Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

150 câu hỏi và chủ đề vấn đáp môn bảo hiểm của ĐH ngoại thương.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.4 KB, 130 trang )

ĐỀ CƯƠNG 102 CÂU BẢO HIỂM
BAN SOẠN THẢO: ANH 1 – K46 - FTU
CHÚ Ý
VĂN BẢN NÀY CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
PHẦN TRẢ LỜI LÀ PHẦN CHÍNH, PHẦN NOTE VÀ COMMENT ĐỂ GIÚP MỌI
NGƯỜI CHUẨN BỊ TỐT HƠN CÁC TÌNH HUỐNG BỊ HỎI VẶN
CÁC CÂU TRẢ LỜI CÓ THỂ CÒN CHƯA CHÍNH XÁC VÀ ĐẦY ĐỦ, USER CÓ THỂ
TỰ CHỈNH SỬA NỘI DUNG NẾU THẤY BỊ SAI VÀ THIẾU.
VĂN BẢN NÀY ĐƯỢC LẬP ĐỂ CÙNG VỚI SLIDE VÀ GIÁO TRÌNH, TRỢ GIÚP CÁC
BẠN TRONG QUÁ TRÌNH HỌC 102 CÂU HỎI ĐỀ CƯƠNG BẢO HIỂM
MỤC LỤC Ở CUỐI TÀI LIỆU, ĐỂ MỌI NGƯỜI TIỆN THAM KHẢO
NHÓM SOẠN THẢO
ANH 1- K46 - FTU
CÁC THÀNH VIÊN SOẠN THẢO
1. MAI CÂU 1-7 CHƯƠNG I
2. NGA CÂU 8-14 CHƯƠNG I
3. MINH PHƯƠNG CÂU 1-7 CHƯƠNG II
4. HÀ LINH CÂU 8-14 CHƯƠNG II
5. ĐỖ HUYỀN CÂU 15-21 CHƯƠNG II
6. NGỌC CÂU 22-28 CHƯƠNG II
7. TRANG CÂU 29-35 CHƯƠNG II
8. HƯNG CÂU 36-42 CHƯƠNG II
9. BÙI HUYỀN CÂU 43-49 CHƯƠNG II
10. TUẤN ĐỒI CÂU 50-52 CHƯƠNG II + 1-4 CHƯƠNG III
11. THIỆN CÂU 5-9 CHƯƠNG III + 1-2 CHƯƠNG IV
12. KIÊN CÂU 4-10 CHƯƠNG IV
13. BÌNH CÂU 11-14 CHƯƠNG IV + 1-3 CHƯƠNG V
14. LAN ANH CÂU 4-10 CHƯƠNG V
15. SƠN CÂU 11-13 CHƯƠNG V
MANAGE & EDIT HƯNG
REVIEW: MỌI NGƯỜI


AI CÓ KHIẾU NẠI ĐÁP ÁN CÂU NÀO BỊ SAI THÌ LIÊN HỆ TRỰC TIẾP VỚI
NGƯỜI SOẠN THẢO ĐỂ KHIẾU NẠI NHÉ
THANK FOR YOUR CONTRIBUTIONS!!!!!
ANH 1 – K46 – FTU Page 1
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 1: Các biện pháp đối phó với rủi ro mà con người đã áp dụng?
1. Tránh rủi ro:
- Tránh rủi ro tức là không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn.
- Nhược điểm: Biện pháp này làm con người ta lúc nào cũng sợ sệt không dám làm việc
gì => không thu được kết quả gì.
2. Ngăn ngừa hạn chế rủi ro:
- Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, các cá nhân dùng những biện pháp để đề
phòng, ngăn ngừa, hạn chế rủi ro và hậu quả của nó, ví dụ: hệ thống phòng cháy
chữa cháy, hệ thống chống trộm, các biện pháp an toàn lao động
- Nhược điểm: Biện pháp này cũng ko ngăn ngừa đc hết rủi ro xảy ra.
3. Tự khắc phục rủi ro:
- Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, cá nhân dự trữ một khoản tiền nhất định
để khi có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó để bù đắp khắc phục hậu quả (biện
pháp tự bảo hiểm).
- Nhược điểm:
 Không phải tổ chức hay cá nhân nào cũng có sẵn tiền để dự trữ.
 Tiền dự trữ này không đủ bù đắp cho những tổn thất lớn xảy ra.
 sẽ gây đọng vốn lớn trong xã hội nếu tổ chức, các nhân nào cũng dự trữ như
vậy.
4. Chuyển nhượng rủi ro:
- Một công ty hay một các nhân khi tự mình thấy không thể chịu đựng được một hay
nhiều rủi ro lớn có tính chất thảm họa thì phải tìm cách san sẻ bằng cách chuyển
nhượng rủi ro cho các công ty khác, Khi đã chấp nhận rủi ro, các công ty khác đó
phải bồi thường những thiệt hại do rủi ro đã thỏa thuận gây nên, còn người chuyển

