Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Toàn Gia Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.77 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế
thế giới diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, để khẳng định được vị thế,
vai trò của mình trên thị trường cũng như đẩy mạnh quá trình hội nhập và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp
cần phải tìm cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Hệ
thống thông tin kế toán tài chính trong các doanh nghiệp đóng vai trị quan
trọng trong việc giúp các nhà quản lý trong doanh nghiệp đưa ra được các
chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Việc tổ chức thực hiện hệ
thống thông tin kế toán khoa học, hợp lý sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời
cũng quyết định đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Trong
hệ thống thông tin kế toán, kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý trong doanh
nghiệp chú trọng đến đầu tiên bởi các thông tin của kế toán về doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh đem lại giúp họ có thể đánh giá được thực
tế hoạt động của doanh nghiệp mình ra sao, để từ đó đưa ra được những quyết
định chính xác và phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình.
Hiện nay, chế độ kế toán được Bộ Tài chính ban hành những quy định cụ
thể và thống nhất về việc hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh, đồng thời Bộ Tài chính cũng ban hành các Thông tư hướng
dẫn nhằm giúp các doanh nghiệp có thể vận dụng một cách dễ dàng hơn. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào đặc thù của từng doanh nghiệp mà việc tổ chức hạch
toán kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp diễn ra tương đối khác nhau. Để thấy rõ hơn tầm quan trọng của
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp em
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
1
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
đã đi sâu vào đề tài: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh


doanh tại Công ty Cổ phần Toàn Gia Phát.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 phần chính sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công
ty cổ phần Toàn Gia Phát.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí của Công ty cổ
phần Toàn Gia Phát.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Toàn Gia Phát.
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
2
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN GIA PHÁT
1.1. ĐẶC ĐIỂM DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN
GIA PHÁT.
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Toàn Gia Phát.
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Toàn Gia Phát:
Trong quá trình đổi mới kinh tế, các doanh nghiệp đóng vai trị quan
trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước, tạo việc làm và của cải cho xã hội.
Với những chính sách khuyến khích của Đảng và Nhà nước cũng như nhu cầu
của thị trường Công ty cổ Phần Toàn Gia Phát ra đời và chính thức hoạt động
từ ngày 09 tháng 04 năm 2004. Công ty có:
*Tân công ty bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN GIA PHÁT.
*Tên giao dịch quốc tế: Toan Gia Phat Joint Stock Company.
* Tên viết tắt: Toan Gia Phat JSC
*Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 116 G3B Tập thể Thành Công Ba Đình
Hà nội.
*Điện thoại: 04.38310549
*Công ty Cổ phần Toàn Gia Phát có tư cách pháp nhân Hà nội theo luật

Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập, có con dấu riêng, được
mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, được tổ chức và hoạt
động theo luật doanh nghiệp. Vốn điều lệ của Công ty 1.000.000.000 VNĐ
(một tỉ Việt Nam Đồng), đăng kí kinh doanh theo luật định.
*Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập theo giấy phép kinh
doanh số 0103004108 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp ngày 09 tháng 4
năm 2004.
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
3
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Qua quá trình phát triển Công ty đã đóng góp không nhỏ vào mục tiêu
"Thành công của khách hàng cũng chính là thành công của Công ty Cổ phần
Toàn Gia Phát". Công ty không ngừng đổi mới dây chuyền công nghệ, đầu tư
thiết bị hiện đại để có được những sản phẩm mang tính khác biệt, đặc sắc, ấn
tượng, chất lượng là hàng đầu.
Hiện nay Công ty đã có những trang thiết bị tiên tiến hàng đầu:
- Máy in phun 4 màu khổ lớn.
- Máy khắc kim loại kỹ thuật số.
- Máy offset.
- Máy in laser.
Máy in HP 1300,….cùng một số máy móc thiết bị hiện đại khác.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật chuyên môn cao, có
trình độ, có sự thống nhất chỉ đạo lực lượng công nhân có tay nghề tạo nên
một đội ngũ làm việc có hiệu quả cao.Công ty có đầy đủ cơ sở vật chất, năng
lực không ngừng sáng tạo để sản xuất mang tính thẩm mĩ, nghệ thuật cao,
chất lượng đảm bảo hình ảnh, màu sắc, kích cỡ … theo yêu cầu của từng
khách hàng.
Chất lượng về mọi mặt đều chiếm thế mạnh cạnh tranh của Toàn Gia
Phát ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường và được nhiều khách hàng biết
đến.Công ty đã xây dựng thương hiệu Toàn Gia Phát năm 2006. Đó là những

