Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

đề cương quản trị doanh nghiệp FDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.06 KB, 45 trang )

Contents
CHƯƠNG 1:
Câu 1.1: Hiểu thế nào là DA FDI? Trình bày thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam đến hết
năm 2014, nêu những tồn tại bất cập, phân tích nguyên nhân của các tồn tại và nêu biện
pháp giải quyết.
1.1.1. Khái niệm dự án FDI
- Dự án là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một chương trình đã được
hoạch định trong một khoảng thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi ích lớn hơn cho các
nhà đầu tư,cho xã hội và cộng đồng.
- Dự ánĐầu tư là tập hợp những ý kiến,đề xuất về việc bỏ vốn đầu tư vào một đối tượng
nhất định và giải trình kết quả thu được từ hoạt động đầu tư.
- Dự án FDI là:
+ Những dự án có sự khác nhau về quốc tịch của các nhà đầu tư nước ngoài .
+ Hoặc/và có sự góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài đến 100% vốn pháp định và có sự phân
chia về kết quả kinh doanh.
→về bản chất dự án FDI là sự hợp tác theo nguyên tắc thỏa thuận của nhiều quốc gia với quốc
tịch,ngôn ngữ,luật pháp,văn hóa và trình độ phát triển khác nhau.
1.1.2. Trình bày thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam đền hết năm 2014
- Tính đến ngày 15/12/2014, Việt Nam có 17.499 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký
250,6 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án ĐTNN ước đạt 124,5 tỷ USD, bằng
50 % tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
- Các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 18/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân
+ Trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với 139,9 tỷ
USD, chiếm 56% tổng vốn đầu tư,
+ Tiếp theo là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 48,1 tỷ USD (chiếm 19,2% tổng
vốn đầu tư), xây dựng với 11,3 tỷ USD (chiếm 4,5% tổng vốn đầu tư).
- Tính đến nay đã có 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt Nam
+ Trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 37,2 tỷ USD (chiếm 14,8% tổng
vốn đầu tư).
+ Nhật Bản theo sát với 36,8 tỷ USD (chiếm 14,7% tổng vốn đầu tư),
+ Tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Britishvirgin Island, Hồng Kông.


1
- ĐTNN đã có mặt ở 63 tỉnh, thành phố trong cả nước,
+ Trong đó thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút FDI với 37,9
tỷ USD (chiếm 15% tổng vốn đầu tư),
+ Tiếp theo là Bà Rịa-Vũng Tàu với 26,7 tỷ USD (chiếm 10,6% tổng vốn đầu tư),
+ Hà Nội với 23,4 tỷ USD (chiếm 9,3% tổng vốn đầu tư),
+ Đồng Nai với 21,5 tỷ USD (chiếm 8,6% tổng vốn đầu tư)
+ Bình Dương với 19,9 tỷ USD (chiếm 7,9% tổng vốn đầu tư).
- Tính từ 1/1/2014 đến 15/12/2014, cả nước có 1.588 dự án ĐTNN mới được cấp GCNĐT
với tổng vốn đăng ký 15,64 tỷ USD,tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2013.
- Ngoài ra, có 594 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 4,58 tỷ
USD, bằng 62,4% so với cùng kỳ năm 2013.
- Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng
ký đầu tư vào Việt Nam 20,23 tỷ USD, bằng 93,5% so với cùng kỳ 2013 và tăng 19% so
với kế hoạch năm 2014 (17 tỷ USD).
- Trong năm 2014, số lượng các dự án quy mô lớn chiếm tỷ lệ nhỏ.
- Cả năm 2014 cả nước thu hút được 4 dự án có quy mô vốn trên 1 tỷ USD, 22 dự án trên
100 triệu USD, 24 dự án trên 50 triệu USD, 157 dự án trên 10 triệu USD. Còn lại là các
dự án dưới 10 triệu USD (chiếm 87% tổng dự án cấp mới năm 2014).
- Quy mô vốn trung bình của dự án ĐTNN trong năm 2014 khoảng 9,8 triệu USD, thấp
hơn so với quy mô vốn bình quân dự án ĐTNN nói chung là 14 triệu USD.
- Giai đoạn 1988-1996:
+ Nhịp độ thu hút FDI tăng nhanh và quy mô bình quân của dự án ngày càng lớn
+ Số dự án đến năm 1996 là 326, trung bình vốn đầu tư mỗi dự án là 14,2 triệu USD
- Giai đoạn 1997- 2000:
+ Nhịp độ thu hút FDI giảm đáng kể, đồng thời quy mô bình quân một dự án giảm đi rõ
rệt
+ Số dự án đến năm 2000 là 324, được cấp giấy chứng nhận xin hoãn, giãn tiến độ lên tới
6- 7 tỷ USD
+ Nhiều doanh nghiệp phải sản xuất cầm chừng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất

- Giai đoạn 2001-2005:
+ Vốn thực hiện đều tăng năm sau cao hơn năm trước( tỷ trọng tăng trung bình 40,5%)
+ Số vốn đầu tư giảm vào năm 2002 nhưng sau đó tăng đều qua các năm
+ Số các dự án cấp mới trong giai đoạn có sự biến động không đều và phần lớn là có các
dự án có quy mô vừa và nhỏ
2
+ Số dự án lên tới 798 và vốn đầu tư rút giấy chứng nhận là 1270 triệu USD
- Giai đoạn 2006- 2010:
+ Số dự án tăng giảm thất thường, tháng 6/2010 có 438 dự án
+ Từ năm 2006- 2008 cả số dự án và lượng vốn đầu tư tăng nhanh qua các năm
• Năm 2008 tăng gấp 2 về số dự án là 1557 dự án và gấp 6 về số vốn đầu tư so với
năm 2006 có 833 dự án
• Do khủng hoảng kinh tế cuối năm 2008 nên giảm mạnh trở đi
- Giai đoạn 2011- 2014:
+ Do bất ổn kinh tế toàn cầu, kinh tế trong nước cũng khó khăn tăng trưởng chậm hơn
trước giá cả tăng lạm phát thất thường, thị trường đầu ra khó khăn
+ 2012: Nguồn vốn đầu tư cả trong và ngoài nước hạn hẹp hơn, xu thế đầu tư chậm lại,
vốn FDI đăng kí mới chỉ đạt 4,67 tỷ USD, giảm 24,6% so với cùng kỳ
+ 6/2012: Vốn tăng thêm của các doanh nghiệp hiện có chỉ đạt 1,62 tỷ USD giảm 35,5%
so với 6 tháng đầu năm trước
+ Tính đến hết tháng 2/2013, Việt Nam đã thu hút được 14.550 dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt gần 211 tỷ USD, vốn thực hiện đạt
gần 100 tỷ USD
+ Theo cục đầu tư nước ngoài, bộ kế hoạch và đầu tư, tính chung cả cấp mới và tăng vốn
trong 12 tháng năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam
20,23 tỷ USD, bằng 93,5% so với cùng kỳ 2013 và tăng 19% so với kế hoạch năm 2014 (
17 tỷ USD)
+ Về vốn thực hiện tính đến ngày 15/5 2014, ước tính các dự án nước ngoài giải ngân
được 12,35 tỷ USD, tăng 7,4% so với 2013 và tăng 29% so với kế hoạch 2014
+ Về lĩnh vực đầu tư, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút được nhiều sự quan