nhượng rủi ro phải trả 1 khoản tiền => biện pháp bảo hiểm.
- Ưu điểm:
 Phạm vi bù đắp rộng lớn.
 Có thể bù đắp những rủi ro có tính chất thảm họa
 Không gây đọng vốn trong xã hội
=> Biện pháp này phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay.
ANH 1 – K46 – FTU Page 2
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 2: Nêu khái niệm và phân tích bản chất của bảo hiểm?
1. Khái niệm:
- KN1: Ở tầm vi mô:
Bảo hiểm là 1 chế độ cam kết bồi thường bằng tiền về kinh tế, trong đó người được BH
phải đóng 1 khoản gọi là phí BH cho người BH theo các điều khoản quy định, còn người
BH có trách nhiệm bồi thường cho đối tượng BH do các rủi ro đã bảo hiểm gây ra.
- KN2: Ở tầm vĩ mô:
BH là 1 hệ thống các biện pháp kinh tế nhằm tổ chức các quỹ BH huy động từ các tổ
chức, cá nhân để bồi thường các tổn thất thiệt hại do các thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy
ra, góp phần tái sản xuất liên tục và đảm bảo đời sống của các thành viên trong xã hội .
2. Phân tích bản chất:
- Đối tượng bảo hiểm: Tài sản, con người, trách nhiệm.
- Người BH chỉ bồi thường bằng tiền vì:
 Giá trị lô hàng (tài sản) được BH sẽ khác nhau tại các thời điểm.
 Công ty BH chỉ tập trung vào 1 lĩnh vực => không thể bao quát được để bồi
thường bằng hiện vật
 Có những giá trị không thể bồi thường bằng hiện vật
- Rủi ro được BH: là những rủi ro đã thỏa thuận trong hợp đồng. Người BH chỉ bồi
thường những thiệt hại do những rủi ro đã thỏa thuận gây ra mà thôi
- Người được BH: Phải nộp phí theo các điều khoản quy định
- Công ty BH: Khi có tổn thất xảy ra phải dẫn chiếu lại các điều khoản trên để có chế độ
bồi thường thích hợp.

- BH là 1 ngành kinh tế trong xã hội.
ANH 1 – K46 – FTU Page 3
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 3: Tại sao nói BH có tác dụng làm tăng cường công tác đề phòng, ngăn
ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất?
Thứ nhất, về phía người bảo hiểm: BH hình thành nên một thị trường, chuyên
môn riêng về bảo hiểm, do đó các công tác liên quan tới bảo hiểm sẽ được
chuyên môn hơn và thực hiện tốt hơn (ví dụ như thẩm tra, xem xét….).
Người bảo hiểm khi đã chấp nhận bảo hiểm cho một lô hàng sẽ cảm thấy có
trách nhiệm phải đảm bảo cho lô hàng đó. Họ có thể thực hiện một số yêu cầu
người được bảo hiểm phải đề phòng, hạn chế tổn thất hoặc yêu cầu người được
bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ thông tin, cập nhật về tình trạng hạng để theo
dõi. Dĩ nhiên, điều này giúp tăng công tác bảo vệ, phòng ngừa, hạn chế rủi ro
tổn thất.
Thứ hai, về phía người được bảo hiểm: Ban đầu họ sẽ có 2 lựa chọn: 1 là không
mua bảo hiểm và cố gắng để hoàn thành tốt công việc vận chuyển hàng để
không xảy ra rủi ro tổn thất. Nếu có xảy ra rủi ro tổn thất (điều họ hoàn toàn
không mong muốn), họ sẽ tự chịu thiệt hại. Thứ 2, họ mua bảo hiểm, tức là họ
đã ý thức được rằng, mình “bỏ tiền” để mua “hàng”, vì vậy sẽ có ý thức sử dụng
“hàng hoá” đó tốt. Họ không muốn mất không số tiền bảo hiểm mà mục đích
ban đầu của mình (mục đích chính yếu của họ là hàng được gửi an toàn) lại
không thực hiện được (không kể những người chỉ nghĩ bảo hiểm cho rủi ro là sẽ
không phải lo, bởi đó chỉ là tâm lý thiểu số). Chính vì thế, người được bảo hiểm
cũng có ý thức hơn đối với sự an toàn hàng hoá của mình.
ANH 1 – K46 – FTU Page 4
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 4: Trình bày các cách phân loại BH:
1. Căn cứ vào cơ chế hoạt động của BH:
- BH xã hội: là chế độ BH của nhà nước, của đoàn thể xã hội hoặc của các công ty
nhằm trợ cấp các viên chức nhà nước, người làm công trong trường hợp ốm đau,

bệnh tật, bị chết hoặc bị tai nạn trong khi làm việc, về hưu.
- BH thương mại: là loại hình BH mang tính chất kinh doanh, thương mại.
2. Căn cứ vào tính chất của BH:
- BH nhân thọ: là BH cho tính mạng, tuổi thọ của con người nhằm bù đắp cho người
được BH một khoản tiền khi hết thời hạn BH hoặc khi người được BH bị chết hoặc bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn BH nhân thọ gồm các loại như bảo hiểm trọn đời, sinh
kỳ, tử kỳ, hỗn hợp…
 Với loại hình BH này, người được BH chắc chắn sẽ được hoàn trả lại số tiền BH
khi đáo hạn hợp đồng => mang tính chất như gửi tiết kiệm.
- BH phi nhân thọ: Một số hình thức như bảo hiểm sức khoẻ, tai nạn, hàng hải, tài sản,
cháy và rủi ro đặc biệt, xây dựng và lắp đặt, xe cơ giới…
==> Với loại hình BH này có thể được tái tục hợp đồng BH. Người được BH chỉ được
bồi thường khi có tổn thất xảy ra.
3. Căn cứ vào đối tượng BH:
- BH tài sản: đối tượng BH là tài sản của tập thể hay cá nhân bao gồm vật có thực, tiền,
giấy tờ có giá
- BH trách nhiệm: đối tượng BH trong loại hình này là trách nhiệm dân sự của người
được BH đối với người thứ 3 hay đối với sản phẩm.
- BH con người: đối tượng BH là con người hay các bộ phận của cơ thể con người hoặc
các vấn đề có liên quan như tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe, tai nạn
4. Theo quy định của pháp luật – Luật kinh doanh BH 2000:
- BH trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
- BH trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách
- BH trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn luật pháp => luật sư
- BH trách nhiệm nghề nghiệp của doanhnghieepj môi giới BH.
- BH cháy nổ
- BH trong hoạt động tư vấn chứng khoán và đầu tư.
ANH 1 – K46 – FTU Page 5
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 5: Giá trị BH và số tiền BH? Trị giá BH và số tiền BH có quan hệ với

