay để
thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ
đời sống.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:là hình
thức ngân hàng cho khách hàng vay thông qua một hạn mức tín dụng trên thẻ để
thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt là đại lý của TCTD.

- Phân loại theo đối tượng tín dụng:
+ Cho vay vốn lưu động: Là khoản cho vay nhằm bù đắp vốn lưu động thiếu
hụt tạm thời cho khách hàng như cho vay dự trữ hàng hóa, thanh toán nợ phải trả…
+ Cho vay vốn cố định: Là loại cho vay nhằm hình thành tài sản cố định, có
nghĩa là đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, xây dựng nhà xưởng…
- Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay:
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là việc cho vay vốn của TCTD mà theo
đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết đảm bảo thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh
bằng tài sản của bên thứ ba.
+ Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: là việc TCTD cho khách hàng vay
vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của bên thứ ba. Ngân
hàng cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng để xem xét cho vay.
Ngoài ra còn có nhiều phương thức khác để phân loại cho vay như: theo quy
mô khoản vay, theo mục đích sử dụng vốn vay, theo đối tượng khách hàng vay, theo
cách thức cho vay…
1.2.5 Nguyên tắc cho vay.
Nguyên tắc cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm bảo
cho ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Bởi vậy mọi ngân hàng đều
phải tuân theo nguyên tắc cho vay.
Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Thực hiện nguyên tắc này phải đảm bảo hai điều kiện:
+ Sử dụng vốn vay vào mục đích không trái với quy định của pháp luật.
+ Sử dụng vốn vay phù hợp với hoạt động kinh doanh của khách hàng (đối
với khách hàng doanh nghiệp). Nghĩa là phù hợp với ngành nghề, đối tượng kinh
doanh được ghi trong giấy phép hoạt động kinh doanh. Hay sử dụng đúng vào các
mục đích chi tiêu, tiêu dùng trong hợp đồng tín dụng của khách hàng cá nhân.
Đây là nguyên tắc cơ bản vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách hàng
mới có thể thực hiện được dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích

dự kiến do vậy mới có thể hoàn trả nợ cho ngân hàng. Nguyên tắc này nhằm hạn chế
rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay để thực hiện các hành
vi mà pháp luật cấm.
- Phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này được hiểu là tới ngày
trả lãi và trả gốc theo hợp đồng tín dụng khách hàng phải tới ngân hàng để thanh toán
nghĩa vụ tài chính của mình. Nếu khách hàng trả nợ trước hạn phải nộp phí trả nợ
trước hạn, nếu tới hạn trả nợ mà khách hàng không tới thanh toán các khoản nợ đến
hạn thì, nhân viên tín dụng trong ngân hàng sẽ đốc thúc thu hồi nợ và xem xét việc ra
hạn nợ hoặc chuyển khoản nợ đó tới nhóm nợ cao hơn.
Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là đi vay để
cho vay và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi,
đồng thời giúp ngân hàng chủ động hơn trong các hoạt động kinh doanh của mình,
hạn chế rủi ro thanh khoản.
1.2.6 Điều kiện vay vốn.
Là những quy định cụ thể của ngân hàng đối với khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Bao gồm:
- Điều kiện pháp lý: khách hàng vay vốn phải có đủ năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Mỗi khách hàng có một địa vị pháp lý khác nhau nên điều kiện vay vốn quy định cho
từng loại khách hàng là tổ chức, cá nhân , doanh nghiệp là khác nhau và phù hợp với
pháp luật hiện hành.
- Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn
theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Khả năng tài chính của khách hàng thể hiện ở: Mức
độ vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, phục
vụ đời sống, mức độ này càng lớn thì khả năng tài chính của khách hàng càng mạnh;
hoạt động kinh doanh trong quá khứ của khách hàng có lãi hay không và lãi nhiều
hay ít.
- Phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: khách hàng không được vay
vốn để sử dụng cho các mục đích mà pháp luật cấm như: để mua sắm, chi phí hình
thành nên các tài sản mà pháp luật cấm mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi…

- Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh khả thi và có hiệu quả: Đây là
điều kiện quan trọng nhất trong xét duyệt cho vay vì khi dự án đầu tư hay phương án
kinh doanh của khách hàng có hiệu quả thì mới đảm bảo được khả năng trả nợ của
khách hàng, hay khả năng thu hồi nợ của ngân hàng được chắc chắn hơn.
- Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và theo hướng dẫn
của thống đốc NHNN Việt Nam. Điều kiện này nhằm mục đích: Tạo nguồn thu thứ
hai cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, hạn chế rủi ro
mất vốn cho ngân hàng; Buộc khách hàng muốn lấy lại được tài sản đảm bảo thì phải
nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn vay và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân hàng,
từ đó phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng.
1.2.7 Quy trình cho vay.
Qui trình cho vay bao gồm các bước: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ vay vốn. Thẩm định các điều kiện vay vốn (kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục
đích vay vốn, kiểm tra hồ sơ khoản vay và hồ sơ đảm bảo tiền vay, điều tra thu thập
thông tin và xác minh thông tin về khách hàng và về phương án sản xuất kinh doanh,
thẩm định khách hàng, thẩm định phương án hay dự án đầu tư). Xác định phương
thức cho vay. Lập tờ trình thẩm định. Trình duyệt cho vay và ký hợp đồng tín
dụng.  Giải ngân  Kiểm tra và giám sát tiền vay. Thu nợ gốc và lãi, xử lý
những phát sinh  Thanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản đảm bảo.
1.3. Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.3.1 Khái niệm hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
Hiệu quả là kết cục xảy ra đạt được như yêu cầu của công việc. Trong quan hệ
cho vay có sự tham gia của hai chủ thể là ngân hàng và khách hàng, đặt trong sự vận
động chung của nền kinh tế. Có thể thấy rằng hoạt động cho vay có ý nghĩa với cả
ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Bởi vậy, cần đi xem xét về hiệu quả cho vay
trên cả ba phương diện: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế:
Hiệu quả cho vay được thể hiện ở mức độ an toàn của khoản vay, tức là
nguồn vốn cho vay được sử dụng đúng mức, thu hồi vốn đúng hạn, khoản cho vay
phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, quy mô vốn và thời hạn các khoản
vay phù hợp với quy mô, thời hạn huy động vốn của ngân hàng; đồng thời đem lại lợi

nhuận cho ngân hàng với chi phí thấp.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính.
- Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cho vay, điều kiện cho vay, quy trình cho
vay hợp lý, chặt chẽ nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro mất vốn và rủi ro thanh
khoản cho ngân hàng.
- Chính sách cho vay hợp lý, đảm bảo các chính sách xã hội của Nhà nước
trong cho vay.
- Thời hạn cho vay phù hợp với thời hạn huy động vốn nhằm đảm bảo khả
năng thanh khoản và tính chủ động trong hoạt động của ngân hàng.
- Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, năng lực quản
lý điều hành, thái độ phục vụ khách hàng phải đáp ứng được yêu cầu hoạt động của
ngân hàng.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác cho vay,
thủ tục thuận tiện nhanh chóng: Công chứng, quản lý nhà đất…
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng.
*Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay: Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh
khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của khách hàng.
- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay:
(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100%
Dư nợ năm trước
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua
các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực
hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động
của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong
việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
- Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay:
(DSCV năm nay - DSCV năm trước)

Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = x 100%
DSCV năm trước
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng
qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình
thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động
của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong
việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
- Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % ): Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các
năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của NH. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ
hoạt động của NH, đánh giá khả năng sử dụng vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu
càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang
bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí.
- Tỷ lệ Dư nợ / Vốn huy động ( % ):Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được
bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của
ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn
vốn huy động hay chưa. Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động,
nếu chỉ tiêu lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, nếu chỉ
tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động,
gây lãng phí.
*Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay.
- Tỉ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = x 100
Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả nợ
gốc và lãi trong tổng dư nợ, tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng
tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện
chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại. Tuy nhiên tỉ lệ nợ quá hạn

của ngân hàng mang tính thời điểm, nên chưa phản ánh chính xác độ an toàn của các
khoản vay.
- Tỷ lệ nợ xấu (%) = Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ (%)
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, tổng nợ xấu của ngân
hàng bao gồm nợ từ nhóm 3 tới nhóm 5. Chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình
chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của
ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản
vay.Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và
ngược lại.
- Tỷ lệ thu lãi (%):
Tổng lãi đã thu trong năm
Tỷ lệ thu lãi (%) = x 100
Tổng lãi phải thu trong năm
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân
hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh
thu của ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch
tài chính cũng như tình hình tài chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang gặp khó
khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ
tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu
trong ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và
có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai. (Thường tỷ lệ này trên
95% mới là tốt).
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.4.1 Các nhân tố về phía ngân hàng.
- Chính sách tín dụng: Với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm
tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản, và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời là
hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng
cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất
quán và hợp lý, phù hợp với đắc điểm nội tại và tính đặc thù của hệ thống, phát huy

