Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chuyên đề này, trước hết em xin cảm ơn thầy cô giáo Trường
Đại học Thương Mại đã tận tình dạy dỗ và chỉ bảo em trong thời gian qua.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Mai Phong em đã nhận được sự
giúp đỡ rất nhiều từ phía ban lãnh đạo, bộ phận kế toán và tất cả cán bộ công nhân
viên của Công ty. Em xin chân thành cám ơn mọi người trong Công ty đã tạo điều
kiện cho em tiếp cận một cách thuận lợi với thực tế để bổ sung thêm vào kiến thức
đã học.
Em xin cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Viết Tiến đã hướng dẫn chỉ bảo em có
thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Do có những hạn chế nhất định nên bài viết của em không trách khỏi những
sai sót rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo trong khoa kinh tế trường
Đại học Thương Mại và các anh chị trong Công ty để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Lê Thị Hiền
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
i
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ 53
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
ii
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3: Kế toán bán hàng theo phương thức bán trực tiếp Error: Reference
source not found
Sơ đồ 4: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp Error:
Reference source not found
Sơ đồ 5: Kế toán hàng gửi bán đại lý,ký gửi ở bên giao đại lý . Error: Reference
source not found
Sơ đồ 6: Kế toán hàng gửi đại lý, ký gửi ở bên nhận đại lý Error: Reference
source not found
Sơ đồ 7: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Error: Reference source not
found
Sơ đồ 8: Quy trình khai thác và chế biến đá được áp dụng ở Công ty Error:
Reference source not found
Sơ Đồ 9: Sơ Đồ Cơ Cấu Bộ Máy Quản Lý Công Ty Error: Reference source
not found
KINH DOANH CỦA CÔNG TY Error: Reference source not found
Bảng 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT Error:
Reference source not found
Sơ Đồ 10: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Error:
Reference source not found
Sơ Đồ 11: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Error: Reference
source not found
Sơ đồ 12: Quy trình luân chuyển chứng từ Error: Reference source not found
Sơ đồ 13: Quy trình luân chuyển chứng từ Error: Reference source not found
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
iii
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TK : Tài khoản.
KKTX : Kê khai thường xuyên.
KKĐK : Kiểm kê định kỳ.
GTGT : Giá trị gia tăng.
CKTM : Chiết khấu thương mại.
GGHB : Giảm giá hàng bán.
HBBTL : Hàng bán bị trả lại.
CPHĐTC : Chi phí hoạt động tài chính.
DTHĐTC : Doanh thu hoạt động tài chính.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.
HĐGVLD : Hoạt động góp vốn liên doanh.
TSCĐ : Tài sản cố định
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
iv
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của và điều tiết của Nhà
nước, cùng với sự phát triển của xã hội thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để
tìm ra một chỗ đứng trên thị trường diễn ra ngày ngày càng gay gắt. Vì vậy, để tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, chủ
động nắm bắt, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng sau đó đưa ra quyết định kinh
doanh phù hợp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải kinh doanh
trong một môi trường đầy biến động, nhu cầu thị trường thường xuyên biến đổi. Bởi
vậy, bên cạnh việc tổ chức tốt quá trình sản xuất thì việc đẩy nhanh khâu tiêu thụ
sản phẩm là vấn đề sống còn. Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào,
tiêu thụ là khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Đặc biệt trong môi
trường cạnh tranh hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề quan tâm hàng
đầu của tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm giá hàng bán và luôn tìm kiếm các thị trường tiềm
năng mới nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đồng thời đem lại hiệu
quả hoạt động kinh doanh cao nhất cho bản thân doanh nghiệp. Ý thức được vai trò
và tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ thành phẩm , cùng với những kiến thức đã
được học tại trường đại học thương mại và việc tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại
Công ty TNHH Mai Phong, em đã chọn và nghiên cứu đề tài “Kế toán tiêu thụ
thành phẩm đá xây dựng tại Công ty TNHH Mai Phong” để làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc đánh giá thực trạng tình hình kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ phát hiện
ra những ưu, nhược điểm và những tồn tại cần được giải quyết để từ đó đề ra các
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, giúp công ty đạt hiệu quả
kinh tế cao, đời sống của cán bộ, công nhân viên được nâng cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
1
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Đánh giá thực trạng tình hình kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH
Mai Phong
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty TNHH Mai Phong .