khích lệ lớn cho Công ty trong thời gian qua. Trong tương lai Công ty sẽ luôn
phấn đấu hơn nữa để khẳng định vị trí của mình trên thị trường,bắt nhịp tốc
độ phát triển nhanh của ngành in ấn nói chung và khẳng định thương hiệu uy
tín cao.
1.1.1.2. Đặc điểm tổ chức, hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty cổ phần Toàn
Gia Phát.
Với bộ máy hoạt động 80 nhân viên và cộng tác viên có trình độ kĩ
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
4
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
thuật cao, khả năng học hỏi, lĩnh hội nhanh, kết hợp với sự ủng hộ của các
nhà cung cấp nguyên vật liệu. Các sản phẩm thiết kế và sản xuất đều được
đảm bảo về mọi mặt chất lượng, tiến độ, an toàn lao động và được đánh giá
cao. Công ty có 3 phân xưởng với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau mỗi
phân xưởng lại có các tổ đảm nhận những phần việc khác nhau của phân
xưởng mình.
Công ty cổ phần Toàn Gia Phát với bộ máy gọn nhẹ theo chế độ 1 thủ
trưởng, tổ chức bộ máy quản lí theo mô hình trực tuyến-chức năng.Với ưu
điểm tổ chức hoạt động trực tiếp, phân quyền theo các chức năng hoạt động,
đây là mô hình thích hợp với công ty có quy mô vừa như Công ty cổ phần
Toàn Gia Phát. Mặt khác, việc thực hiện này mang lại sự quản lý trực tiếp về
mọi mặt, giúp thông tin được cung cấp kịp thời tới nhà quản lý. Công ty cổ
phần Toàn Gia Phát có quy định rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền
hạn của các cấp quản lý tương ứng với cơ cấu tổ chức được giới thiệu trong
Điều lệ công ty. Theo đó, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất, thực
hiện mọi quyền hoạt động và kinh doanh của công ty. Ngoài ra, còn có các bộ
phận khác với các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định chi tiết
và cụ thể theo theo Điều lệ của công ty, và đúng theo quy định của Luật
doanh nghiệp. Theo nguyên tắc đó, mỗi cấp quản trị chỉ nhận mệnh lệnh trực
tiếp từ một cấp trên trực tuyến.

SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
5
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lí của công ty cổ phần
Toàn Gia Phát
Giải thích:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
- Chủ tịch hội đồng quản trị (Giám đốc): Là người đứng đầu công ty
quản lí điều hành và chịu trách nhiệm với các cơ quản lí nhà nước với hội
đồng thành viên, khách hàng về toàn bộ hoạt động của công ty, có quyền
quyết định về cơ cấu tổ chức, quy chế quản lí của Công ty, các phương án sản
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
6
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kĩ
thuật
Phòng sản
xuất kinh
doanh
Phòng kế
toán- tài vụ
Phòng tổ
chức hành
chính
Bộ phận trực tiếp
sản xuất
Phân xưởng

in
Phân xưởng
thành phẩm và
phân loại sản
phẩm
Phân xưởng
cơ điện
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
xuất kinh doanh, phương án đầu tư phát triển năng lực sản xuất của công
ty.Có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lí trong Công ty.
- Phó giám đốc: Phụ trách giúp việc cho giám đốc, giúp Giám đốc điều
hành Công ty khi được ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công phân ủy quyền. Đây là bộ phận
trực tiếp quản lí các phòng ban báo cáo với Giám đốc về mọi mặt của Công ty.
- Phòng kĩ thuật: Tạo khuôn mẫu,nghiên cứu sáng tạo mẫu mã mới và
thiết kế những mẫu mã theo nhu cầu của khách hàng, giám sát kĩ thuật bộ
phận trực tiếp sản xuất.
- Phòng sản xuất kinh doanh: Có trách nhiệm tiếp đón khách hàng,
tìm kiếm thị trường, lập dự toán của đơn hàng và báo giá, kí hợp đồng với
khách hàng, lập nhu cầu về vật tư sử dụng và nhập vật tư theo nhu cầu dự trữ
để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn.
-Phòng kế toán-tài vụ: Chịu sự quản lí trực tiếp của giám đốc, thanh
hạch toán theo đúng chế độ kế toán của nhà nước, tham mưu giúp giám đốc
về việc đưa ra ý kiến hoàn thiện bộ máy kế toán, cung cấp tình hình tài
chính,thông tin kinh tế về đơn vị chính xác và kịp thời nhằm tăng tính hiệu
quả của đồng vốn và là công cụ đắc lực cho quản lí bảo vệ tài sản của công ty.
Nhiệm vụ của phòng: Tập hợp chứng từ, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, tổ
chức việc ghi chép, xử lí số liệu, cung cấp các thông tin tài chính, theo dõi cấp
phát kinh phí, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, phân phối giám sát việc
sử dụng nguồn vốn, cung cấp thông tin việc thực hiện kí kết các hợp đồng.

-Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc ban hành các nội qui, qui
định của công ty, quản lí lao động, tiền lương, theo dõi thi đua, tổ chức công
tác đào tạo cán bộ theo dõi số lượng cán bộ công nhân viên và điều chuyển
nhân viên một cách hợp lí,sắp xếp bộ máy tổ chức trong nội bộ công ty sao
cho công việc đạt hiệu quả nhất,tuyển dụng lao động thường xuyên nắm bắt
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
7
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
các chủ trương đương lối chính sách của nhà nước áp dụng vào công ty sao
cho linh hoạt và hợp lí.
- Phân xưởng in, phân xưởng thành phẩm và phân loại sản phẩm,
phân xưởng cơ điện: cả 3 phân xưởng này có mối quan hệ chặt chẽ, nhịp
nhàng với nhau để hoàn thành công việc và kế hoạch của công ty.Với bộ máy
tổ chức quản lí hợp lí và gọn nhẹ với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng chặt chẽ
là một trong những thế mạnh dẫn đến thành công của công ty.
Cho đến nay ,đã sáu năm hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng có thể
nói công ty cổ phần Toàn Gia Phát đã và đang có những bước đi vững chắc
trên thị trường để khẳng định vị thế cũng như vai trò của mình đối với xã hội.
Phương hướng kế hoạch phát triển những năm tiếp theo, công ty không ngừng
mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng quy mô sản xuất cũng như dành thị
phần.Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường về cả số lượng và chất
lượng tại mọi thời điểm. Qua quá trình phát triển, công ty đã đạt được những
thành tựu quan trọng, đảm bảo phát triển kinh doanh, ổn định đời sống cho
người lao động đồng thời đảm bảo nghĩa vụ thanh toán với nhà nước. Có thể
thấy được điều đó qua một số chỉ tiêu tài chính như sau:
Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1)Doanh thu thuần bán hàng
2)Giá vốn hàng bán

3)Lợi nhuận gộp
4)Chi phí bán hàng
5)Chi phí QLDN
6)Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh.
256.427.160
184.181.920
72.245.240
24.735.420
23.780.000
23.729.820
289.637.110
205.160.000
84.477.110
27.009.180
29.706.300
27.761.630
164.670.270
110.723.680
53.946.590
17.261.690
18.200.410
18.484.490
Biểu 1.2: Một số chỉ tiêu về lao động sản xuất
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
8
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1)Số lượng lao động
2)Trang in oppset

3)Trang bế hộp
4)In băng rĩn
4)Thu nhập bình
quân
Người
Triệu trang
Triệu trang
Một
Nghìn đồng
70
1.676.850
260.784
1.650
2.570
80
1.920.008
310.740
1.850
2.962
80
2.625.000
531.860
1.100
3.000
1.1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Tồn Gia Phát
- Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, một cấp: Toàn
bộ công tác kế toán tài chính trong công ty đều được thực hiện tại phòng kế
toán như: tập hợp chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái, báo
cáo kế toán, lưu trữ.
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán.

Chức năng và nhiệm vụ từng nhân viên hạch toán các phần hành kế toán:
Kế toán trưởng: Phân công, kiểm tra giám sát các nhân viên thực hiện
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
9
Kế toán trưởng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
nguyên
vật liệu
Kế
toán
thành
phẩm
Thủ
quỹ
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
nhiệm vụ mà Kế toán trưởng giao cho.chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban
giám đốc về các sổ sách số liệu kế toán.Tham mưu cho ban giám đốc về các
quyết định về tài chính.
Kế toán tổng hợp: Lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh Báo cáo tài
chính và các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu của các cơ quan quản lí nhà
nước, lập báo cáo nội bộ và cho bên ngoài công ty theo định kì báo cáo hoặc