được các thế mạnh, khắc phục, hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và
sinh lợi. Chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng
giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món cho vay
được nâng cao; ngược lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý có thể
đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản. Chính sách tín dụng
được đánh giá là hoàn thiện nếu nó phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng
trong từng thời kì, thực hiện được vai trò định hướng cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Qui trình thẩm định cho vay: Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất
trong quy trình cho vay và là cơ sở để cán bộ tín dụng và cơ quan quản lý quyết ra
quyết định cho vay hay không. Do vậy, chất lượng thẩm định cho vay là cơ sở đầu
tiên để đánh giá chất lượng một khoản vay, từ đó sẽ quyết định tính hiệu quả của
khoản vay.
- Trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ tín dụng là một trong điều kiện cần đảm bảo
cho hiệu quả của cho vay, bao gồm kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn.
Qua đó, ảnh hưởng đến khả năng thẩm định tín dụng và ra quyết định cho vay.
- Đao đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: là điều kiện kiên quyết để đảm
bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao. Hiện nay trước tình hình khó khăn của nền
kinh tế cững như của hệ thống ngân hàng thì vấn đề này càng được chú trọng quan
tâm bởi hoạt động cho vay là một vấn đề phức tạp liên quan đến tài chính, có rất
nhiều cám dỗ có thể dẫn tới rủi ro về đạo đức của đội ngũ nhân viên ngân hàng làm
ảnh hưởng xấu tới hiệu quả cho vay, và gia tăng rủi ro cho ngân hàng.
- Chất lượng hệ thống thông tin: Thông tin là đầu vào cho mọi hoạt động. Đối
với hoạt động tín dụng thì thông tin mang ý nghĩa sống còn. Do vậy chất lượng thông
tin có vai trò quan trọng trong việc xác định tính chính xác của các phân tích và làm
cơ sở cho việc ra quyết định. Cũng như ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay,
chất lượng thông tin kém, thông tin sai lệch có thể dẫn tới việc chi vay cac khách
hàng có tình hình tài chính kém, không đảm bảo khả năng thu nợ. Chất lượng thông
tin đước đánh giá qua khả năng thu thập thông tin, độ chính xác của nguồn tin.
- Công tác tổ chức và quản lý: Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong

mọi hoạt động nói chung. Với hoạt động tín dụng của ngân hàng, tổ chức và quản lý
có vai trò quyết định đến tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Công tác tổ chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp phần làm
giảm rủi ro và nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.4.2 Các nhân tố về phía khách hàng.
Khách hàng là đối tác hay là con nợ của ngân hàng trong hoạt động cho vay.
Do vậy khách hàng có ảnh hưởng lơn đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Khả năng trả nợ bao gồm: Đăc điểm ngành nghề kinh doanh, tiềm lực tài
chính, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng và năng lực quản lý cũng như
năng lực thực hiện phương án sản xuất kinh doanh đó có khả thi hay không, thực
trạng và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng, rủi ro kinh doanh
- Đạo đức của khách hàng: bao gồm việc khách hàng sử dụng vốn vay có
đúng mục đích không, khách hàng có trung thực, thiện chí trong việc cung cấp các
thông tin cho ngân hàng, có cố tình vi phạm các cam kết đối với ngân hàng, cố tình
không thanh toán nợ…
1.4.3 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các chính sách
pháp luật được ban hành nhằm tạo khung pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các
tổ chức. Đối với ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn trong nền
kinh tế, do vậy hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự giám sát hết sức sát sao của
pháp luật. Môi trường pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động của ngân hàng, như:
các qui định về các tỉ lệ đảm bảo an toàn, quy mô, giới hạn cho vay .v.v
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế
xã hội, có ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động cho
vay. Do đặc tính của ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt
động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm với nhứng biến động kinh tế vĩ mô.
- Môi trường tự nhiên: Thiên tai, lũ lụt cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động cho vay, nếu môi trường tự nhiên không thuận lợi ảnh hưởng xấu tới kết quả
hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ có thể dẫn tới giảm khả năng trả nợ của
khách hàng.