nhau như thế nào trong BH tài sản.
1.Giá trị BH: V
Là giá trị của đối tượng BH + các chi phí hợp lý khác (VD: chi phí chữa cháy, chi phí cứu
nạn, chi phsi sửa chữa ), nhưng cơ bản vẫn là giá trị của đối tượng BH
Note: Khi mua giá CIF, nếu xảy rủi ro thì công ty BH phải đền bù trên giá CIF bao gồm
C+ I +F.
2. Số tiền BH: A
Là số tiền do người được BH yêu cầu và được BH, nó có thể là 1 phần hay toàn bộ giá trị
BH.
 Mối quan hệ giữa A và V: A ≤ V
- A = V: BH ngang giá trị ( BH đầy đủ)
- A < V: BH dưới giá trị
ANH 1 – K46 – FTU Page 6
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 6: Người BH, người được BH? Nghĩa vụ và quyền lợi cơ bản của các
chủ thể khi kí kết hợp đồng BH?
1. Người BH: Là người nhận trách nhiệm về rủi ro. Người BH có thể là công ty của nhà nước
hay của công ty tư nhân.
- Nghĩa vụ:
 Phải cung cấp đầy đủ và trung thực những thông tin về hợp đồng BH cho
người mua BH
 phải bồi thường cho người thụ hưởng khi có rủi ro nằm trong phạm vi BH
xảy ra
- Quyền lợi: được nhận phí BH
2. Người được BH: là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo
hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.
- Nghĩa vụ:
 Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm biết tất cả
các thông tin mà mình biết hoặc phải biết liên quan đến việc giao kết
hợp đồng bảo hiểm có thể ảnh hưởng đến việc xác định khả năng xảy ra rủi

ro hoặc quyết định của người bảo hiểm về việc nhận bảo hiểm và các điều
kiện bảo hiểm, trừ thông tin mà mọi người biết hoặc người bảo hiểm đã biết
hoặc phải biết.
 Người được BH có tên trong hợp đồng BH và phải nộp phí BH
-Quyền lợi: được nhận tiền bồi thường khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi BH nếu người được
BH đồng thời là người thụ hưởng
Note: khái niệm người thụ hưởng và lợi ích BH
ANH 1 – K46 – FTU Page 7
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 7: Đối tượng BH là gì? Có những loại đối tượng BH nào?
Đối tượng BH là khách thể của hợp đồng BH, là tài sản hoặc lợi ích mang ra BH, là đối tượng
mà vì nó người ta phải kí kết hợp đồng BH
Có 3 loại đối tượng BH: Tài sản, con người, trách nhiệm.
Nếu đối tượng là tài sản  Bảo hiểm hàng hoá
Nếu đối tượng là con người  Bảo hiểm nhân thọ, trách nhiệm dân sự… (trong hàng hải 
bảo hiểm P&I)
Nếu đối tượng là trách nhiệm  Bảo hiểm TNDS chủ tàu
Chú ý, trách nhiệm không phải là một thực thể, nhưng do tính có thể phát sinh trong hàng hải
mà nó trở thành một đối tượng được bảo hiểm.
ANH 1 – K46 – FTU Page 8
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CÂU 8: Đồng bảo hiểm, Tái bảo hiểm. Cho ví dụ
Trả lời:
1. Đồng bảo hiểm: (Co- Insurance): “Là hình thức bảo hiểm trong đó
nhiều công ty bảo hiểm cùng đứng ra bảo hiểm cho một đối tượng bảo
hiểm.”
• Ví dụ: 2 công ty BH A và B cùng nhận bảo hiểm cho một con tàu trị
giá 10000$ với tỷ lệ đồng bảo hiểm 80/20 có nghĩa là: khi xảy ra tổn
thất toàn bộ, công ty A bồi thường cho chủ tàu 80% giá trị con tàu
(tương ứng với số tiền 8000$) và công ty B bồi thường cho chủ tàu

20% giá trị con tàu (tương ứng với số tiền 2000$).
2. Tái bảo hiểm (Re-Insurance): “Là việc hai hay nhiều công ty bảo hiểm
chia nhau bảo hiểm những rủi ro lớn, mỗi công ty nhận trách nhiệm về
một phần nhất định của tổn thất và nhận một phần tương xứng trong số
phí bảo hiểm.”
• Ví dụ: công ty BH A nhận bảo hiểm cho 1 con tàu trị giá 10000$. Sau
đó cty A kí kết một hợp đồng tái BH với công ty B. Theo đó, công ty
B sẽ nhận bảo hiểm cho 3000$ giá trị con tàu. Khi tổn thất toàn bộ xảy
ra, công ty A sẽ bồi thường 7000$ còn công ty B bồi thường 3000$
cho chủ tàu.
Lưu ý:
1. Đồng BH:
ANH 1 – K46 – FTU Page 9
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Số tiền công ty bảo hiểm phải trả = (Số tiền tổn thất)x(số tiền bảo hiểm thực tế)/(Số tiền yêu
cầu phải bảo hiểm). Trong đó:
Số tiền yêu cầu phải bảo hiểm = (Giá trị của tài sản được bảo hiểm) x (tỷ lệ đồng bảo hiểm
theo điều khoản đồng bảo hiểm)
Thí dụ: Giá trị của một toà nhà là 100.000USD
Tỷ lệ số tiền yêu cầu phải bảo hiểm theo điều khoản đồng bảo hiểm là 80%.
Tổn thất do cháy nhà là 60.000USD.
Số tiền bảo hiểm thực tế là: 75.000USD
Công ty bảo hiểm sẽ phải trả: 60.000x75.000/(100.000x80%) = 56.250USD trong số
60.000USD.
2. So sánh Đồng và Tái BH
Đồng BH Tái BH
- Người được BH kí các hợp đồng bảo
hiểm và đòi bồi thường trực tiếp với
từng công ty đồng BH.
-