theo yêu cầu đột xuất.Cân đối nguồn vốn cố định, nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, quỹ đầu tư phát triển.Phân tích các số liệu kế toán đưa ra nguyên nhân
tăng giảm chi phí, kiểm tra giá thành thành phẩm, trực tiếp hướng dẫn các kế
toán viên về phần hành của họ. Phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm về số
lượng, chất lượng, tình hình sử dụng tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản
cố định, tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Cân đối nguồn vốn cố định,
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ đầu tư phát triển.
Kế toán thanh toán: Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu nhanh
chóng thu hồi vốn đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh.Tập hợp và phân bổ
các loại chi phí, mở sổ sách theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo từng đối tượng để có số liệu cung cấp kịp thời khi cần thiết. Lên kế
hoạch thanh toán cũng như kế hoạch thu hồi công nợ giúp kế toán trưởng biết
rõ về tình hình tài chính để đưa ra các quyết định tài chính. Hạch toán tiền
lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ vào lương và các khoản thu nhập
khác. Theo dõi phần trích nộp và chi trả bảo hiểm xã hội, làm quyết toán và
thanh toán chi bảo hiểm xã hội theo quy định tính thuế và các khoản phải nộp
cho Nhà nước.
Kế toán nguyên vật liệu: Quản lí theo dõi hạch toán nguyên vật liệu,
công cụ lao động ở các kho, xưởng sản xuất. Có nhiệm vụ phản ánh số lượng
và chất lượng, giá trị vật tư, hàng hóa công cụ lao động.tính toán phân bổ chi
phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ lao động vào chi phí sản xuất, giá thành
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
10
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
sản phẩm. Lập báo cáo nhập xuất tồn về số lượng cũng như giá trị, đối chiếu
với thủ kho, thống kê về số lượng. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật
liệu, công cụ lao động, phát hiện thừa, thiếu, kém mất phẩm chất. Hướng dẫn
kiểm tra các kho thực hiện đúng chế độ ghi chép số liệu, sử dụng chứng từ
đúng với nội dung kinh tế.
Kế toán thành phẩm: Theo dõi phản ánh số lượng thành phẩm sản

xuất trong tháng, số lượng thành phẩm xuất bán… lập báo cáo nhập xuất tồn
phản ánh cả về mặt giá trị cũng như số lượng. Đối chiếu với thủ kho về mặt
số lượng. Tham gia kiểm kê nhằm xác định thành phẩm tồn kho, số lượng
thừa thiếu… bán thành phẩm dở dang… Tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành, phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo
chi tiết về các khoản chi phí thực tế, có so sánh với kì trước.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản tiền mặt tránh để hư hỏng rách nát
và mất mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tiền sau khi đã kiểm tra và thấy
rõ chứng từ có đủ điều kiện để thu chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và thường
xuyên đối chiếu số dư với kế toán quỹ. Lập bảng kiểm kê quỹ vào cuối tháng
theo quy định. Hàng tháng tổ chức đi thu tiền ở các tổ chức hay cá nhân còn
thiếu và rút tiền mặt ở tài khoản ngân hàng về nhập quỹ.
Công ty hạch toán theo hình thức nhật kí sổ cái vì đây là hình thức kế toán
trực tiếp, đơn giản.Số lượng và loại sổ: một sổ Nhật kí - Sổ cái và số lượng sổ
(thẻ) chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
11
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Trình tự hạch toán theo hình thức sổ Nhật kí-Sổ cái mô tả theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu sổ chi tiết với sổ tổng hợp
Ghi cuối tháng
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty cổ phần Toàn Gia Phát.
Doanh thu là số tiền thu được và được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng
hóa bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực hiện chuyển giao.
Doanh thu bán hàng là giá trị của sản phẩm, hàng hóa mà doanh nghiệp
đã bán, để cung cấp cho khách hàng. Số doanh thu bán hàng được phản ánh
vào TK511 và doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa mà người bán đã
cung cấp hoặc đã thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và được khách hàng