tâm của các nhà đầu tư nước ngoài với 744 dự án đầu tư đăng ký mới
+ Tổng số vốn cấp mới tăng thêm là 14,49 tỷ USD, chiếm 71,6% tổng số vốn đầu tư đăng
ký trong năm 2014
+ Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 35 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng
vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 2,54 tỷ USD
+ Đứng thứ 3 lĩnh vực xây dựng tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,05 tỷ
USD, chiếm 5,2% tổng vốn đăng ký
1.1.3. Những bất cập tồn tại trong thu hút FDI ở Việt Nam
- Mặc dù nhìn chung quy mô các dự án đều tăng qua các thời kỳ nhưng các năm trong một
thời kỳ thì có sự không đều
3
+ Giai đoạn 2006-6/2010 quy mô trung bình 1 dự án của năm 2006,2007 lần lượt là 12,2
triệu USD; 13,8 triệu USD và tăng vọt lên 46 triệu USD/ 1 dự án năm 2008
+ Giảm mạnh xuống chỉ còn trung bình 25,6 triệu USD/ dự án vào năm 2009 và 19,2
triệu USD/ dự án trong 6 tháng năm 2010
- Hình thức thu hút vốn FDI chưa phong phú , khả năng góp vốn của bên Việt Nam còn
hạn chế
- Xu thế hiện nay FDI tập trung vào lĩnh vực dịch vụ, trong khi đó Việt Nam là một nước
nông nghiệp điều này dẫn đến tình trạng mất cân đối ngành nghề, lãnh thổ
- Chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI còn hạn chế, chưa đạt được mục đích tiếp cận
công nghệ hiện đại
- Công tác giải phóng mặt bằng là mặt hạn chế chậm được khắc phục của môi trường đầu
tư Việt Nam
- Việc xử lý chất thải của các dự án FDI tập trung tại các khu công nghiệp tập trung ảnh
hưởng nhất định đến môi trường tự nhiên cũng như xã hội
1.1.4. Phân tích nguyên nhân của các tồn tại
- Nguyên nhân từ phía Nhà nước:
+ Hệ thống chính sách còn bộc lộ nhiều yếu kém và thiếu đồng bộ công tác quy
hoạch còn chậm, chưa cụ thể chất lượng không cao
+ Sự phối hợp trong quản lý hoạt động FDI giữa các bộ, ngành địa phương chưa

chặt chẽ mang nặng bện thành tích, nhận thức
- Nguyên nhân từ phía nhà đầu tư:
+ Vì mục tiêu lợi nhuận các nhà đầu tư làm trái quy định của Nhà nước cũng như
cam kết
+ Chuyển giao công nghệ lạc hậu tới nước sở tại
- Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực đã qua đào tạo đặc biệt là công nhân kỹ thuật và kỹ sư
- Nước ta có xuất phát điểm của nền kinh tế thấp quy mô nhỏ bé kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn
kém
- Các ngành công nghiệp phụ trợ, trình độ công nghệ chưa phát triển, năng suất lao động thấp, chi
phí sản xuất cao
1.1.5. Biện pháp giải quyết
- Hoàn thiện các môi trường pháp lý
- Tiếp tục củng cố các điều kiện để thu hút FDI:
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
4
+ Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư
- Quy hoạch hợp lý
Câu 1.2: Trình bày thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam đến hết năm
2014, nêu những tồn tại bất cập, phân tích nguyên nhân của các tồn tại và nêu biện pháp
giải quyết.
1.2.1. Các khái niệm liên quan.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài
+ Là việc nhà đầu tư nước này đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào sang nước
khác
+ Để tiến hành các hoạt động đầu tư và nắm quyền sở hữu cơ sở kinh doanh đó.
- Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
+ Là những dự án đầu tư do các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước ngoài tự mình hoặc
cùng với các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ở nước tiếp nhận đầu tư bỏ vốn vào một
đối tượng nhất định ở nước sở tại

+ Trực tiếp quản lý và điều hành đối tượng bỏ vốn đó để thu được lợi ích
1.2.2. Trình bày thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam.
- Dự án và số vốn FDI đăng kí: tính đến hết năm 2014, tổng vốn đăng ký 250,6 tỷ USD,
1.588 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 15,64 tỷ USD,
- Số dự án còn hiệu lực: Tính đến ngày 15/12/2014, Việt Nam có 17.499 dự án còn hiệu .
- Số vốn còn hiệu lực: Vốn thực hiện lũy kế của các dự án ĐTNN ước đạt 124,5 tỷ USD,
bằng 50 % tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
- Đối tác đầu tư:
+ Có 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam.
+ Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 7,32 tỷ
USD, chiếm 36,2% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam;
+ Hồng Kông đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm
là 3 tỷ USD, chiếm 14,8 % tổng vốn đầu tư;
+ Singapore đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là
2,79 tỷ USD, chiếm 13,8% tổng vốn đầu tư;
+ Nhật Bản đứng ở vị trí thứ 4 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm khoảng 2,05
tỷ USD, chiếm 10,1% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam.
- Lĩnh vực đầu tư:
+ Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của
nhà đầu tư nước ngoài với 774 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng
thêm là 14,49 tỷ USD, chiếm 71,6% tổng vốn đầu tư đăng ký trong 12 tháng năm 2014.
+ Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 35 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng
vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 2,54 tỷ USD, chiếm 12,6% tổng vốn đầu tư đăng ký.
+ Đứng thứ 3 là lĩnh vực xây dựng với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,05
tỷ USD, chiếm 5,2% tổng vốn đăng ký.
- Địa bàn đầu tư:
+ Dẫn đầu về đầu tư nước ngoài là Thái Nguyên với 3,35 tỷ USD vốn đăng ký mới và
vốn tăng thêm, chiếm 16,6% tổng vốn đầu tư của cả nước.
5
+ Thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là

3,1 tỷ USD, chiếm 15,4% tổng vốn đầu tư của cả nước.
+ Đồng Nai đứng thứ 3 với 1,83 tỷ USD vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm.
- Hình thức đầu tư:
+ 6 hình thức: 100% vốn nước ngoài; liên doanh; hợp đồng BOT,BT,BTO; hợp đồng hợp
tác kinh doanh; công ty cổ phần; công ty mẹ con.
+ Trong đó, hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chiếm ưu thế cả về số lượng dự án
lẫn tổng vốn đầu tư đăng ký, vượt trội hơn hẳn các hình thức đầu tư còn lại.
- Dự án và số vốn tăng mới:
+ Tính đến ngày 15/12/2014 cả nước có 1.588 dự án mới được cấp GCNĐT với tổng vốn
đăng ký 15,64 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2013.
+ Có 594 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 4,58 tỷ
USD, bằng 62,4% so với cùng kỳ năm 2013.
1.2.3. Các tồn tại bất cập trong hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam.
- Khả năng hấp thụ nguồn vốn còn khiêm tốn, chất lượng của nguồn vốn chưa cao;
- Việc thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao còn hạn chế;
- Chuyển giao công nghệ còn chậm; còn có doanh nghiệp ĐTNN sử dụng công nghệ lạc
hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
- Mối liên kết ngang và dọc giữa các doanh nghiệp ĐTNN và doanh nghiệp trong nước
chưa cao;
- Tình trạng tranh chấp lao động và đình công còn diễn ra ở một số nơi, ảnh hưởng không
tốt đến môi trường đầu tư.
- Hoạt động FDI chỉ tập trung tại một số địa phương có nhiều lợi thế, tạo ra khoảng cách
phát triển giữa các địa phương trong cả nước.
- Đầu tư tập trung vào lĩnh vực dịch vụ, gây mất cân đối ngành nghề, lãnh thổ.
- Công tác giải phóng mặt bằng là hạn chế chậm được khắc phục của môi trường đầu tư
của Việt Nam.
- Khả năng tạo việc làm chưa ổn định, mới chỉ tạo việc làm trực tiếp cho lao động có tay
nghề tương đối cao.
1.2.4. Nguyên nhân của các tồn tại trong hoạt động FDI ở Việt Nam.
- Nguyên nhân từ phía Nhà nước:

+ Hệ thống luật pháp, chính sách ưu đãi về đầu tư chưa đồng bộ.
+ Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện nhưng tiến độ chậm hơn so với các nước
trong khu vực, trong khi cạnh tranh diễn ra gay gắt.
+ Công tác quy hoạch còn có những bất hợp lý, nặng về xu hướng bảo hộ sản xuất trong
nước.
+ Trình độ quản lý còn yếu kém dẫn đến tranh chấp lao động, xúc tiến đầu tư còn bất cập,
thiếu tính chuyên nghiệp.
+ Sự phối hợp trong quản lý giữa các bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ.
- Nguyên nhân từ phía nhà đầu tư:
+ Trong quá trình thực hiện cố ý làm trái quy định của Nhà nước.
+ Chuyển giao công nghệ lạc hậu.
+ Không thực hiện thảo ước lao động tập thể.
6
+ Đối xử với lao động hà khắc.
- Nguyên nhân khác:
+ Thiếu hụt nhân lực qua đào tạo.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội còn kém, công nghiệp phụ trợ chưa phát triển.
+ Trình độ công nghệ thấp, chi phí sản xuất cao,…
1.2.5. Một số giải pháp khắc phục các tồn tại trong hoạt động FDI ở Việt Nam.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý:
+ Rà soát, sửa đổi chính sách, pháp luật.
+ Hoàn thiện cơ chế liên thông-một cửa ở các cấp lãnh đạo.
+ Tăng cường năng lực quản lý FDI của các cơ quan chức năng.
+ Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ.
- Tiếp tục củng cố các điều kiện để thu hút FDI
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
+ Tăng cường công xúc tiến đầu tư.
Câu 1.3: Hiểu thế nào là vòng đời của DA FDI? Vẽ sơ đồ vòng đời DA FDI và ghi chú các
nội dung cơ bản của QT DA FDI theo chu trình vòng đời DA FDI.

1.3.1. Vòng đời của DA FDI
- Đầu tư: các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo 1 chương trình đã được hoạch định
trong 1 thời gian dài nhằm thu được lợi ích lớn hơn.
- FDI: việc nhà đầu tư nước này đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào sang nước khác
để tiến hành các hoạt động đầu tư và nắm quyền quản lý cơ sở KD đó.
- Dự án FDI: là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài tự mình
hoặc tham gia bỏ vốn với các tổ chức hoặc cá nhân của nước tiếp nhận đầu tư, trực tiếp
quản lý và điều hành đối tượng bỏ vốn để thu lợi cho chủ đầu tư và cho xã hội.
- Vòng đời dự án FDI: là khoảng thời gian từ khi bắt đầu nghiên cứu cơ hội đầu tư hoặc có
ý đồ đầu tư ở nước sở tại cho đến khi kết thúc hoạt động và thanh lý dự án đó.
- Vòng đời của dự án bao gồm:
+ Giai đoạn hình thành dự án FDI
+ Giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI
+ Giai đoạn triển khai và vận hành dự án FDI
+ Giai đoạn kết thúc hoạt động của dự án
1.3.2. Sơ đồ vòng đời DA FDI
7
1.3.3. Nội dung cơ bản của QT DA FDI
Căn cứ vào giai đoạn của dự án( theo chu trình vòng đời DA)
- Giai đoạn hình thành dự án FDI: được tính từ khi hình thành ý đồ đầu tư cho đến khi
dự án được cấp giấy chưng nhận đầu tư
+ Xây dựng dự án FDI cơ hội
• Mục tiêu của dự án
• Thị trường cho dự án
• Địa điểm thực hiện dự án
• Ước tính nhu cầu các yếu tố đầu vào và vận tải
• Công nghệ áp dụng đối với dự án FDI
• Vốn đầu tư, nguồn vốn, hiệu quả kinh tế và hình thức thực hiện
+ Xây dựng dự án FDI tiền khả thi
+ Tìm chọn đối tác nước ngoài, xúc tiến và ký kết các hợp đồng đầu tư.

• Tìm chọn đối tác nước ngoài
• Xúc tiến đầu tư
• Đàm phán và ký kết hợp đồng đầu tư
+ Lập hồ sơ dự án FDI gửi lên cơ quan cấp giấy chứng nhận có thẩm quyền
+ Đăng ký đầu tư hoặc thẩm định dự án FDI
+ Cấp giấy chứng nhận đầu tư (hoặc gửi thông báo bãi bỏ) dự án cho chủ đầu tư
- Giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI (được tính từ khi dự án được cấp giấy chứng
nhân đầu tư đến khi bàn giao công trình để đưa vào hoạt động SXKD)
+ Xúc tiến các thủ tục nhận đất hoặc thuê đất
+ Hình thành bộ máy quản trị doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính của pháp nhân
mới
+ chuẩn bị mặt bằng thi công công việc
+ Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát thiết kế, giám định kĩ thuật và chất lượng công trình
+ Lập hồ sơ xin duyệt thiết kế xây dựng và triển khai xây dựng công trình
+ Tổ chức đấu thầu xây dựng, mua sắm thiết bị
+ Tiến hành góp vốn theo tiến độ thảo thuận
+ Ký kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án
8
+ Xin duyệt kế hoạch nhập khẩu để xây dựng cơ bản tạo tài sản cố định
+ Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng
+ Tuyển dụng và đào tạo lao động
+ Lắp đặt thiết bị, máy móc
+ tổ chức nghiệm thu công trình và bàn giao công trình đưa vào sản xuất KD
- Giai đoạn vận hành dự án FDI ( được tính từ khi dự án được bàn giao để đưa vào
SXKD chính thức)
+ Tổ chức bộ máy QTDN FDI
+ Hoạch định chương trình kinh doanh của doanh nghiệp FDI
+ Quản trị sản xuất trong doanh nghiệp FDI
+ Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp FDI
+ Quản trị tài chính trong doanh nghiệp FDI

+ Quản trị hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp FDI
+ Quản trị tranh chấp và thanh lý tài sản trong doanh nghiệp FDI
- Giai đoạn kết thúc hoạt động của dự án FDI (khi dự án hết thời hạn hoạt động ghi trong
giấy CNĐT mà các bên không muốn kéo dài thêm dự án hoặc khi dự án phải giải thể vì
các lý do như phá sản…)
+ Thông báo chấm dứt hoạt động của dự án trên các báo trung ương và địa phương
+ Tiến hành thanh lý tài sản của dự án, của doanh nghiệp theo quy định pháp lý của nước
sở tại
+ Ban thanh lý phải báo cáo kết quả thanh lý cho hội đồng quản trị thông qua và gửi cơ
quan cấp giấy chứng nhận đầu tư xin chuẩn y.
Câu 1.4: Phân tích các đặc trưng cơ bản của DA FDI.
* Dự án FDI có 7 đặc trưng cơ bản:
1. Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự mình quản lí điều hành đối tượng bỏ
vốn.
+ Đây là sự khác biệt cơ bản giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài.
+ Nhà đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm với đồng vốn mình bỏ ra.
+ Đối tượng bỏ vốn: nhà đầu tư nước ngoài, hoặc nhà đầu tư trong nước với hình thức liên
doanh.
+ Tham gia quản lí: liên doanh với đối tượng kinh doanh khác ở nước sở tại để cùng điều hành
quản lí.
9
+ Tự mình quản lí: công ty 100% vốn nước ngoài, quyền điều hành hoàn toàn thuộc về chủ
đầu tư.
2. Các bên tham gia vào dự án FDI có quốc tịch khác nhau đồng thời sử dụng nhiều ngôn
ngữ khác nhau.
+ Quốc tịch khác nhau: do DA FDI là dự án do các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài tự mình
hoặc liên kết các tổ chức, cá nhân trong nước.
+ Ngôn ngữ khác nhau: mỗi quốc gia sử dụng ngôn ngữ riêng của mình.
+ Vấn đề đặt ra: Nhà quản trị cần tìm hiểu văn hóa, pháp luật, môi trường kinh doanh đối tác.
3. Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật: luật pháp của các