- Người được BH chỉ kí hợp đồng và
đòi bồi thường với 1 công ty BH gốc.
- Công ty BH gốc là người quyết định
có kí kết các hợp đồng tái BH hay
không.
ANH 1 – K46 – FTU Page 10
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CÂU 9: Phí bảo hiểm được xác định như thế nào và phụ thuộc vào các yếu tố
nào?
Trả lời:
Phí bảo hiểm (Insurance Premium - I) : “Là khoản tiền mà người được bảo hiểm phải nộp
cho người bảo hiểm để được bồi thường, là giá cả của bảo hiểm.”
I = V(A) x R
Trong đó:
1
V: Giá trị bảo hiểm (Insurance Value - V): “ Là giá trị của đối tượng bảo hiểm cộng với
các chi phí hợp lý khác (cơ bản vẫn là giá trị của đối tượng bảo hiểm).”
A: Số tiền bảo hiểm (Insurance Amount - A): “ Là số tiền do người được bảo hiểm yêu cầu
và được bảo hiểm, nó có thể là một phần hay toàn bộ giá trị bảo hiểm.”
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm (Rate of Insurance - R): “Là một tỷ lệ phần trăm nhất định (của A
hoặc V) do các công ty bảo hiểm công bố hoặc thoả thuận theo một hợp đồng bảo hiểm.”
Thường được tính căn cứ vào việc thống kê tổn thất hay xác suất xảy ra rủi ro.
1
Tham khảo câu 5- Chương I
ANH 1 – K46 – FTU Page 11
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CÂU 10: Nguyên tắc trung thực tuyệt đối trong BH và ý nghĩa của nó?
Trả lời:
1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith)
Người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng

lẫn nhau, không được lừa dối nhau. Nếu một trong hai bên vi phạm thì hợp đồng bảo
hiểm không có hiệu lực.
2. Ý nghĩa:
• Theo nguyên tắc này, khi tiến hành kí kết một hợp đồng bảo hiểm:
- Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố các điều kiện, nguyên tắc,
thể lệ, giá cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết; không được nhận
bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn.
- Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết có liên quan
đến đối tượng bảo hiểm; phải thông báo kịp thời những thay đổi có liên
quan đến đối tượng bảo hiểm, về rủi ro, về những mối đe doạ nguy
hiểm hay làm tăng thêm rủi ro… mà mình biết được hoặc đáng lẽ phải
biết được cho người bảo hiểm; không được mua bảo hiểm khi biết đối
tượng bảo hiểm đã bị tổn thất.
• Nguyên tắc này là nền tảng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
đảm bảo không có sự lừa đảo hay trục lợi từ bảo hiểm.
ANH 1 – K46 – FTU Page 12
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CÂU 11: Nguyên tắc lợi ích BH trong BH
Trả lời:
Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm
2
(insurable interest)
- Người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm.
- Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi có liên quan đến, gắn liền với
hay phụ thuộc vào, sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm
Ví dụ:
1. Mua bảo hiểm cho một ngôi nhà.
Lợi ích bảo hiểm là: quyền sở hữu ngôi nhà.
Tại thời điểm nộp phí BH và hợp đồng BH có hiệu lực, công ty BH chưa cần quan tâm
đến lợi ích bảo hiểm của người mua vì tại thời điểm đó công ty BH chưa phải bồi

thường tổn thất, chỉ có lợi ích là thu phí. Khi tổn thất xảy ra, người mua khiếu nại thì
công ty BH mới quan tâm.
Nếu sau tổn thất, xem xét, kết luận được người mua bảo hiểm không có quyền lợi đối
với đối tượng BH thì hợp đồng BH ngay lập tức bị vô hiệu.
2. Xuất khẩu một lô hàng theo điều kiện CIF, người bán đứng ra mua bảo hiểm cho lô
hàng đó. Quyền lợi có thể bảo hiểm đối với lô hàng nhập khẩu này thuộc về người bán
cho đến khi người bán chuyển giao quyền sở hữu và kí hậu chuyển nhượng hợp đồng
BH cho người mua. Nếu hàng hóa bị tổn thất trước khi được chuyển giao cho người
mua thì không có khiếu nại hợp lệ theo đơn bảo hiểm của người mua vì họ chưa có
một quyền lợi có thể bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tổn thất. Và sau khi đã chuyển
giao quyền lợi có thể bảo hiểm cho người mua người bán cũng không có quyền đòi
khiếu nại trong trường hợp tổn thất xảy ra.
2
Điều 22.1(a) của Luật Kinh doanh Bảo hiểm Việt nam 2000 (LBH 2000) quy định hợp đồng
bảo hiểm vô hiệu khi người mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể bảo hiểm.
ANH 1 – K46 – FTU Page 13
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CÂU 12: Thế quyền là gì? Tác dụng và điều kiện để thực hiện thế quyền. Cho
ví dụ?
Trả lời:
1. Nguyên tắc thế quyền (subrogation)
Thế quyền là quyền của một người, sau khi bồi thường cho một người khác theo bổn phận
pháp lý, có thể thay thế vị trí của người đó, cũng như được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của
người đó để đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình.
Ví dụ: Một công ty BH sau khi đã bồi thường tổn thất một lô hàng do lỗi của người
chuyên chở cho chủ hàng, có quyền thay mặt chủ hàng kiện người chuyên chở bồi thường cho
mình trong phạm vi số tiền đã bồi thường cho người được BH.
Chủ hàng thiệt hại 80$, khiếu nại người chuyên chở được bồi thường 50$, công ty BH sẽ bồi
thường 30$ để khôi phục khả năng tài chính ban đầu. Sau đó, công ty BH thấy việc khiếu kiện
chưa hợp lí, có thể tiếp tục khiếu nại người chuyên chở.