chấp nhận hoặc cam kết sẽ thanh toán.
Doanh thu của Công ty được xác định theo từng loại sản phẩm khách
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
12
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng
từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết các
tài khoản
Sổ Nhật kí Sổ
cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
hàng đặt hàng hoặc kí hợp đồng đặt hàng. Do doanh thu của Công ty được
xác định trong hoạt động in ấn của từng khách hàng do đó phải có các trường
hợp giảm trừ doanh thu như : giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Công ty cổ phần Toàn Gia Phát:
Với tính chất đặc thù và chức năng chuyên ngành trong sản xuất kinh
doanh của Công ty là in ấn, sản phẩm làm ra là biển quảng cáo sách bao bì và
trong một kỳ kế toán thì Công ty thực hiện nhiều hợp đồng in ấn cùng một
lúc. Do đó, đòi hỏi phải mất một khối lượng thời gian và chi phí lớn để hoàn
thành được các sản phẩm in ấn theo đơn đặt hàng của khách hàng. Do vậy,
Công ty tập hợp chi phí theo từng sản phẩm ký kết theo hợp đồng với các
khách hàng, với nguyên tắc chung là chi phí phát sinh sản phẩm nào thì tập
hợp theo từng sản phẩm ấy, còn đối với chi phí phát sinh chung cho nhiều sản
phẩm thì Công ty phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý.
Công ty thực hiện phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các
chi phí được tính toán và quản lý chặt chẽ, mỗi sản phẩm, từ khi lập dự toán

đến khi thanh toán đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập
hợp chi phí phát sinh cho từng loại sản phẩm, đồng thời cũng để tính giá thành
sản phẩm đó. Căn cứ để tiến hành ghi sổ là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc
phát sinh của mỗi tháng, kế toán tiến hành tổng hợp theo quý của từng giai
đoạn thực hiện sản xuất và được chi tiết theo các khoản mục sau: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung;
Các chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành in ấn các sản phẩm được
phòng kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo quý dựa trên
các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng của từng sản
phẩm và hợp đồng. Với tính chất hoạt động, Công ty thực hiện nhiều hợp
đồng in ấn, thiết kế mẫu in trong một kỳ kế toán, chính vì thế việc chi tiết các
tài khoản được thực hiện theo tên của từng sản phẩm. Theo đó các chi phí
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
13
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
phát sinh trong quá trình thực hiện Công ty sử dụng các tài khoản được chi
tiết theo từng khách hàng.
Công ty cổ phần Toàn Gia Phát bán hàng theo phương thức trực tiếp, bán
lẻ. Hàng hóa chủ yếu là các sản phẩm in ấn danh mục hàng bán như sau: Túi
giấy, danh thiếp, phong bì, quyển phiếu giao hàng, phiếu yêu cầu, đơn đặt
hàng, băng rĩn quảng cáo
Hàng hóa của Công ty là mặt hàng ngành in nên chủ yếu áp dụng
phương thức bán hàng không qua kho. Thông thường, Công ty sẽ thực hiện
dịch vụ vận tải đồng thời với việc bán hàng này, bên mua sẽ chịu chi phí vận
tải theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trong một số trường hợp Công ty áp dụng
phương thức bán hàng qua kho, hàng hóa sản xuất theo yêu cầu của bên mua
nhưng bên mua khác địa bàn hoặc không cần ngay, Công ty tiến hành nhập
vào kho Công ty, khi xuất hàng giao cho bên mua, đồng thời bên mua phải
chịu chi phí lưu kho tương ứng với thời gian lưu kho thực tế.
Thị trường chủ yếu của Công ty cổ phần Toàn Gia Phát là địa bàn Hà