quốc gia xuất thân của các bên và luật pháp quốc tế.
+ Sự chi phối chủ yếu từ nhà nước, pháp luật từ nước sở tại đối với nhà đầu tư nước ngoài.
+ DA FDI là sự án đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia khác nên nó chịu sự chi phối của luật
pháp, chính sách các quốc gia này.
+ Ngoài ra, còn chịu sự chi phối của luật pháp quốc tế.
+ Vấn đề đặt ra: Nhà đầu tư phải nắm chắc được hệ thống luật của nước sở tại.
4. Có sự gặp gỡ cọ xát giữa các nền văn hóa khác nhau trong quá trình hoạt động của dự án.
+ Các bên tham gia vào dự án có quốc tịch khác nhau, ngôn ngữ khác nhau, nên họ theo những
nền văn hóa khác nhau.
+ Trong quá trình làm việc các bên trao đổi kinh nghiệm, có quá trình giao lưu, cọ xát văn hóa.
+ Vấn đề đặt ra: nhà quản trị phải am hiểu văn hóa nước sở tại.
5. Các sự án FDI được thực hiện thông qua nhiều hình thức đầu tư có tính đặc thù.
+ Tùy vào mục tiêu, khả năng kinh doanh cũng như luật pháp tại nước sở tại mà có thể lựa
chọn hình thức đầu tư phù hợp.
+ Các pháp nhân có yếu tố nước ngoài: là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc các
doanh nghiệp liên doanh.
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh: hợp đồng ghi rõ thỏa thuận của các bên: tỉ lệ góp vốn, chế độ
tài chính, phương thức chia lợi nhuận
+ Những hợp đồng này là căn cứ của sự hợp tác và giải quyết tranh chấp.
+ Hợp đồng xây dựng- kinh doanh –chuyển giao: hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
+ Khu vực đầu tư tập trung đặc biệt có yếu tố nước ngoài: các khu vực công nghiệp tập trung
hoặc các khu chế xuất.
+ Vấn đề đặt ra: nhà quản trị cần có những công cụ, hình thức quản trị phù hợp với mỗi đặc
thù trong đầu tư.
10
6. Hầu hết các dự án FDI gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ với nhiều hình thức
và mức độ khác nhau.
+ Chuyển giao công nghệ thường là giữa các nước phát triển và đang phát triển. Các nước phát
triển là các bên đi đầu tư, chuyển giao công nghệ.

+ Trong DA FDI: khi các bên tham gia góp vốn, thường một bên sẽ góp vốn bằng đất đai, nhà
xưởng( nước sở tại), bên kia góp vốn, công nghệ.
+ Chuyển giao công nghệ có nhiều hình thức và mức độ khác nhau: chuyển giao ngang, dọc
hoặc kiến thức, chìa khóa trao tay
+ Vấn đề đặt ra: nhà quản trị cần có những biện pháp giám sát, kiểm soát, kiểm tra cũng như
các phương thức truyền đạt sao cho có hiệu quả.
7. “Cùng có lợi” được các bên coi là phương châm chủ đạo, là nguyên tắc cơ bản để giải
quyết quan hệ giữa các bên trong mọi giai đoạn DA FDI.
+ Vấn đề mà các bên quan tâm nhất là đạt được lợi ích, lợi nhuận từ dự án.
+ Cùng có lợi thể hiện ở chỗ: các bên phân chia lợi nhuận cùng nhau, cùng nhau quản lí, điều
hành hoạt động của dự án
+ Đối với các nước đi đầu tư họ sẽ tận dụng được nguồn lực tại nước sở tại: tài nguyên, nhân
công rẻ
+ Đối với nước tiếp nhận đầu tư họ sẽ nhận được công nghệ mới hiện đại hơn để nâng cao hơn
năng suất lao động.
+ Vấn đề đặt ra: không để bị thiệt mà cũng không nên ăn quá dày, đôi bên cùng có lợi.
Câu 1.5: Hiểu thế nào là quản trị dự án FDI? Có mấy cách trình bày nội dung quản trị DA
FDI? Hãy trình bày các nội dung quản trị dự án FDI theo lĩnh vực quản trị.
1.5.1: Khái niệm
 KN dự án đầu tư, dự án đầu tư FDI,
 KN Quản trị là quá trình tác động 1 cách có tổ chức, có ý thức và có mục đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm hướng hoạt động của toàn bộ tổ chức đi theo các
mục tiêu quản lý đã đc xác định trc.
 Quản trị dự án FDI
- Là tổng hợp các hoạt động định hướng đầu tư, tổ chức các hoạt động hình thành triển
khai và vận hành dự án
- Phối hợp nhịp nhàng các giai đoạn khác nhau của dự án nhằm làm cho dự án FDI hoạt
động có hiệu quả
- Phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước
1.5.2: Những cách trình bày nội dung quản trị DA FDI

- Có 2 cách chủ yếu là :
+Căn cứ vào các lĩnh vực quản trị của dự án FDI
11
• Mỗi lĩnh vực quản trị dự án FDI có một đặc thù riêng
• Mối liên hệ giữa các lĩnh vực quản trị dự án FDI
+Căn cứ vào giai đoạn của dự án FDI
• Dự án FDI có những giai đoạn nào
• Lý do chia theo giai đoạn để quản trị
1.5.3: Nội dung quản trị dự án FDI theo lĩnh vực quản trị
- Quản trị về tổ chức
+Là loại hình quản trị thực hiện đến công việc liên quan đến con người
+Cử chủ nhiệm dự án và sắp xếp cán bộ vào các vị trí trong tổ chức
- Quản trị về nội dung của dự án
+Quy định thống nhất các vấn đề được trình bày trong từng loại dự án
+Các nhà đầu tư hoặc tổ chức soạn thảo không được tự ý thay đổi nội dung của dự án
- Quản trị về tài chính của dự án
+Là việc quản lý các chi tiêu tài chính và các quan hệ tài chính với bên trong và bên
ngoài dự án
+Lĩnh vực này liên quan đến mọi vấn đề thu chi trong dự án
- Quản trị về phương pháp lập và trình bày dự án FDI
+Là quy định thống nhất phương pháp tính toán các chỉ tiêu trong dự án
+Phương pháp trình bày để đảm bảo tính so sánh được của dự án
- Quản trị về tiến độ của dự án
+Là việc quy định các giới hạn thời gian trong từng khâu hoặc từng giai đoạn của dự án
+Các bộ phận quản lý dự án phải xây dựng kế hoạch chi tiết về thời gian bắt đầu và kết
thúc của từng giai đoạn dự án
Câu 1.6: So sánh DA FDI và quản trị DA FDI
 Giống nhau
- Dự án FDI và quản trị dự án FDI đều được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định,
từ khi bắt đầu một dự án đến khi dự án kết thúc.

- Đều do cùng một tổ chức thực hiện.
- Cùng một đối tượng triển khai dự án.
 Khác nhau
Tiêu thức Dự án FDI Quản trị Dự án FDI
Khái niệm Là những DA đầu tư có sự khác nhau
về quốc tịch của các chủ đầu tư hoặc/
và có sự tham gia của các nhà đầu tư
nước ngoài đến 100% vốn pháp định,
trực tiếp quản lý và điều hành
Là tổng hợp các hoạt động định hướng
đầu tư, tổ chức các hoạt động hình thành,
triển khai và vận hành, phối hợp nhịp
nhàng các giai đoạn khác nhau của DA
Tính chất Đối tượng của nhà quản trị Chủ thể quản trị
12
Mục đích Thu lợi trong kinh doanh - Làm DA hoạt động hiệu quả
- Phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Chủ thể - Nhà đầu tư: tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân:
+ Nước ngoài+ Nước ngoài
+ Trong nước
- Nhà quản trị
Nội dung - Hình thành DA
- Triển khai thực hiện DA
- Vận hành khai thác DA
- Kết thúc hoạt động của DA
- Định hướng và vận hành DA
- Phối hợp các tổ chức, phối hợp các giai