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tiêu thụ thành phẩm đá xây dựng tại công ty
TNHH MAI PHONG
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn tại công ty TNHH MAI PHONG
- Thời gian nghiên cứu: Qúy 1 năm 2014
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Khi đi vào nghiên cứu một doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu, làm quen
với thực tế công việc, lựa chọn thông tin chính xác và khoa học sẽ phục vụ tốt, đảm
bảo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Để làm tốt đề tài này, tôi đã thu thập thông tin
bằng những cách sau:
Điều tra thống kê: Giúp chúng ta nắm bắt được hình thức ghi chép, hiểu được
phương pháp hạch toán tiêu thụ trong doanh nghiệp. Mặt khác qua các tài liệu được
cung cấp như: báo cáo kế toán tháng, quý, năm chúng ta sẽ có thông tin chính xác
về tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tại công ty.
Phỏng vấn và tham khảo ý kiến của những cán bộ quản lý sẽ giúp ta rút ngắn
thời gian thu thập thông tin. Ngoài ra nó còn giúp chúng ta có những nhận xét, đánh
giá về một hoặc nhiều vấn đề trên các góc độ nhìn nhận khác nhau. Từ đó, sẽ lựa
chọn những ý kiến nào là hay, là khoa học về vấn đề cần nghiên cứu.
4.2. Phương pháp hạch toán kế toán
4.2.1. Phương pháp chứng từ kế toán
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh của
nghiệp vụ đó vào bảng chứng từ kế toán và sử dụng các chứng từ đó vào bảng
chứng từ kế toán, sử dụng các chứng từ đó cho công tác kế toán và công tác quản lý
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
2
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
. 4.2.2. Phương pháp tính giá
Phương pháp tính giá là thước đo giá trị để biểu hiện các tài sản khác nhau
nhằm phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp cần thiết và xác định giá trị tiền tệ
để thực hiện công tác khác.
4.2.3. Phương pháp đối ứng tài khoản
Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đã được phản ánh trên các chứng từ vào tài khoản kế toán.
4.2.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình
tài sản, kết quả kinh doanh qua các mối quan hệ kinh tế khác nhau thuộc đối tượng
hạch toán kế toán.
4.3. Phương pháp phân tích đánh giá
4.3.1. Phương pháp phân tích
Phương pháp này sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu giữa
các kỳ với nhau. Chi nhỏ vấn đề nghien cứu làm cho vấn đề trở nên đơn giản hóa,
để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu phân tích.
4.3.2. Phương pháp đánh giá
Là phương pháp dùng đơn vị đo lường bằng tiền tệ để biểu hiện giá trị của của
từng loại tài sản trong doanh nghiệp theo những nguyên tắc nhất định nào đó.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Chương 2: Thực trạng Kế toán tiêu thụ thành phẩm đá xây dựng tại Công ty
TNHH Mai Phong.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm đá
xây dựng tại Công ty TNHH Mai Phong.
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
3
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 :
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1. Đặc Điểm và Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.1.1.Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất để tạo ra sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, các doanh nghiệp cần phải dùng tiền để mua sắm nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ phải qua các công đoạn tạo ra sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ. Sau đó
tiến hành tiêu thụ để thu được tiền. Điều này cho thấy sản xuất là khâu đầu tiên,
khâu quyết định, ngược lại tiêu thụ là khâu cuối cùng kết nối giữa doanh nghiệp với
thị trường, khâu quyết định sản xuất có phát triển hay không phát triển
Nói đến sản phẩm là nói đến kết quả của một quá trình sản xuất gắn liền với
một quy trình công nghệ nhất định. Các dây chuyền khác nhau sẽ tạo ra các sản
phẩm khác nhau cả về chủng loại lẫn chất lượng. Sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất bao gồm: thành phẩm, bán thành phẩm và lao vụ có tính chất công nghiệp.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm do bộ phận sản xuất kinh doanh chính và
sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp tiến hành, được kiểm nghiệm đáp ứng
mọi quy trình kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Tiêu thụ là quá trình đơn vị cung cấp thành phẩm, hàng hóa và công tác lao vụ,
dịch vụ cho đơn vị mua, qua đó đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán tiền hàng theo giá đã thỏa thuận giữa đơn vị mua và đơn vị bán. Thành
phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán cho người bán
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp
Để phát huy vai trò của kế toán đối với công tác chỉ đạo sản xuất, kế toán
tiêu thụ thành phẩm cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Phải ghi chép, phản ánh kịp thời, thường xuyên, số hiện có, sự biến động
từng loại về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị.
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
4
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Ghi chép đầy đủ toàn bộ chi phí bỏ ra để tính toán phân bổ chính xác chi phí
cho số sản phẩm tiêu thụ, xác định đúng đắn doanh thu và kết quả tiêu thụ
- Phản ánh, giám đốc chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình
tiêu thụ các loại sản phẩm, kịp thời đưa ra các biện pháp hữu hiệu khắc phục những
tồn tại đó. Theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán tiền hàng, thanh toán với ngân
hàng, thực hiện chính sách với nhà nước, tình hình phân phối kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về kế toán phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt
động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng.