nội, một số tỉnh phía bắc.
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TOÀN GIA PHÁT.
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
Công ty đều được lập chứng từ kế toán. Trừ hoá đơn giá trị gia tăng vẫn còn
lập bằng tay theo mẫu của Bộ Tài chính, còn lại tất cả các chứng từ kế toán
được lập trên máy tính với đầy đủ các chỉ tiêu, số liên và nội dung quy định
cho chứng từ kế toán. Việc lập chứng từ kế toán được thực hiện theo đúng
chức năng quy định cho các cá nhân, bộ phận trong Công ty, sau khi được xử
lý, chứng từ được kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký rồi trình lên
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt. Theo đó, mọi chứng từ kế toán phải có đủ
chữ ký theo chức năng quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện.
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
14
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Ban giám đốc là người quyết định việc kí kết hợp đồng, việc sản xuất
sản phẩm của Công ty, phòng kinh doanh và phòng kế toán có nhiệm vụ tham
mưu giúp Ban giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả
nhất.
Phòng kế toán và bộ phận bán hàng có nhiệm vụ kiểm tra giám sát hoạt
động bán hàng, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình bán hàng
phục vụ cho việc lập các báo cáo, các sổ vào cuối tháng.
Hàng hóa của Công ty là những sản phẩm ngành in nên số lượng không
nhiều Công ty có nhân viên chở đến cho khách hàng với những hợp đồng có
số lượng lớn hoặc địa bàn xa Công ty thuê dịch vụ vận tải bên ngoài, bên mua
sẽ có trách nhiệm thanh toán tiền hàng và phí vận tải.
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
15
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN GIA PHÁT
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn với mục tiêu lợi
nhuận. Trong một chu kỳ kinh doanh, ngoài việc làm thế nào để sản xuất
được các sản phẩm có ưu thế vượt trội, bán được nhiều hàng hoá dịch vụ, thì
có một quá trình xuyên suốt từ đầu đến cuối của một chu kỳ kinh doanh, đó là
quá trình hạch toán các chi phí bỏ ra, doanh thu thu về và chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí để tạo ra chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận thể hiện hình thức
giá trị của hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để phân tích về mặt tài chính - đầu tư của các nhà
đầu tư và những người quan tâm.
Tại Công ty cổ phần Toàn Gia Phát, việc hạch toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả được thực hiện theo từng quý. Trong quý, kế toán tập hợp
chi phí, doanh thu phát sinh theo đúng trình tự lập, luân chuyển chứng từ,
định khoản, ghi sổ và lưu trữ phù hợp với chế độ và chuẩn mực quy định.
Cuối quý, kế toán thực hiện tính toán và kết chuyển các số liệu cuối kỳ, tính
ra kết quả kinh doanh của quý đó và lên các báo cáo nội bộ trình Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc. Căn cứ trên những số liệu đó, Lãnh đạo công ty sẽ
đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp với mục tiêu và khả năng của
doanh nghiệp.
Sau đây, bài viết xin được trình bày về thực trạng hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả tại Công ty cổ phần Toàn Gia Phát Quý II năm 2010.
2.1. KẾ TOÁN DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán.
Kế toán tại Công ty Cổ phần Toàn Gia Phát sử dụng tài khoản 511 để
tiến hành hoạch toán doanh thu cho các sản phẩm mà Công ty tham gia in ấn.
TK 511 – Doanh thu bán hàng, được chi tiết theo từng khách hàng; TK 131 –
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
16
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán

Phải thu khách hàng, tài khoản này cũng được chi tiết theo từng khách hàng
mà Công ty tham gia in ấn; Ngoài ra Công ty sử dụng những tài khoản phục
vụ trong quá trình xác định doanh thu và thanh toán với khách hàng như tài
khoản 111, 112,
Sơ đồ kế toán về doanh thu bán hàng của Công ty như sau:
Phương thức thanh toán của Công ty với khách hàng một phần bẳng
chuyển khoản, một phần bằng tiền mặt do đó với hoạt động doanh thu của
Công ty còn có thêm tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Hàng
quý sau khi tính toán số tiền lãi nhận được từ tiền gửi ngân hàng, kế toán tiến
hành nhập số liệu vào máy chương trình sẽ tự động lên Sổ Nhật ký chung, lập
sổ Chi tiết tài khoản 515. Cuối quý, phần mền kế toán sẽ tự động tổng hợp số
liệu của từng tháng lên Sổ cái tài khoản 515 và tự động kết chuyển sang tài
khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Với khoản thu nhập khác chủ yếu là do khách hàng vi phạm hợp đồng
nhưng trong 6 tháng đầu năm 2010 chưa phát sinh thu nhập khác trong Công ty.
Khi có phát sinh doanh thu, tức là khách hàng thanh toán các khoản
tiền, các khoản tiền có thể do chuyển khoản hoặc nộp trực tiếp bằng tiền mặt.
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
17
TK 511 TK 131 TK 112
TK 3331
Khách hàng
ứng trước, trả
tiền
Sản phẩm hoàn thành
VAT phải
nộp
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