2. Tác dụng
• Thế quyền giúp giảm phí bảo hiểm:
Những khoản tiền đòi bồi hoàn thành công thông qua thế quyền là nguồn thu khác ngoài phí
BH để công ty BH có thể bù đắp tài chính. Chúng cho phép giảm những chi phí thực tế của
công ty bảo hiểm trong trường hợp tổn thất xảy ra và do đó nó có tác dụng giảm phí bảo
hiểm.
• Thế quyền giúp làm giảm số lượng các vụ kiện
Sau khi nhận được bồi thường của công ty BH, người được BH sẽ không mong muốn tiếp tục
đi kiện người có trách nhiệm vì nếu có đòi được tiền bồi thường của bên thứ 3 này thì anh ta
vẫn phải bồi hoàn lại cho công ty BH.
3. Điều kiện
• Thế quyền chỉ áp dụng trong hợp đồng bồi thường.
Là hợp đồng bảo hiểm giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm phải là hợp
đồng đảm bảo cho tổn thất về mặt tài chính có thể phát sinh trong tương lai của
người được bảo hiểm khác với HDBH nhân thọ (mang tính chất tiết kiệm).
ANH 1 – K46 – FTU Page 14
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
• Thế quyền áp dụng sau khi đã bồi thường đầy đủ.
Theo đó, người bảo hiểm chỉ được thế quyền sau khi đã bồi thường đầy đủ cho tổn
thất nằm trong phạm vi bảo hiểm của người được bảo hiểm
3
.
• Người bảo hiểm đòi bồi hoàn trên danh nghĩa của người được bảo hiểm
Việc đòi bồi thường này phải thực hiện trên danh nghĩa người được bảo hiểm, tức
là người bảo hiểm chỉ được hưởng lợi từ những quyền lợi và biện pháp mà người
được bảo hiểm được hưởng mà không có bất kỳ quyền hạn nào đối với những vấn
đề nằm ngoài giới hạn những quyền lợi và biện pháp mà người được bảo hiểm
được hưởng.
3
ngoại trừ trường hợp có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa 2 bên rằng việc người được BH

chấp nhận các khoản thanh toán tiền bồi thường của người bảo hiểm là đủ điều kiện để người
bảo hiểm có thể thay mặt người được bảo hiểm khởi kiện bên thứ ba để đòi bồi hoàn trong
phạm vi số tiền đã trả.
ANH 1 – K46 – FTU Page 15
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CÂU 13: So sánh BH xã hội và BH thương mại
Trả lời:
1. Giống nhau:
Mục đích hoạt động: bù đắp tài chính để ổn định đời sống cho người tham gia bảo hiểm
khi gặp rủi ro. Và quỹ bảo hiểm này chủ yếu được tạo lập từ những đối tượng tham gia bảo
hiểm .
Cơ chế/Nguyên tắc hoạt động: Lấy số đông bù số ít
2. Khác nhau:
BHXH BHTM
Đối tượng
BH
Thu nhập của người lao động Tính mạng, tình trạng sức khỏe của
con người, tài sản, trách nhiệm dân
sự.
Đối tượng
tham gia
Người lao động và người sử
dụng lao động
Tất cả các cá nhân và tổ chức trong
xã hội
Nguồn hình
thành quỹ
Người lao động, người sử dụng
lao động, NN bù thiếu và nguồn
khác (lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi,

ủng hộ của các tổ chức ).
hình thành từ sự đóng góp phí của
những người tham gia, được bổ
sung từ lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi, dự
phòng BH.
Mục đích sử
dụng quỹ
Chi trả trợ cấp theo các chế độ;
chi quản lý sự nghiệp BHXH, chi
dự phòng và chi cho đầu tư.
bồi thường chi trả tiền BH cho
khách hàng khi gặp rủi ro tổn thất
thuộc phạm vi bảo hiểm; chi trích
lập các loại dự phòng; Chi đề phòng
hạn chế tổn thất; nộp thuế; chi quản
lý và có lợi nhuận.
Phí BH Được xác định bằng số tương đối
căn cứ chủ yếu vào tiền công,
tiền lương của người lao động và
quỹ lương của chủ sử dụng lao
động tham gia bảo hiểm.
Được xác định là số tuyệt đối, trên
cơ sở xác suất rủi ro của đối tượng
tham gia, phạm vi bảo hiểm, STBH,
giá trị bảo hiểm
Cơ quan
quản lí
thường do 1 tổ chức của CP đảm
nhận. VD: bộ Lao động thương
binh xã hội