- Tổ chức theo dõi phản ánh một cách chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ của
đơn vị về số lượng và giá trị của sản phẩm, cung cấp thông tin một cách kịp thời
cho việc kiểm tra quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu và
các khoản thanh toán với nhà nước để xác định chính xác doanh thu thuần.
- Lập báo cáo về tình hình tiêu thụ hàng hoá định kỳ tiến hành phân tích tình
hình tiêu thụ.
1.1.3. Một số khái niệm sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm
- Khái niệm thành phẩm: Thành phẩm được hiểu là sản phẩm đã được chế tạo
xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp
được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã được nhập kho hay xuất
bán thẳng và gửi bán.
- Tiêu thụ sản phẩm: Là quá trình doanh nghiệp xuất giao sản phẩm cho đơn vị
mua và thu được tiền hoặc được người mua chấp nhận thanh toán theo phương thức
thanh toán khác và giá cả đã được thoả thuận về số hàng hoá đó.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá
thành phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng
- Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu như: Giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm cho khách hàng khi hàng hoá bán ra bị
sai quy cách phẩm chất mà khách hàng yêu cầu giảm giá.
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua khi
người mua hàng với số lượng lớn.
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
5
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- hàng bán bị trả lại: Là hàng hoá đã tiêu thụ và bị khách hàng trả lại do không
đúng theo hợp đồng. Việc tiêu thụ hàng với số lượng lớn.
1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo hướng
dẫn của chuẩn mực kế toán việt nam
Theo chuẩn mực số 14. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán từ các giao
dịch sau:
- Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán
+ doanh thu gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương
+ pháp kế toán doanh thu làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu, phát sinh từ các
giao dịch và nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán;
+ Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
+ Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền,
các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho
vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán …;
+ Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử
dụng tài sản như:
+ Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi
tính ….;
1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo hướng
dẫn của chuẩn mực kế toán doanh nghiệp
Để hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài khoản sau: TK 511,
TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 515, TK 632, TK 333, TK 155, TK 111, TK
112, TK 131.
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
6
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1.1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho, hàng tồn kho
trên sổ kế toán.
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng hóa vật tư tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán.
1.3.1.2. Tính giá xuất kho của thành phẩm
* Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế hàng
hoá xuất trong kỳ được tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình
quân cuối kỳ trước hay bình quân sau mỗi lần nhập).
Trị giá mua thực tế hàng
xuất kho
= Số lượng hàng xuất kho x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó:
Giá đơn vị Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân =
cả kỳ dự trữ Lượng hàng thực tế hàng hoá tồn đầu và nhập trong kỳ
Giá đơn vị Giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
bình quân =
cuối kỳ trước Lượng hàng thực tế tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập cộng số nhập
quân sau mỗi =
lần nhập Lượng hàng thực tế tồn trước khi nhập cộng lượng nhập
* Phương pháp nhập trước - xuất trước
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả giảm hoặc có xu hướng giảm.
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
7
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
* Phương pháp nhập sau - xuất trước
Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất trước. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
* Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giá thực tế đích danh )
Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp điều
chỉnh). Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó. Phương
pháp này thường sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.
* Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định do Doanh nghiệp tự xây dựng, giá này
không có tác dụng giao dịch với bên ngoài, việc xuất nhập hàng ngày được thực
hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ báo cáo phải tính ra giá thực tế theo công thức :
Trị giá thực tế của hàng
xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của hàng
xuất trong kỳ
x H
Trong đó:
H : Là hệ số giá.
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
1.3.1.3. Tài khoản sử dụng
Hạch toán giá vốn hàng bán theo chế độ kế toán doanh nghiệp quy đinh sử
dung TK 632 “ Giá vốn hàng bán ”
1.3.1.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
8
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
TK 155
Trị giá vốn của hàng xuất
bán tại kho trong kỳ
TK 632
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng
bán
TK 154
Trị giá vốn của hàng xuất
bán tại các phân xưởng
TK 157
Trị giá vốn của hàng gửi
bán ,ký gửi đại lý đã bán
được trong kỳ.
TK 155, 1381, 334
Kc giá vốn hàng đã tiêu thụ
bị trả lại trong kỳ, nhập kho
hay chờ xử lý.