đoạn
- Kiểm tra, giám sát
- Rút kinh nghiệm
Bản chất Là toàn bộ kế hoạch và hành động từ
khi xuất hiện ý tưởng đầu tư cho đến
khi hoàn thiện việc đầu tư đạt được
hoặc không đạt được mục tiêu
Là việc tiến hành các hoạt động hoạch
định, tổ chức, điều khiển, kiểm soát các
giai đoạn của dự án FDI, phối hợp tốt các
giai đoạn ấy để đạt được các mục tiêu
của dự án.
13
CHƯƠNG 2
Câu 2.1:Hiểu thế nào là quản trị doanh nghiệp (QTDN)? Trình bày các cấp quản trị và các
bộ phận quản trị trong doanh nghiệp. Cho ví dụ cụ thể để minh họa.
2.1.1. Khái niệm quản trị doanh nghiệp
Các khái niệm:
- quản trị: quá trình tác động 1 cách có tổ chức, có ý thức và có mục đích của chủ thể
quản trị lên đối tượng quản trị bằng các công cụ, biện pháp và phương pháp quản trị =>
định hướng hoạt động của tổ chức vào thực hiện các mục tiêu mà nhà quản trị đã xác
định trước
- doanh nghiệp: là 1 tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động KD thông
qua việc sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con
người, xã hội thông qua các hoạt động hữu ích đó để kiếm lời.
- QTDN: là quá trình tác động 1 cách có ý thức, có mục đích và có tổ chức của chủ thể
quản trị lên đối tượng quản trị trong doanh nghiệp bằng các phương pháp công cụ và biện
pháp quản trị nhằm hướng hoạt động của toàn doanh nghiệp đi theo các mục tiêu trong
ngắn hạn và dài hạn mà các nhà quản trị đã xác định
2.1.2. Các cấp quản trị

- K/n cấp quản trị: là sự phân bố không gian quá trình quản trị theo chiều dọc, nhằm hình
thành hệ thống thứ bậc trong hệ thống quả trị
- Các cấp quản trị: có 3 cấp
+ Các nhà quản trị cấp cao
• Triển khai toàn bộ kế hoach HĐ của DN và ra những quyết định quan trọng
• Gồm chủ tịch HĐQT, TGĐ (TGĐ điều hành), GĐ sản phẩm toàn cầu, GĐ vùng,
khu vực
• Đặc điểm: là những người có cái nhìn tổng quan nhất về môi trường kinh doanh hay
các chính sách của chính phủ.
+ Các nhà quản trị cấp trung gian
• Có trách nhiệm vạch ra các kế hoạch chi tiết và các bước tiến hành để thực hiện kế
hoạch tổng thể đã được ban lãnh đạo cấp cao vạch ra.
• GĐ lĩnh vực quản lý từng nước/sp, GĐ chức năng quản lý từng nước/sp, GĐ khu
vực trong một quốc gia, GĐ nhà máy, GĐ xí nghiệp
+ Các nhà quản trị cấp thấp:
• Liên quan trực tiếp đến thực hiện các kế hoạch, có nhiệm vụ phân công công việc
cho từng công nhân và giám sát đôn đốc để đảm bảo cho mọi công việc đều được
thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
14
• GĐ chi nhánh, trưởng phòng đại diện, Quản đốc, giám sát. Đốc công tổ trưởng tổ
sản xuất trưởng ngành
2.1.3 Các bộ phận quản trị trong doanh nghiệp
- K/n: bộ phận quản trị là quá trình phân bố không gian của quản trị theo chiều
ngang,nhằm hình thành hệ thống tham mưu trong bộ máy quản trị
- Vai trò
+ Là căn cứ để phân chia các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận quản trị
+ Người đứng đầu của từng bộ phận quản trị là thủ trưởng của cấp đó và là người tham
mưu chính cho thủ trưởng cùng cấp
• Vd: giám đốc nhà máy có tham mưu chính của mình là các trưởng phòng trong nhà máy.
Còn Tổng giám đốc công ty lại có trưởng phòng công ty làm nhiệm vụ tham mưu giúp

tổng giám đốc hoàn thành nhiệm vụ quản trị doanh nghiệp cách tốt nhất
- Đặc điểm:
+ Số lượng các bộ phận quản trị và quy mô của chúng ở các công ty kinh doanh là không
giống nhau, do chúng bị chi phối bởi quy mô công ty, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
ngành nghề kinh doanh
+ Trong các DN có vốn FDI, số lượng các bộ phận quản trị và quy mô của chúng lại tùy
thuộc rất lớn vào ý kiến của HĐQT và chịu ảnh hưởng từ mô hình tổ chức của công ty mẹ
ở nước ngoài
Câu 2.2: Phân tích các kỹ năng quản trị của doanh nghiệp
2.2.1 Phân tích kỹ năng kỹ thuật
- Chỉ các kiến thức và năng lực mà nhà quản trị cần phải có để thực hiện nhiệm vụ
- Khả năng vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ đã được đào
tạo vào việc thực hiện các công việc cụ thể của nhà quản trị
- Kỹ năng có được thông qua con đường học vấn, huấn luyện hay kinh nghiệm
- Đối với các nhà quản trị cấp thấp thì kỹ năng này giữ vai trò quan trọng hơn các kỹ năng
khác vì họ thường phải liên hệ trực tiếp với máy móc và sản phẩm
2.2.2 Phân tích kỹ năng nhân sự
- Là khả năng thiết lập các mối quan hệ với người khác của nhà quản trị
- Kỹ năng liên quan đến khả năng tổ chức, vận động, động viên, khuyến khích, kỹ năng
giao tiếp, ứng xử, thuyết phục và truyền đạt thông tin, ý tưởng, suy nghĩ bằng lời nơi hay
văn bản
- Một nhà quản trị phải có năng lực tổ chức, thiết lập các mối quan hệ với bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp
15
- Kỹ năng này có mức độ quan trọng ngang nhau ở cả ba cấp quản trị bởi tát cả các nhà
quản trị đều phải hiểu và làm việc với người khác dù họ là cấp dưới, cấp trên hay có cùng
địa vị trong bộ máy quản trị
2.2.3 Phân tích kỹ năng nhận thức
- Đề cập đến năng lực tư duy để thấy rõ bức tranh toàn cảnh doanh nghiệp và hiểu rõ
những mối liên hệ các bộ phận trong doanh nghiệp

- Các nhà quản trị cần phải lường được tác động của các quyết định hoặc hoạt động của
mình đến các bộ phận khác thậm chí ảnh hưởng đến toàn doanh nghiệp
- Kỹ năng này có vai trò vô cùng quan trọng đối với các nhà quản trị cấp cao vì người đó
phải hiểu kĩ bức tranh tổng thể của doanh nghiệp và đưa ra những quyết định dài hạn và
định hướng
Câu 2.3: Phân tích các phương pháp quản trị trong doanh nghiệp.
2.3.1. Phân tích các phương pháp quản trị trong doanh nghiệp FDI.
2.3.1.1. Phương pháp giáo dục:
- Khái niệm: là cách tác động vào nhận thức và tình cảm của người lao động nhằm nâng
cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ sở vận dụng: các quy luật tâm lý.
- Đặc trưng: tính thuyết phục, làm cho người lao đọng nhận biết đúng sai, nâng cao tính tự
giác và gắn bó với DN.
- Ý nghĩa: Ý nghĩa to lớn trong QTKD vì đối tượng của quản trị là con người, thực thể
năng động, tổng hòa nhiều mối quan hệ.
- Thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác một cách linh hoạt.
2.3.1.2. Phương pháp hành chính.
- Khái niệm: là các phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống
quản lý và kỷ luật của DN.
- Thực chất: áp dụng các cách tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị thông
qua các quyết định mang tính bắt buộc.
- Vai trò:
+ Xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong DN.
+ Khâu nối các phương pháp quản trị khác lại.
+ Tác dụng khá nhanh nhạy trong việc giải quyết các mối quan hệ nội bộ DN.
- Đòi hỏi chủ DN phải có quyết định dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực
hiện.
- Có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định, cần thiết trong trường hợp hệ thống rơi vào
tình huống khó khăn, phức tạp
- Ý nghĩa: Không có phương pháp hành chính thì không thể quản trị DN hiệu quả.