o0o
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2010
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Hợp đồng số : 32/2010.
- Căn cứ Luật thương mại số 36/2005-QH11 ngày 14/6/2005
- Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005-QH11 ngày 14/6/2005
- Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của hai bên
Hôm nay, ngày 01tháng 5 năm 2010 Công ty cổ phần Toàn Gia Phát
chúng tôi gồm các bên dưới đây:
Bên A: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT.
Đại diện: Ông Vũ Quyết Thắng
Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Số 8 Lê Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà nội
Điện thoại :
Số tài khoản :
Mã số thuế :
Bên B: CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN GIA PHÁT.
Đại diện: Ông Đào Xuân Hiệp
Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Phòng 116 G3B Tập thể Thành Công Ba Đình Hà nội.
Điện thoại :
Số tài khoản :
Mã số thuế :
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
18
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Sau khi bàn bạc hai bên thỏa thuận các điều khoản sau:
Điều 1. Bên Công ty cổ phần Toàn Gia Phát nhận in cho Công ty cổ
phần chứng khoán Bảo Việt với nội dung sau:
STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Túi giấy A4 Cái 1.000 9.300 9.300.000
2 Danh thiếp 10x15 Hộp 300 21.000 6.300.000
3 Bộ giấy mời 10x20 Bộ 1.000 4.900 4.900.000
4 Phong bì A5 Cái 1.000 1.200 1.200.000
5 Phong bì A4 Cái 1.000 2.300 2.300.000
Thành tiền 24.000.000
VAT 10% 2.400.000
Tổng cộng 26.400.000
Hai sáu triệu bốn trăm tám mươi ngàn đồng chẵn
Điều 2: Trách nhiệm của bên B:
- Cung cấp sản phẩm theo đung nội dung đã ký tại điều 1.
- Chịu mọi chi phí đóng gói.
Điều 3: Trách nhiệm của bên A:
- Phê duyệt Market trước khi in.
- Nhận và kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm khi bên B giao hàng.
- Thanh toán đầy đủ đúng hạn cho bên Bsoos tiên đã ghi trong hợp đồng và
theo các điều khoản thanh toán quy định tại điều 5.
Điều 4: Thời gian và địa điểm giao hàng:
- Thời gian giao hàng sau 15 ngày kể từ ngày kí và Market được bên A
duyệt.
- Bên B sẽ giao hàng cho bên A tại kho của bên B.
Điều 5: Điều khoản thanh toán:
- Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản
- Đồng tiền thanh toán: Việt Nam Đồng
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
19
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
- Thời hạn thanh toán: Bên A tạm ứng trước cho bên B 20% giá trị của hợp
đồng phần còn lại bên A thanh toán cho bên B sau khi đã nhận đủ hàng và
chứng từ kế toán.

Điều 6: Điều khoản chung:
- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày kí, nếu có thay đổi thì phải được viết
bằng văn bản và có chữ kí của hai bên.
- Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị như nhau mỗi bên giữ hai bản
và có hiệu lực kể từ ngày kí ./.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Khi khách hàng nộp tiền, kế toán căn cứ vào mức giá được thiết lập cho
các mặt hàng cụ thể, căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, lập Hoá đơn. Hoá
đơn này được lập thành 03 bản: Một bản lưu tại kế toán, một bản giao cho
khách hàng và một bản lưu chuyển nội bộ.
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
20
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Biểu 2.1: Hóa đơn bán hàng CT Bảo Việt
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3 : Nội Bộ
Ngày 18 tháng 5 năm2010
Mẫu số 01/GTGT-3LL
DN/2010B
0085560
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Toàn Gia Phát
Địa chỉ: Phòng 116 G3B Tập thể Thành Công Ba Đình Hà nội.
Số tài khoản:……………………………………………………………………
Điện thoại:……………………… MS:………………………………………
Họ tên người mua: Nguyễn Thu Hà
Tên đơn vị: Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
Địa chỉ: Số 8 Lê Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà nội
Số tài khoản:……………………………………………………………………
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: ……………………………………

STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Giá đơn vị Thành tiền
1 Túi giấy Cái 1.000 9.300 9.300.000
2 Danh thiếp Hộp 300 21.000 6.300.000
3 Bộ giấy mời Bộ 1.000 4.900 4.900.000
4 Phong bì A5 Cái 1.000 1.200 1.200.000
5 Phong bì A4 Cái 1.000 2.300 2.300.000
Cộng tiền hàng 24.000.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 2.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán 26.400.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai sáu triệu bốn trăm tám mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên,ghi rõ họ tên) (Ký tên,ghi rõ họ tên) (Ký tên,ghi rõ họ tên)
Biểu 2.2: Hóa đơn bán hàng CT Mĩ Việt
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3 : Nội Bộ
Mẫu số 01/GTGT-3LL
DN/2010B
0085565
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
21
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Ngày 20 tháng 5 năm2010
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Toàn Gia Phát
Địa chỉ: Phòng 116 G3B Tập thể Thành Công Ba Đình Hà nội.
Số tài khoản:……………………………………………………………………
Điện thoại:……………………… MS:………………………………………
Họ tên người mua: Anh Thái Tuấn
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Mĩ Việt.
Địa chỉ: 169 Hàng Bông - Hoàn Kiếm - Hà nội