TK 155, 157
TK 155,157
Kc trị giá vốn của TP
gửi bán tồn kho đầu kỳ
TK 911
KC trị giá vốn TP gửi
bán tồn kho cuối kỳ
TK 632
Kc trị giá vốn hàng đã
tiêu thu để XĐKQKD
Giá thành của thành phẩm
hoàn thành nhập khẩu, giá
thành dịch vụ đã hoàn thành
TK 631
9
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.2.1. Các phương thức thanh toán và phương thức tiêu thụ
1.3.2.1.1. Phương thức thanh toán
* Thanh toán bằng tiền mặt:
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi đi
mua hàng có thể bên mua nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ sau đó xuất
quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán.
* Thanh toán qua ngân hàng:
Đối với những khoản giao dịch lớn, thường xuyên nếu thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt vừa tốn kém chi phí, vừa không an toàn, khó khăn trong quản lý. Vì
vậy cần phải thanh toán qua ngân hàng. Trong phương thức này ngân hàng đóng vai
trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài
khoản của doanh nghiệp khác hoặc bù trừ lẫn nhau khi nhận được yêu cầu của các
bên tham gia mua bán. Trong phạm vi này có những phương thức thanh toán sau:
+ Thanh toán bằng séc:
Là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức chứng từ theo mẫu
in sẵn, lệnh cho ngân hàng trả không điều kiện một số tiền cho người thụ hưởng.
+ Thanh toán bằng lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi:
Là hình thức mà doanh nghiệp trả tiền lập lệnh chi hoặc UNC gửi đến ngân
hàng phục vụ mình để trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng.
+ Thanh toán bằng nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu:
Là hình thức doanh nghiệp thụ hưởng lập ủy nhiệm thu kèm hóa đơn, chứng từ
giao hàng, cung ứng dịch vụ nộp vào ngân hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng phục
vụ người trả tiền nhờ thu hộ tiền.
+ Thanh toán bắng thẻ ngân hàng:
Thẻ ngân hàng do ngân hàng phát hành và bán cho doanh nghiệp sử dụng thẻ.
Thẻ dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán hoặc rút tiền
mặt tại các máy ATM.
Ngoài các hình thức thanh toán trên, các doanh nghiệp còn áp dụng các hình
thức thanh toán khác như: thanh toán bù trừ, thanh toán ủy thác thu, thanh toán
bằng thư tín dụng, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
10
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2.1.2. Phương thức tiêu thụ
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực
tiếp tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho).
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: theo phương thức này bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng.
- Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi): theo phương thức này, hàng
hóa, sản phẩm được chuyển giao cho các đại lý nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
- Phương thức bán hàng trả góp: theo phương thức này, khi giao hàng cho
người mua, thì lượng hàng chuyển giao được coi la tiêu thụ.
- Các trường hợp được tính là tiêu thụ khác như: dùng sản phẩm để trả lương,
thưởng cho công nhân viên chức,trao đổi lấy vật tư, hàng hóa khác
1.3.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu: có 5 điều kiện
- Doang nghiệp đã chuyển giao phầm lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa .
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.2.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp, thời điểm ghi nhận doanh thu khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh
toán hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng,
thời điểm ghi nhân doanh thu khi thu tiền hoặc bên mua nhận được hàng chấp nhận
thanh toán.
- Bán lẻ, thời điểm ghi nhận doanh thu là khi nhận được báo cáo của nhân viên
bán hàng.
- Phương thức gửi đại lý, thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận tiền hoặc
bên nhận đại lý chấp nhận thanh toán.
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
11
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2.4. Tài khoản sử dụng
TK 511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”
TK 511 có 5 tài khoản cấp 2
− TK 5111: Doanh thu bán hàng
− TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
− TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
− TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
− TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
− TK 5118: Doanh thu khác
(Ngoài ra còn sử dụng TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
1.3.2.5. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
a. Kế toán bán hàng theo phương thức bán trực tiếp
Sơ đồ 3: Kế toán bán hàng theo phương thức bán trực tiếp
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
TK 154,155,156
TK 632
TK 911
TK 511, 512
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532
TK 33311
Giá gốc của
sản
phẩm,dịch vụ
đã cung cấp
Kết
chuyển
giá vốn
hàng bán
Kết chuyển
doanh thu
thuần
Ghi nhận
doanh thu
bán hàng
Tổng
giá
thanh
toán
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ DT
12
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
b. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Sơ đồ 4: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
c. Trường hợp trên là khi bán hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp:
Trường hợp trên là khi bán hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp đối
với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ còn trường hợp Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp đối
với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ảnh doanh thu
bán hàng theo giá bán trả tiền ngay đã có thuế GTGT.
d. Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
* Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý
Sơ đồ 5: Kế toán hàng gửi bán đại lý,ký gửi ở bên giao đại lý
* Kế toán ở đơn vị nhận đại lý,bán đúng giá hưởng hoa hồng
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
TK 154, 155
TK 157
TK 632 TK 911 TK 511 TK 131
TK 641
TK 33311
Giá gốc
hàng gửi
bán đại lý,
ký gửi
Giá gốc
hàng gửi
bán đại
lý ,đã bán
Kết chuyển
giá vốn
hàng bán
K/c doanh
thu thuần.