Các doanh nghiệp BH tự đứng ra
kinh doanh theo luật pháp Việt Nam
Tính chất - Mang tính chất tương hỗ
nhiều hơn
Bắt buộc theo pháp luật
- Mang tính chất kinh doanh
- Tự nguyện
ANH 1 – K46 – FTU Page 16
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CÂU 14: Phân tích các nguyên tắc của BH
Trả lời:
1. Bảo hiểm một rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn (fortuity
not for certainty)
 Rủi ro bảo hiểm là những đe doạ nguy hiểm mà con người không lường trước được, là
nguyên nhân gây nên tổn thất cho đối tượng bảo hiểm
 Công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những sự cố, tai nạn, tai hoạ, xảy ra một
cách bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm cho
những rủi ro chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra, có thể lường trước được.
2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith)
 Người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng
lẫn nhau, không được lừa dối nhau. Nếu một trong hai bên vi phạm thì hợp đông bảo
hiểm không có hiệu lực:
– Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố các điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá
cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết; không được nhận bảo hiểm khi
biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn.
– Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết có liên quan đến đối
tượng bảo hiểm; phải thông báo kịp thời những thay đổi có liên quan đến đối
tượng bảo hiểm, về rủi ro, về những mối đe doạ nguy hiểm hay làm tăng thêm
rủi ro… mà mình biết được hoặc đáng lẽ phải biết được cho người bảo hiểm;
không được mua bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã bị tổn thất

3. Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm (insurable interest)
 Người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm.
 Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi có liên quan đến, gắn liền với hay phụ
thuộc vào, sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm
[tham khảo câu 11]
4. Nguyên tắc bồi thường (indemnity)
 Người bảo hiểm phải bồi thường để khôi phục lại khả năng tài chính ban đầu cho
người được bảo hiểm ngay sau khi tổn thất xảy ra, không hơn không kém.
- khả năng tài chính ban đầu: V hoặc A
ANH 1 – K46 – FTU Page 17
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
- ngay sau khi: phụ thuộc vào thời hạn khiếu nại quy định. Thường là trong 30
ngày, công ty BH phải có phản hồi. hiện nay do cạnh tranh, thời hạn này có thể
chỉ còn 15 ngày.
- không hơn không kém:
• bồi thường đầy đủ
• tránh trục lợi bảo hiểm và.
5. Nguyên tắc thế quyền (subrogation) [tham khảo câu 12]
 Thế quyền là quyền của một người, sau khi bồi thường cho một người khác theo bổn
phận pháp lý, có thể thay thế vị trí của người đó, cũng như được hưởng mọi quyền lợi
hợp pháp của người đó để đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình.
CHÚ Ý, ĐÂY LÀ MỘT CÂU HỎI RẤT QUAN TRỌNG, RẤT DỄ BỊ HỎI VÀ BỊ
“XOAY”, VÌ VẬY YÊU CẦU CẦN HỌC KỸ, HIỂU KỸ
ANH 1 – K46 – FTU Page 18
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG II – BẢ O HIỂM HÀNG HẢI
CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI
Câu 1: Bảo hiểm Hàng hải và các loại hình Bảo hiểm Hàng hải
Trả lời:
a) Định nghĩa: “Bảo hiểm Hàng hải là những nghiệp vụ BH có liên quan đến hoạt
động của con tàu, con người hoặc của hàng hoá được vận chuyển trên biển hay

những nghiệp vụ BH những rủi ro trên biển, trên bộ, trên sông có liên quan đến
Hành trình Đường biển
4
”.
b) Các loại hình Bảo hiểm Hàng hải
5
: BHHH được phân làm 3 loại
1. Bảo hiểm Hàng hoá XNK chuyển chở bằng đường biển: Đối tượng là hàng
hoá XNK được vận chuyển trên biển và các chi phí có liên quan
6
.
2. Bảo hiểm Thân tàu: Đối tượng Bảo hiểm là vỏ tàu, máy móc, thiết bị trên tàu
và các chi phí hợp lý (chi phí dọc hành trình
7
, ứng trước lương cho sĩ quan
thuỷ thủ
8
, một phần trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu trong trường hợp hai
tàu đâm va nhau cùng có lỗi
9
).
3. Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự chủ tàu
10
: BH những thiệt hại phát sinh từ
Trách nhiệm dân sự chủ tàu trong quá trình Sở hữu, kinh doanh, khai thác tàu
đối với người khác.
4
Lưu ý, “liên quan tới hành trình đường biển” là đ/k quan trọng nhất
5
Đ/nghĩa BH = hoạt động tàu + người + hàng hoá  phân loại = thân tàu + Trách

nhiệm dân sự + hàng hoá XNK
6
Chi phí liên quan = các chi phí như bảo hiểm, vận chuyển, chống cháy…
7
CP dọc hành trình = lương thực + nước uống
8
CP lương  Vì hành trình trên biển rất dài nên phải ứng trước
9
Lưu ý phần TN Đâm va, ở đây là TN của Bảo hiểm thân tàu  CÂU HỎI 40
10
Hiệp hội P&I, hỗ trợ giữa các chủ tàu với nhau
TN Dân sự chủ tàu = Hàng + KInh doanh + Tính mạng + Tàu khác
19
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG II – BẢ O HIỂM HÀNG HẢI
Câu 2: Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải?
Trả lời:
1. Khái niệm Rủi ro:
- Rủi ro là những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên
hoặc những mối đe dọa nguy hiểm khi xảy ra thì gây tổn thất cho đối tượng bảo
hiểm.
- Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra trên biển, của biển, liên quan đến
một hành trình hàng hải.
2. Phân loại Rủi ro:
2 cách phân loại rủi ro: căn cứ nguyên nhân gây rủi ro, căn cứ nghiệp vụ bảo hiểm
* Căn cứ vào nguyên nhân gây rủi ro (5):
(i)thiên tai,
(ii)tai nạn bất ngờ trên biển,
(iii)do hành động chính trị xã hội hoặc do lỗi của người được bảo hiểm,
(iv)do các hành động riêng lẻ của con người,
(v)do các nguyên nhân khác, thường là rủi ro phụ

* Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm (3) gồm: rủi ro thông thường được bảo hiểm, rủi ro
phải bảo hiểm riêng, rủi ro loại trừ.
(i)Rủi ro thông thường được bảo hiểm gồm rủi ro chính và phụ
+Rủi ro chính (6): được bảo hiểm bình thường trong các điều kiện bảo
hiểm gốc, gồm: mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm va, ném hàng xuống
biển, mất tích
+Rủi ro phụ: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong vênh, nước mưa,…
(ii)Rủi ro phải bảo hiểm riêng (loại trừ tương đối): chiến tranh, đình công
(iii)Rủi ro loại trừ (tuyệt đối) (7)
+Buôn lậu
+Lỗi của người được bảo hiểm
+Nội tỳ
20
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG II – BẢ O HIỂM HÀNG HẢI
+Ẩn tỳ
+Tàu đi chệch hướng
+Tàu không đủ khả năng đi biển
+Mất khả năng tài chính chủ tàu
Chi tiết:
* Căn cứ vào nguyên nhân gây rủi ro (5)
11
- Thiên tai (Act of God): là những hiện tượng tự nhiên mà con người không chi phối
được (biển động, bão, gió, lốc, sét đánh, thời tiết xấu, sóng thần, động đất, núi lửa
phun )
- Tai nạn bất ngờ trên biển
12
(peril of the sea/ accident of the sea): là những tai nạn
xảy ra đối với con tàu ở ngoài biển (mắc cạn, chìm đắm, cháy, nổ, đâm va, mất tích,
cướp biển
13

)
- Rủi ro do các hành động chính trị xã hội hoặc do lỗi của người được bảo hiểm
gây nên (chiến tranh, đình công, khủng bố)
- Rủi ro do các hành động riêng lẻ của con người (cướp biển)
- Rủi ro do các nguyên nhân khác, thường là các rủi ro phụ
14
(rách, vỡ, lây bẩn, lây
hại, …)
11
Ngoài 5 cái này, trong sgk còn có thêm Rủi ro do bản chất hoặc tính chất đặc biệt
của đối tượng bảo hiểm hoặc những thiệt hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ.
12
Đây là những rủi ro chính được bảo hiểm.
13
Cướp biển: có thể là Tai nạn bất ngờ trên biển hoặc Rủi ro do hành động riêng lẻ
của con người
14
Rủi ro phụ: xem thêm câu 3. Rủi ro loại trừ: xem câu 4
21
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG II – BẢ O HIỂM HÀNG HẢI
* Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm gồm (3): rủi ro thông thường được bảo hiểm, rủi ro
phải bảo hiểm riêng, rủi ro loại trừ.
- Các rủi ro thông thường được bảo hiểm: là các rủi ro được bảo hiểm một cách
bình thường theo những điều kiện bảo hiểm gốc, gồm rủi ro chính và phụ.
+ Rủi ro chính: (6) là rủi ro thường xuyên xảy ra và được bảo hiểm trong mọi
điều kiện bảo hiểm (C): mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm va, mất tích, vứt hàng xuống
biển
- Rủi ro mắc cạn (stranding): là hiện tượng tàu đi vào chỗ nước nông, đáy tàu
chạm với đáy biển hoặc nằm trên một chướng ngại vật khác làm cho hành trình của
tàu bị gián đoạn và muốn thoát được phải nhờ đến ngoại lực; rủi ro mắc cạn bao gồm

cả rủi ro mắc kẹt
15
.
- Rủi ro chìm đắm (sinking): là hiện tượng tàu hoặc phương tiện vận chuyển
bị chìm hẳn xuống nước, đáy tàu chạm với đáy biển làm cho hành trình bị huỷ bỏ
16
.
- Rủi ro cháy (Fire): là hiện tượng ô xy hoá hàng hoá hay vật thể khác trên tàu
có toả nhiệt lượng cao:
+ Cháy bình thường: do nguyên nhân từ bên ngoài hay do những
nguyên nhân khách quan như thiên tai, sơ suất của người không phải người được
bảo hiểm, buộc phải thiêu huỷ để tránh bị địch bắt hoặc tránh lây lan dịch bệnh…
+ Cháy nội tỳ: do bản thân hàng hoá tự bốc cháy mà người bảo hiểm
chứng minh được là do quá trình bốc xếp hàng hoá lên tàu không thích hợp hoặc
do bản chất tự nhiên của hàng hoá
Công ty bảo hiểm chỉ bồi thường cháy bình thường. Bồi thường cả
chi phí dập cháy cho dù không thành công (đề phòng, hạn chế tổn thất)
15
Mắc kẹt: rủi ro chạm đáy an toàn: do thủy triều ở cảng biển, để vận hành trở lại
không cần ngoại lực.
16
Hành trình bị huỷ bỏ là yếu tố quan trọng nhất trong rủi ro chìm đắm.
Tàu chìm đắm là tổn thất toàn bộ thực tế: số tiền bồi thường bằng đúng số tiền bảo
hiểm. (Xem Số tiền bảo hiểm ở câu 5 chương 1). Sau khi bồi thường, người bảo hiểm
có quyền nhận hoặc từ chối quyền sở hữu xác tàu.
Tàu chìm đắm nếu trục vớt được thì không bồi thường theo rủi ro chìm đắm mà bồi
thường các chi phí trục vớt, lai dắt, sửa chữa.
22
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG II – BẢ O HIỂM HÀNG HẢI
- Rủi ro đâm va