2.3.1.3. Phương pháp kinh tế.
- Khái niệm: là phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế,
qua sự vận dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế để đối tượng quản trị chọn PA
hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi điều kiện và nguồn lực của mình.
16
- Thực chất: đặt người lao động vào những điều kiện kinh tế để họ có hả năng kết hợp
đúng đắn lợi ích của mình với lợi ích của DN.
- Cơ sở: do mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người đều tuân theo các quy luật
kinh tế khách quan, sự chi phối của các quy luật đối với hoạt động của con người đều
thông qua lợi ích kinh tế.
- Tác động thông qua lợi ích kinh tế là tạo ra động lực thúc đẩy con người tích cực lao
động.
- Đặc điểm: tác động lên đối tượng quản trị không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi
ích.
- Ưu điểm:
+ Tạo sự quan tâm vật chất của đối tượng quản trị, tác động nhạy bén, linh hoạt, phát huy
tính chủ động và tập thể lao động.
+ Là phương pháp quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả kinh tế,
giảm chi phí, nâng cao năng suất.
+ Mở rộng quyền hành động cho các cá nhân và cấp dưới, tăng trách nhiệm kinh tế cho
họ.
+ Giúp chủ DN giảm nhiều việc điều hành, kiểm tra, đôn đốc vụn vặt.
 Trong thực tiễn quản trị DN cần phải sử dụng kết hợp cả ba phương pháp trên thì công
tác quản trị mới đạt được hiệu quả.
Câu 2.4: Phân tích khái niệm và các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp FDI.
2.4.1: Khái niệm
-Doanh nghiệp FDI :là một thuật ngữ chỉ tất cả các loại hình doanh nghiệp , có tư cách pháp
nhân tại nước sở tại , bên nước ngoài có tỉ lệ góp vốn tối thiểu đủ để tham gia vào bộ máy quản
trị của doanh nghiệp. Họ trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu
được lợi ích cho tất cả các bên.

2.4.2. Phân tích các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp FDI
-Doanh nghiệp FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế và là pháp nhân của nước sở tại:
+DN FDI là DN có vốn đầu tư nước ngoài=> là tổ chức quốc tế
+DN FDI là doanh nghiệp, mang vốn đi đầu tư =>là tổ chực kinh tế thực hiện hoạt động kinh
doanh( lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận)
+Mang tư cách pháp nhân của nước sở tại vì:
• Tồn tại dưới một hình thái DN xác định và được cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho
phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận
• Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
• Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
• Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
17
-Có sự quản lý trực tiếp của người nước ngoài. Quyền quản lý các bên phụ thuộc vào tỷ lệ góp
vốn của họ trong vốn pháp định của doanh nghiệp:
+ Người nước ngoài bỏ vốn lập DN=>họ trực tiếp tham gia vào bộ máy quản trị để nắm kiểm
soát=>đảm bảo vốn của họ được sử dụng tốt
+ Phân chia lợi tức, cổ phần, quyền hạn theo tỉ lệ vốn góp:
• Thể hiện sự công bằng, tránh việc vì là chủ nhà mà chỉ cần ngồi không hưởng lợi
• Đảm bảo minh bạch, người góp vốn quản lý DN theo tỉ lệ vốn góp, giúp họ kiểm tra
được vốn đó có hoạt động ra sao…
-DN FDI hoạt động theo pháp luật nước sở tại, các hiệp định và các điều ước quốc tế:
+DN FDI kinh doanh tại quốc gia nào thì phải tuân theo luật pháp quốc gia đó về thủ tục hành
chính, luật sở hữu tài sản, đất, luật kinh doanh, do
• Mỗi quốc gia có thể chế chính trị, luật pháp khác nhau
• DN FDI mang tư cách pháp nhân tại nước sở tại =>công dân hoạt động tại nước sở
tại=>tuân theo pháp luật sở tại
• DN FDI đầu tư lại nước sở tại, sử dụng tài nguyên tại đó nên phải theo pháo luật tại đó
quy định về hoạt động có thể làm….
+DN FDI tuân theo hiệp định, điều ước quốc tế:
• Các quốc gia đều tham gia, và tuân thủ những điều luật quốc tế nhất định=>DN trong

quố gia( DN FDI) cũng phải theo điều ước, hiệp định đó
• Hiệp định, điều ước quốc tế quy định những mục bảo vệ doanh nghiệp nước ngoài
khỏi những luật pháp riêng quá hà khắc
• Hiệp định, điều ước quốc tế đưa ra tiêu chuẩn chung cho tất cả các doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế.
-DN FDI là nơi gặp gỡ và cọ xát giũa các nền văn hóa khác nhau tạo thành môi trường đa văn
hóa:
+DN từ nhiều nơi đến những quốc gia có tiềm năng phát triển để đầu tư=>các nền văn hóa
khác nhau gặp gỡ nhau
+ DN FDI mang theo văn hóa nước chính quốc sang nước ngoài, đồng thời cũng tiếp thu văn
hóa nước ngoài về nước mình =>cọ xát, giao lưu văn hóa
-Quá trình thành lập và vận hành DN nghiệp đòi hỏi có sự cộng đồng trách nhiệm của cả trong
nước và nước ngoài, mỗi bên đại diện cho lợi ích của một quốc gia khác nhau:
+Bên nước ngoài không quen môi trường nước sở tại nên bên trong nước sẽ giúp nước ngoài
làm quen môi trường kinh doanh trong nước
+ Bên nước ngoài giúp bên trong nước những kinh nghiệm quản lý, kinh doanh quốc tế, khoa
học kỹ thuật mới…
18
 Hai bên tác động qua lại, hướng dẫn lẫn nhau
+Bên nước ngoài đại diện cho công ty mẹ sẽ mang lợi nhuận về chính quốc; bên trong nuosc
đại diện cho nước sở tại kiếm lợi nhuận và những tiến bộ khoa học quản lý, làm phong phú thêm
tiềm năng quốc gia
Câu 2.5: Trình bày khái niệm và các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp liên doanh.
2.5.1.Khái niệm doanh nghiệp liên doanh (DNLD)
- Trình bày KN theo quan điểm 1, 2, 3 trang 84,85
2.5.2. Các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp liên doanh ( hỏi phân tích sd trang 86)
- Đặc trưng về pháp lý
+ Là một pháp nhân ở nước sở tại->phải hoạt động theo pháp luật nước sở tại, chịu chi
phối theo pháp luật quy định đối với hoạt động FDI
+ Hình thứ pháp lý của DNLD do các bên thỏa thuận phù hợp với pháp luật nước sở tại

+ Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp: bên nào có tỷ lệ vốn góp
lớn thì bên đó sẽ giữ vị trí chủ chốt và quan trọng trong DN
+ Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đc ghi trong hợp đồng liên doanh và điều lệ của
DNLD
- Đặc trưng về kinh tế – tổ chức
+ Về kinh tế:
• luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích kinh tế giữa các bên trong liên doanh
• DNLD phải giải quyết việc phân phối lợi ích giữa các bên trong liên doanh và
các bên đứng ở phía sau các liên doanh
+ Hội đồng quản trị của doanh nghiệp là cơ quan lãnh đạo cao nhất, mô hình tổ chức
chung cho mọi DNLD không kể qui mô, lĩnh vực, ngành nghề
- Đặc trưng về kinh doanh
+ Các bên đối tác cùng góp vốn cùng sở hữu nên thường xuyên cùng nhau bàn bạc để
giải quyết mọi vấn đề cần thiết và nảy sinh
+ Các quyết định kinh doanh cần dựa vào các quy định pháp lý của nước sở tại về việc
vận dung nguyên tắc nhất trí hay quá bán
• Ví dụ theo luật Doanh nghiệp 2005 ở Việt Nam thì hầu hết các vấn đề đều tuân
theo nguyên tắc quá bán số thành viên tại cuộc họp HĐQT.
+ Môi trường kinh doanh nước sở tại thường xuyên tác động và chi phối rất lớn đến
hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh
• Môi trường kinh doanh nước sở tại: yếu tố văn hóa , chính trị, pháp luật, nền
kinh tế nơi DN hoạt động, mức độ cạnh tranh trong ngành
- Đặc trưng về văn hóa xã hội
+ Trong các DNLD luôn có sự gặp gỡ và cọ sát giữa các nền văn hóa khác nhau
+ Trong quá trình kinh doanh của DNLD giữa nước sở tại cũng gặp phải sự cọ sát về
văn hóa
+ Cần tìm hiểu của nước đối tác để tạo điều kiện thuận lợi kinh doanh
19
Câu 2.6: Phân biệt quản lý nhà nước đối với các DN FDI và quản trị doanh nghiệp FDI?
2.6.1: Khái niệm

-Doanh nghiệp FDI :là một thuật ngữ chỉ tất cả các loại hình doanh nghiệp , có tư cách
pháp nhân tại nước sở tại , bên nước ngoài có tỉ lệ góp vốn tối thiểu đủ để tham gia vào
bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Họ trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm thu được lợi ích cho tất cả các bên.
-QLNN với DN FDI :là hoạt động điều hành và chấp hành của các cơ quan hành chính
Nhà nước Việt Nam được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thực thi pháp luật về đầu
tư trực tiếp nước ngoài nhằm khuyến khích và bảo đảm cho các nhà đầu tư nước ngoài
tiến hành các hoạt động đầu tư tại Việt Nam trên cơ sở tuân thủ pháp luật và hai bên
cùng có lợi
-Quản trị DN FDI là quản trị giai đoạn khai thác và vận hành dự án FDI để đạt được
mục tiêu mà DN FDI hướng tới.
2.6.2. Phân biệt QLNN với DN FDI và quản trị DN FDI
Tiêu chí QLNN với DN FDI Quản trị DN FDI
Phạm vi áp
dụng
Cấp độ vĩ mô, quốc gia Cấp độ vi mô, trong 1
doanh nghiệp
Vai trò Điều tiết các yếu tố vĩ mô
tác động tới nguồn và doanh
nghiệp FDI
Lên kế hoạch, vận hành,
kiểm soát… hoạt động của
DN FDI để đạt được mục
tiêu đề ra
Mục tiêu Tạo môi trường kinh tế, xã
hội, chính trị,cơ sở hạ
tầng…ổn định để thu hút
đầu tư nước ngoài
Vận hành các công việc
trong DN một cách hệ

thống để đảm bảo thu
được những lợi ích đã đặt
ra
Công cụ sử
dụng
Công cụ hành chính, điều
luật…của Nhà nước
Quy định, phương án thực
hiện, kế hoạch …của
người quản trị trong DN
Người thực
hiện
Cơ quan hành chính Nhà
nước
Cấp quản trị trong DN
Câu 2.7: Phân tích các đặc trưng của DNLDNN ở Việt nam.
2.7.1. Khái niệm như trên.
2.7.2.Phân tích các đặc trưng của DNLDNN tại Việt Nam:
-Đối tác Việt Nam tham gia DNLLD: Phần lớn là các DN Nhà nước tham gia liên doanh với Dn
nước ngoài:
20
+DN Nhà nước có tiềm lực kinh tế lớn mạnh hơn DN tư nhân và DN Nhà nước được ưu
tiên, bảo trợ nhiều hơn=>nhà đầu tư nước ngoài muốn bám hơi để phát triển thuận lợi hơn
+Phần lớn các DN tư nhân với vốn nhỏ lẻ=> không đủ điều kiện về tài sản để hợp tác với
bên nước ngoài
-Góp vốn:
+Vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu
tư của doanh nghiệp( tỷ lệ này có thể thấp hơn 30%, nhưng phải được cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận)
+Bên Việt nam thường góp vốn ít hơn bên nước ngoài=>quyền chủ đạo về điều hành DN ít

hơn bên nước ngoài.
+Bên Việt Nam thường góp vốn bằng quyền sử dụng đất đai do không có tài sản lớn về tiền
mặt và khoa học công nghệ=> dễ bị mất hết tài sản khi DN thua lỗ
+Bên nước ngoài góp vốn bằng tiền mặt, khoa học công nghệ=> chủ động hơn trong việc
chuyển tiếp tài sản khi công ty gặp sự cố.
-Hình thức pháp lý của DNLD:
+ công ty TNHH 2 thành viên trở lên
+công ty cổ phần.
+ công ty hợp danh…
-Nguyên tắc quản lý DNLD: nguyên tắc nhất trí và đa số
+Đối với loại vấn đề tầm mức ít quan trọng, các luật trước đây quy định túc số biểu quyết
2/3; sau đó giảm dần chỉ cần đa số quá bán
+ Đối với loại vấn đề quan trọng (bầu, miễn nhiệm Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc ) tỷ lệ
đa số cụ thể được áp dụng khi lấy biểu quyết thì luật dành cho điều lệ các công ty quy định
(trong khoảng từ ít nhất 75% cho đến nhất trí 100%).
-Nhân sự:
+ GĐ và PGĐ phải là người Việt Nam để đảm bảo được quyền điều hành hoạt động của bên
Việt Nam trong công ty
+Trong trường hợp liên doanh hai bên, thì mỗi bên có ít nhất hai thành viên trong Hội đồng
quản trị.
+ Trong trường hợp liên doanh nhiều bên, thì mỗi bên có ít nhất một thành viên trong Hội
đồng quản trị.
Câu 2.8 Phân biệt doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% VNN (trang 90)
21
Tiêu chí DNLD DN 100% VNN
Cơ sở pháp lý (văn bản pháp
lý quan trọng nhất)
Hợp đồng liên doanh và điều
lệ DNLD
Điều lệ DN 100% VNN

Mức độ sở hữu DN Các bên chỉ sở hữu 1 phần DN
tương ứng vs tỉ lệ vốn góp và
vốn điều lệ của DNLD
Nhà DTNN sở hữu toàn bộ
DN 100 VNN vì họ đầu tư
toàn bộ vốn pháp định of DN
Mức độ cộng đồng trách
nhiệm của các bên trong quá
trình hoạt động
Mức độ cộng đồng của các
bên cao hơn vì kết quả Kd của
DNLD đc chia cho các bên
tương ứng vs tỉ lệ vốn góp của
các bên vào vốn pháp định của
DNLD
Mức độ cộng đồng của các
bên thấp hơn vì NĐT nc ngoài
chịu hoàn toàn trách nhiệm về
kq kinh doanh của DN
Về vấn đề RQĐ trong quản trị Phải có sự bàn bạc thảo luận
của các bên để RQĐ quản lí
NĐT tự quyết định mà kp bàn
bạc vs ai
Mức độ phức tạp trong quản
trị và điều hành
Cao hơn rất nhiều Thấp hơn
Câu 2.9: Trình bày khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của DN 100% VNN (trang
88)
22
CHƯƠNG 5