Số tài khoản:……………………………………………………………………
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: ……………………………………
STT Tên hàng hóa,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 2 x 1
1 Quyển "Phiếu yêu cầu sản
xuất" A4
Quyển 250 46.000 11.500.000
2 Quyển "Phiếu giao hàng"
A5
Quyển 100 28.050 2.805.000
3 Quyển "Đơn đặt hàng" A5 Quyển 100 13.000 1.300.000
Cộng tiền hàng 15.605.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.560.500
Tổng cộng tiền thanh toán 17.165.500
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu một trăm sáu mươi lăm ngàn năm trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên,ghi rõ họ tên) (Ký tên,ghi rõ họ tên) (Ký tên,ghi rõ họ tên)
Sau đó kế toán lập phiếu thu:
Biểu 2.3: Phiếu thu
PHIẾU THU
Ngày 20/05/2010
QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995
Bộ Tài chính – Số 72
Họ và tên người mua: Anh Thái Tuấn
Địa chỉ : 169 Hàng Bông - Hoàn Kiếm - Hà nội
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
22
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Lý do thu : Thu tiền hàng

Số tiền : 17.165.500đ
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu một trăm sáu lăm ngàn năm trăm đồng
chẵn.
Kèm theo……… chứng từ gốc.
Ngày 20 tháng 05 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người lập biểu Thủ quỹ
Kế toán thực hiện quy trình ký duyệt Phiếu thu, sau đó chuyển cho thủ
quỹ thực hiện hoạt động thu tiền. Khách hàng ký nhận vào phiếu thu và nhận
lại Hoá đơn.
Bên cạnh việc thực hiện luân chuyển chứng từ nêu trên, kế toán đồng
thời thực hiện hạch toán các bút toán vào phần mềm kế toán. Việc hạch toán
được thực hiện như sau:
+ Khi thu tiền bán hàng, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 111: 17.165.500đ
Có TK 511: 15.605.000
Có TK 33311: 1.560.500
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu và thu nhập khác:
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, phiếu thu và hóa đơn GTGT kế toán tiến
hành vào sổ doanh thu chi tiết cho từng mặt hàng của từng khách hàng theo giá
chưa có thuế sau đó kết chuyển về tài khoản 911-Xác định kết quả.
Biểu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 511 CT Bảo Việt
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
Đối tượng: Hàng hóa
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
23
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Đơn vị tính: đồng
Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
A B C D E 4 5
Số dư đầu kỳ 0 0
18/05 HĐ85560 Túi giấy
Danh thiếp
Bộ giấy mời
Phong bì A5
Phong bì A4
131-
BV
9.300.000
6.300.000
4.900.000
1.200.000
2.300.000
31/05 CT2.1-
BV
K/c sang TK 911 911-
BV
24.000.000
Cộng số phát sinh 24.000.000 24.000.000
Ngày 31 tháng 05 năm 2010
Người ghi sở Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản CT Mĩ Việt
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511

Đối tượng: Hàng hóa
Đơn vị tính: đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
A B C D E 4 5
Số dư đầu kỳ 0 0
20/05 HĐ85560 Quyển "Phiếu yêu 111 11.500.000
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
24
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
cầu sản xuất" A4
Quyển "Phiếu giao
hàng" A5
Quyển "Đơn đặt
hàng" A5
111
111
2.805.000
1.300.000
31/05 CT2.2-MV K/c sang TK 911 911 15.605.000
Cộng số phát sinh 15.605.000 15.605.000
Ngày 31 tháng 05 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Sau khi vào sổ chi tiết kế toán căn cứ vào sổ chi tiết tiến hành vào sổ cái
tài khoản doanh thu.
Biểu 2.6: Sổ cái tài khoản 511
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
Doanh thu bán hàng
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Chứng từ
TK
ĐƯ
PS Nợ PS Có
NT CT
Số dư đầu kì _ _
… … … … …
31/05 HĐ85560 Bán hàng cho Công ty Bảo Việt 131- 24.000.000
SV: Phạm Thị Thúy Ngần Lớp: 19.15
25

×