- Các nhân tố rủi ro hệ thống: Là các nhân tố ảnh hưởng chung tới toàn bộ nền
kinh tế, không kiểm soát được.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM ĐỊNH
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Nam Định.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
- Tên Tiếng Việt: Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
- Tên Tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development
of Việt Nam.
- Tên viết tắt: BIDV
- Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Website:
- Email:
Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
Từ 1981 đến 1989 đổi tên thành Ngân Hàng Đầu Tư và Xây dựng Việt Nam. Từ
1990 đến 27/4/2012 đến nay mang tên Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam (BIDV)
Từ 27/4/2012 đến nay : Chính thức trở thành Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
triển Việt Nam với vốn điều lệ là 28.251.382.000.000 đồng. Lịch sử xây dựng
trưởng thành của Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam là một
chặng đường đầy gian nam thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn với từng thời
kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc
Việt Nam
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam - Chi Nhánh Nam Định.
Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Nam Định, tiền thân của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định, cũng ra đời cùng

với một số chi nhánh ở các tỉnh lớn phía Bắc vào ngày 26/04/1957, với nhiệm vụ:
Quản lý và cấp phát vốn do NSNN cấp vào công tác kiến thiết cơ bản và số vốn tự
có dùng vào công tác kiến thiết cơ bản; theo dõi thực hiện sử dụng vốn và hoạt
động tài vụ tính giá thành công trình… Là một đơn vị thành viên trực thuộc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, sự phát triển của chi nhánh Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định cũng gắn liền với sự phát
triển của hệ thống BIDV. Hơn nửa thế kỷ thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình với 3
lần thay tên, 5 lần tách nhập chuyển giao. Trải qua bao khó khăn thử thách, không
chỉ thay đổi về chức năng, nhiệm vụ mà còn thay đổi cả về mô hình tổ chức, đến
nay Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định là
một trong những ngân hàng quốc doanh lớn trên địa bàn tỉnh Nam Định, có chức
năng huy động vốn ngắn, trung, dài hạn trong nước và ngoài nước, kinh doanh đa
năng tổng hợp về tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, ngân
hàng phục vụ đầu tư phát triển cho các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước.
Từ tháng 10/2008, cùng với toàn hệ thống BIDV, BIDV Nam Định đã thực hiện
chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án TA2. Việc chuyển đổi mô hình tổ chức,
hoạt động của BIDV từ trụ sở chính đến các đơn vị thành viên theo dự án TA2 tạo
ra mô hình tổ chức mới phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm môi
trường, tập quán kinh doanh của Việt Nam, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý
ngân hàng thương mại hướng theo thông lệ và chuẩn mực, qua đó tạo bước đột
phá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng phục vụ khách hàng, đáp ứng
yêu cầu quản lý tập trung và quản trị rủi ro. BIDV Nam Định có trụ sở chính tại
số 92C Đường Hùng Vương - Thành phố Nam Định, có một bộ máy tinh giảm,
gọn nhẹ, có đủ các phòng ban cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện những
nhiệm vụ và chức năng của mình với mô hình ngân hàng kinh doanh đa năng,
hiệu quả, hiện đại phù hợp với hoạt động trong tình hình mới. Tổng số cán bộ,
công nhân viên đến 31/12/2013 có 140 người, trong đó chủ yếu là cán bộ trẻ và có
trên 80% có trình độ đại học trở lên. Hoạt động tín dụng chủ yếu có 03 phòng
quan hệ khách hàng, trong đó có 01 phòng quan hệ khách hàng cá nhân, ngoài ra
còn có các bộ phận tín dụng tại các phòng giao dịch.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh
BIDV Nam Định.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV Nam Định.
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
- Khối quan hệ khách hàng: bao gồm các phòng khách hàng doanh nghiệp
1, 2, phòng khách hàng cá nhân, chịu trách nhiệm tiếp thị khách hàng, tư vấn giới
thiệu cho khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh, tiến hành các
thủ tục cấp tín dụng cho khách hàng.
- Khối quản lý rủi ro: được tách ra từ khối quan hệ khách hàng, độc lập
với khối quan hệ khách hàng trong việc thẩm định rủi ro khi cấp tín dụng
- Khối tác nghiệp: bao gồm các phòng quản trị tín dụng, phòng giao dịch
khách hàng, phòng tiền tệ kho quỹ chuyên phụ trách việc hạch toán tiền tệ,quản lý
hồ sơ của khách hàng (hồ sơ tín dụng, hồ sơ thông tin khách hàng, hồ sơ giao dịch
tiền gửi thanh toán v.v )
- Khối quản lý nội bộ: các phòng Tổ chức hành chính, phòng tài chính kế
toán, phòng kế hoạch tổng hợp và phòng điện toán là các phòng phụ trách hậu
cần, hỗ trợ các khối trên.
- Khối trực thuộc: các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. Về cơ bản các
phòng này có chức năng hoạt động gần giống các khối quan hệ khách hàng và
khối tác nghiệp nói trên (kiêm cả 2 chức năng tiếp thị, tư vấn khách hàng, cung
cấp tín dụng, huy động vốn, quản lý hồ sơ v.v )
2.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư
& Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Định giai đoạn 2012 – 2014.
2.2.1 Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động không thể thiếu đối với mỗi ngân hàng, nó là
một trong các hoạt động cơ bản quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nằm trong vùng có mật độ dân cư cao, là một trong những trung tâm phát triển kinh
tế của cả nước nói chung và khu vực Đồng bằng Sông Hồng nói riền, tuy nhiên có
sự cạnh tranh khốc liệt giữa hàng loạt các ngân hàng, bởi vậy BIDV Nam Định đã
đưa ra rất nhiều các giải pháp nhằm tăng lượng vốn huy động được như, điều này

thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại BIDV Nam Định
giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
So sánh
2013/2012
So sánh
2014/2013
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng nguồn vốn
huy động
1.100 1.175 1.202 +75 +6,82 +27 +2,3
Phân theo thành phần kinh tế
1. Tiền gửi TCKT 423 517 575 +94 +22,22 58 +11,22
2. Tiền gửi dân cư 677 658 627 -19 - 2,81 -31 -4,71
3. Từ TCTD khác - - - - - - -
Phân theo loại tiền

1. Bằng VNĐ 1.080 1.152 1.174 +72 +6,67 +22 +1,91
2. Bằng ngoại tệ
(quy đổi ra VNĐ)
20 23 28 +3 +15 +5 +21,74
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn
2012 - 2014)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh đã
tăng trưởng liên tục, năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể là năm 2013 tăng so
với 2012 là 75 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,82%. Năm 2014 tăng so với
2013 là 27 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,3%
Như vậy tổng nguồn vốn huy động của NH không ngừng tăng qua các năm
qua đó cho ta thấy công tác huy động vốn đã được chi nhánh thường xuyên quan
tâm và chú trọng, sự tăng trưởng của nguồn vốn đáp ứng được nhu cầu sử dụng
vốn của chi nhánh.
Xét nguồn huy động theo thành phần kinh tế: Tiền gửi dân cư chiếm tỷ
trọng lớn hơn nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế khác: Năm 2012 là 38,45%,
năm 2013 là 44%, năm 2014 là 47,84% nhưng nguồn vốn huy động từ dân cư
giảm qua các năm. Năm 2013 giảm so với năm 2012 là 19 tỷ đồng tương ứng tỷ
lệ giảm là 2,81%, năm 2014 giảm so với năm 2013 với mức giảm là 31 tỷ đồng
tương ứng tỷ lệ giảm là 4,71%.
Xét nguồn vốn huy động theo cơ cấu loại tiền: Tiền gửi bằng VNĐ chiếm
tỷ trọng lớn hơn lượng tiền gửi bằng ngoại tệ: năm 2012 là 98,18% năm 2013 là
98,04%, năm 2014 là 97,67%. Tiền gửi bằng nội tệ năm 2013 tăng so với năm
2012 là 72 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 6,67%; năm 2014 tăng 22 tỷ đồng so với năm
2013, tỷ lệ tăng 1,91%. Lượng tiền gửi ngoại tệ tuy còn chiếm tỷ trọng tương đối
thấp nhưng cũng được tăng đều qua các năm điều đó cũng nói lên nỗ lực đáng kể
của chi nhánh BIDV Nam Định.
2.2.2 Hoạt động cho vay.
Hoạt động tín dụng là một trong các hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng.
Đây cũng là nguồn thu chủ yếu của NHTM. Trước thực trạng chất lượng tín dụng

toàn ngành ngân hàng đi xuống, BIDV đã tập trung nhiều nguồn lực cho công tác
phân tích nguyên nhân và cảnh báo nguy cơ phát sinh nợ quá hạn của hệ thống,
đồng thời đẩy nhanh công tác đốc thúc thu hồi nợ. Tại chi nhánh BIDV Nam Định
hoạt động tín dụng luôn được quan tâm, nhờ đó mà rủi ro tín dụng luôn trong tầm
kiểm soát, dù các chỉ số nợ có tăng so với năm trước nhưng vẫn trong tầm kiểm
soát, các khoản nợ có vấn đề hầu hết có tài sản đảm bảo có khả năng thu hồi cao và
được xử lý kịp thời. Ta đánh giá tình hình sử dụng vốn của chi nhánh thông qua các
số liệu về tình hình dư nợ như sau:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay tại BIDV Nam Định
giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị: Tỷ đồng.

×