Câu 5.1: Thế nào là soạn thảo dự án FDI? Các nhà đầu tư cần tiến hành các nghiên cứu
nào để chuẩn bị cho việc soạn thảo DA FDI? Theo bạn, nghiên cứu nào là quan trọng nhất
trong việc hình thành DA fdi? Hãy giải thích câu trả lời của bạn.
5.1.1 Khái niệm.
− Dự án: là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một chương trình đã hoạch
định trong một thời gian tương đối dài nhằm thu lợi ích.
− Dự án FDI: là những dự án do tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình hoặc liên doanh với
các tổ chức nước sở tại bỏ vốn vào đối tượng nhất định.
+ Dự án FDI cơ hội: những ý kiến, đề xuất có tính chất sơ lược về việc bỏ vốn đầu
tư của chủ đầu tư nước ngoài vào đối tượng nhất định.
+ Dự án FDI tiền khả thi: dự án chi tiết hơn, cụ thể hơn dự án FDI cơ hội.
+ Dự án FDI khả thi: một bản tường trình cụ thể, chi tiết, chính xác thêm một bước
so với dự án tiền khả thi.
− Soạn thảo dự án FDI: trình bày các nội dung của dự án FDI dưới dạng văn bản.
+ Nội dung của dự án FDI cơ hội: có 6 nội dung chủ yếu.
+ Dự án FDI tiền khả thi có 10 nội dung.
+ Dự án FDI khả thi có 14 nội dung.
5.1.2 Các nghiên cứu chuẩn bị cho việc soạn thảo dự án FDI:
− Nghiên cứu thị trường của dự án FDI.
+ Khái niệm: xem xét một cách khách quan, khoa học, tỷ mỉ và phân tích vấn đề về
thị trường của dự án.
+ Mục đích: nhằm trả lời các câu hỏi sản phẩm nào có khả năng sản xuất? Chất
lượng và quy cách sản phẩm đó ntn? Khu vực tiêu thụ sp? Doanh số & sản lượng
dự kiến.
+ Ý nghĩa: Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm của dự án, nghiên cứu thị trường có
vai trò quyết định đối với sự thành bại của dự án. TT là căn cứ để xác định quy
mô của dự án và tính toán nhu cầu các yếu tố sản xuất cần thiết cho dự án, là căn
cứ xác định lợi ích mà các dự án đc hưởng.
− Nghiên cứu nội dung kĩ thuật công nghệ của dự án FDI.
+ Khái niệm: phân tích, lựa chọn phương pháp sản xuất, công nghệ và thiết bị phù

hợp.
+ Mục đích ý nghĩa: chọn đc công nghệ và thiết bị cho dự án phù hợp
+ Có nhiều dự án FDI trong các ngành, lĩnh vực khác nhau, tùy từng dự án mà có
mô hình tiếp cận về mặt kĩ thuật:
• Mô tả sản phẩm của dự án FDI.
• Xác định công nghệ sản xuất của dự án FDI.
• Xác định công suất của dự án FDI.
• Chọn máy móc thiết bị của dự án FDI.
• Xác định nhu cầu yếu tố đầu vào của dự án.
• Xác định địa điểm đặt dự án.
23
− Nghiên cứu tài chính của dự án FDI.
+ Khái niệm: là dự đoán các chi tiêu tài chính của dự án FDI trong suốt vòng đời và
dự tính biện pháp khắc phục điểm yếu về mặt tài chính.
+ Mục tiêu: Nhằm xem xét tiềm lực tài chính và tính khả thi cũng như hiệu quả của
dự án giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn, hạn chế rủi ro.
+ Nghiên cứu tài chính gồm:
• Xác định tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án.
• Dự trù doanh thu, chi phí và lỗ lãi hàng năm và cả đời của dự án.
• Xây dựng bảng tổng kết tài sản.
• Xây dựng bảng dự trù cân đối thu chi.
• Các chỉ tiêu tài chính khác của dự án FDI.
− Phân tích kinh tế- xã hội của dự án FDI.
+ Đánh giá hiệu quả của dự án FDI trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Có 2 chỉ tiêu để phân tích kinh tế xã hội:
• Tỷ lệ sinh lời xã hội.
• Chỉ tiêu lợi ích xã hội chi phí xã hội.
+ Các nước đang phát triển thường tính toán các chỉ tiêu như:
• Giá trị gia tăng quốc dân.
• Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.

• Số việc làm do dự án tạo ra.
• Mức đóng góp của dự án vào ngân sách và tích lũy đầu tư.
• Ảnh hưởng dây chuyền.
• Các ảnh hưởng xã hội khác: ô nhiễm môi trường, mỹ quan khu vực, sức
khỏe dân chúng
− Nghiên cứu nội dung quản trị nhân sự của dự án FDI.
+ Con người và bộ máy tổ chức của dự án là yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công của một dự án.
+ Vấn đề cơ bản của quản trị nhân sự trong dự án FDI:
• Thiết kế mô hình tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp.
• Xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận trong bộ
máy quản trị.
• Xác định biên chế cho từng bộ phận của bộ máy quản trị và toàn bộ bộ
máy quản lý của doanh nghiệp.
• Xây dựng cơ cấu trong bộ máy quản trị một cách phù hợp.
• Dự trù nhân sự và thù lao lao động.
5.1.3: nghiên cứu quan trọng nhất trong hình thành dự án FDI.
Các nghiên cứu chuẩn bị cho việc soạn thảo dự án FDI đều quan trọng. Nhưng theo em, nghiên
cứu quan trọng nhất là nghiên cứu thị trường của dự án FDI. Vì:
− Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm của dự án, là nơi cung và cầu gặp nhau. Nếu không
có thị trường thì không có dự án nào được tiến hành.
− Nghiên cứu thị trường giúp nhà quản trị xác định được quy mô của dự án, tính toán nhu
cầu yếu tố sản xuất cần thiết cho dự án.
− Là điều kiện cần để dự án FDI có thể vận hành được với quy mô dự kiến.
24
− Là bước đầu tiên khi bắt tay vào soạn thảo dự án FDI, nó quyết định đến sự thành bại của
dự án.
Câu 5.2: Trình bày các chỉ tiêu thường áp dụng để phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự
án FDI trên thế giới và ở VN. Hãy giải thích vì sao VN lại sử dụng các chỉ tiêu đó? Chỉ ra
các nhược điểm của hệ thống chỉ tiêu của VN?

5.2.1.Phân tích kinh tế xã hội của dự án FDI:
- Là một phương diện quan trọng của dự án FDI,có nhiệm vụ đánh giá hiệu quả của dự án
FDI trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- giác độ phân tích : giác độ vĩ mô
- Mục tiêu : tối đa hóa phúc lợi –sự đáp ứng của dự án đối với các mục tiêu xã hội và nền
kinh tế quốc dân.
5.2.2.Các chỉ tiêu thường áp dụng để phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trên
thế giới và ở Việt Nam.
5.2.2.1. Chỉ tiêu trên thế giới:
- Tỷ lệ sinh lời xã hội (SRR): Phương pháp tính chỉ tiêu này là sử dụng bản dự trù lãi lỗ về
phương diện TC và thực hiện điều chỉnh cần thiết :
+ Doanh thu: đối với doanh nghiệp tính theo bảng dự trù trong dự án,.đối với xã
hội,giá sp được dựa vào giá CIF của sp đồng loại nhập khẩu cộng với các lệ phí
phải trả cho ngân hàng trung gian.
+ Chi phí: đối với XH chi phí không tính thuế.
+ Lãi lỗ xã hội: chênh lệch giữa doanh thu xã hội và chi phí hiện có của xã hội
được tính hằng năm.
- Chỉ tiêu lợi ích xã hội và chi phí xã hội: bao gồm 2 loại: Trực tiếp và gián tiếp
+ Lợi ích xã hội trực tiếp gồm:
• Xác định sản lượng thuần của dự án.
• Số cung gia tăng
• Tiết kiệm tài nguyên gia tăng
• Số lượng tiêu thụ dự kiến.
→ Tổng cộng các lợi ích trực tiếp và tính theo phương pháp hiện giá.
+ Chi phí xã hội trực tiếp bao gồm:
• Xác định nhập lượng thuần của dự án
• Kiểm tra giá thị trường của các nhập lượng
• Đối với các dự án nhập nguyên liệu hoặc phải hy sinh tiềm năng sản xuất
thì cần tính phần ngoại tệ phải hy sinh và ấn giá ngoại tệ.
25

×