17
(Collision): là hiện tượng phương tiện vận chuyển đâm hoặc
va với bất kỳ vật nào ở bên ngoài trừ nước (bao gồm cả nước đá ~ băng trôi)
- Rủi ro vất hoặc ném xuống biển (Jettision): là hành động vất một phần
hàng hoá hoặc trang thiết bị của tàu xuống biển nhằm mục đích cứu tàu và hành trình
của tàu.
Phải được tiến hành hợp lý: mục đích cứu tàu và hành trình của tàu; ném
lượng hàng vừa đủ; ném từ dễ đến khó.
- Rủi ro mất tích
18
(missing): là trường hợp tàu không đến được cảng như quy
định của hợp đồng và sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hành trình bị mất
tin tức về tàu và hàng hoá trên tàu.
+ Pháp: 6 tháng đối với hành trình ngắn và 12 tháng đối với hành trình
dài
+ Anh và các nước theo luật Anh: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng
3 lần hành trình (từ cảng xếp đến cảng dỡ) nhưng không nhỏ hơn 2
tháng và không lớn hơn 6 tháng.
+ Việt Nam: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình (từ
điểm cuối cùng nhận được tin tức của tàu đến thời điểm tàu đáng
lẽ về cảng dỡ hàng) của tàu nhưng không nhỏ hơn 3 tháng. Nếu việc
thông báo tin tức bị ảnh hưởng bởi chiến tranh hoặc những hoạt động
quân sự thì thời hạn nói trên được đổi thành 6 tháng.
17
Xem rủi ro đâm va ở câu 40, 41, 42, 43, 44.
Trách nhiệm trong vụ tàu đâm va: ¾ được bảo hiểm bởi bảo hiểm thân tàu, ¼ bởi bảo
hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu.
18
Tàu mất tích bị xóa tên khỏi Sổ đăng ký tàu biển quốc gia. Việc bồi thường về tổn
thất hàng hóa chở trên tàu mất tích chỉ được tiến hành khi tàu chở hàng bị tuyên bố

mất tích. Sau khi đã bồi thường cho chủ hành theo rủi ro tàu mất tích, tàu lại được tìm
thấy thì người bảo hiểm được quyền sở hữu tất cả những gì thuộc về hàng hóa được
bảo hiểm trên tàu.
23
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG II – BẢ O HIỂM HÀNG HẢI
+ Các rủi ro phụ
19
: là những rủi ro ít xảy ra, chỉ được bảo hiểm trong các điều
kiện bảo hiểm rộng nhất A: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, lây bẩn,
lây bệnh, va đập vào hàng hoá khác, hành vi ác ý, trộm cắp, cướp, nước mưa, móc
cẩu, giao thiếu hàng hoặc không giao hàng…
- Hấp hơi là sự thoát hơi nước từ bản thân hàng hoá, phương tiện chuyên chở
hàng hoá lây lan sang khi hàng hoá được xếp trong hầm tàu, container thông gió
kém…
- Lây hại là hàng hoá bị hư hại kém phẩm chất từ hàng hoá khác hoặc phương
tiện chuyên chở lây sang
- Lây bẩn là hàng hoá bị làm bẩn dẫn đến kém phẩm chất
- Gỉ là hàng hoá bằng kim loại bị hoen rỉ do lây hại, do nước mưa, nước biển
hoặc từ rủi ro bảo hiểm khác đem lại
- Móc cẩu là sự thiếu hụt hàng hoá do quá trình móc cẩu trong khi xếp dỡ
hàng hoá tại cảng gây nên làm mất nguyên đai nguyên kiện hay rách vỡ bao bì.
- Các rủi ro phải bảo hiểm riêng
20
(rủi ro loại trừ tương đối): là những rủi ro loại trừ
đối với các điều kiện bảo hiểm tiêu chuẩn, nếu muốn được bảo hiểm thì phải mua
riêng:
- Rủi ro chiến tranh (War Risk- WA)
- Rủi ro đình công (SRCC- strike, riots & civil commodition)
19
Phải do các yếu tố khác như phương tiện chuyên chở, công cụ xếp dỡ gây ra. Nếu

hư hỏng do bản thân hàng hoá gây nên thì không bao giờ được bồi thường.
20
Chỉ tồn tại trong ICC 1982, QTC 1990 không quy định.
24
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG II – BẢ O HIỂM HÀNG HẢI
- Rủi ro loại trừ (loại trừ tuyệt đối): là những rủi ro không được bảo hiểm đối với bảo
hiểm hàng hải trong mọi trường hợp: (7)
21
- Buôn lậu (Contraband)
- Lỗi của người được bảo hiểm (Insured’s fault)
- Tàu không đủ khả năng đi biển (Unseaworthiness)
- Tàu đi chệch hướng
22
(Deviation)
- Nội tỳ
23
(Inherent Vice)
- Ẩn tỳ
24
(Latent Defect)
- Mất khả năng tài chính của chủ tàu
LƯU Ý, ĐÂY LÀ MỘT CÂU HỎI RẤT DÀI, NẾU RỦI CÓ GẶP PHẢI, KHI
TRẢ LỜI CÂU NÀY TA CHỈ NÊU TÊN CÁC RỦI RO CHỨ KHÔNG CẦN
TRÌNH BÀY HẾT. NẾU CÓ BỊ HỎI RỦI RO NÀY LÀ NHƯ THẾ NÀO THÌ
MỚI TIẾP TỤC TRẢ LỜI.
ĐÂY LÀ PHẦN QUAN TRỌNG, TỐT NHẤT NÊN HỌC TOÀN BỘ.
21
Tàu không đủ khả năng đi biển và Mất khả năng tài chính chủ tàu không có trong
ICC 1963.
22

Tàu đi chệch hướng: là tàu đi sai trình tự hoặc đi ra ngoài trình tự được quy định
không vì lý do chính đáng (nguyên nhân cứu nạn, lánh nạn hay tránh gặp rủi ro).
23
Nội tỳ là bản chất của hàng hóa.
24
Ẩn tỳ là những khuyết tật của hàng hóa, nếu chỉ kiểm tra bên ngoài hàng hóa một
cách thông thường thì không thể phát hiện được.
25

×