Ghi nhận
doanh thu
Hoa hồng
gửi bán cho
bên nhân
đại lý ký
gửi
2.a
2.b
TK 154, 155, 156 TK 632
TK 131
TK 515
TK 3387
TK 33311
TK 111, 112
TK 111, 112
TK 511
Giá gốc hàng xuất bán
theo phương thức trả
chậm,trả góp
Thu tiền bán hàng
lần tiếp theo
Ghi nhận
doanh thu
DT chưa thực hiện
Thuế GTGT
phải nộp.
Doanh thu
bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
Tổng
giá
thanh
toán.
2.1
2.2
2.3
13
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, kế toán phản ánh toàn
bộ trị giá hàng hoá nhận bán đại lý vào TK ngoài Bản cân đối kế toán (TK 003
“Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược”). Khi nhận kế toán ghi đơn bên Nợ
TK 003, khi xuất hàng bán hoặc xuất trả lại ghi đơn bên Có TK 003.
Sơ đồ 6: Kế toán hàng gửi đại lý, ký gửi ở bên nhận đại lý
1.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3.1. Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 521- chiết khấu thương mại
• Tài khoản 531-hàng bán bị trả lại
• Tài khoản 532- giảm giá hàng bán
1.3.3.2. Phương pháp kế toán chủ yếu
Sơ đồ 7: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK111, 112, 131 TK521, 531, 532
1. Các khoản CKTM, GGHB cho khách hàng và HBBTL
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
TK 511
TK 331 TK 131
TK 111, 112
Hoa hồng bán đại lý, ký gửi
Số tiền bán hàng đại lý,
ký gửi
Trả tiền hàng bán đại lý, ký gửi
TK3331
TK632
TK155
14
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.4. Hình thức kế toán và sổ sách kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa
1.4.1. Hình thức kế toán
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
1.4.2. Sổ sách kế toán
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ .
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Biểu số
03)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ
lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau
và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau, và
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
15
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
* Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loaị sổ kế toán sau:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt.
+ Sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
16
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Nhìn vào sơ đồ trên, có thể thấy trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
chung được thực hiện theo các bước sau:
- Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi
đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
17
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
* Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký – chứng từ.
+ Bảng kê.
+ Sổ cái.
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (Biểu số
04)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các
bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và
Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết
thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu
vào Nhật ký - Chứng từ.
(2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi
trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
18
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng
từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
* Hình thức Kế toán trên máy vi tính có đặc trưng cơ bản: là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
19
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM ĐÁ XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY TNHH MAI PHONG
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Mai Phong
2.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Mai Phong
2.1.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Mai Phong
2.1.1.1.1.Khái quát về công ty TNHH Mai Phong
Tên tiếng việt: Công ty TNHH Mai Phong
Tên tiếng Anh: Mai Phong Co.ltd
Tên giao dịch: Mai Phong JSC
Ngành nghề: Khai thác đá và sản xuất vật liệu xây dựng
Giấy phép kinh doanh số: 008696/GP/TLDN ngày 02/03/1995
Vốn pháp định: 1 tỷ đồng
Địa chỉ trụ sở: Từ Sơn Bắc Ninh
Điện thoại: 02413.831.766
Tổng tài sản có đến 1/1/2013: 95.513.931.742 đồng
Vốn cố định: 50.865.075.892 đồng
Vốn lưu động: 44.648.855.850 đồng
Số tài khoản: 710B04245, tại Ngân Hàng Công Thương tỉnh Bắc Ninh
Mã số thuế : 33.00103481
Email:
Website: www.maiphongnjsc.com.vn
2.1.1.1.2.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Mai Phong
Năm 1994, sau quá trình tìm hiểu và điều tra nguồn đá nguyên liệu về trữ
lượng cũng như chất lượng, cùng với sự gia tăng nhu cầu xây dựng các công trình
giao thông của thị xã Từ Sơn và đặc biệt là thành phố Bắc Ninh. Một số người dân
địa phương (những người có vốn, người khai thác thủ công, người kinh doanh vật
liệu xây dựng) đã góp vốn đầu tư mua sắm máy xay đá, xây dựng nhà xưởng, làm
đường sá, tìm kiếm và thuê mướn nhân công mở rộng mỏ để khai thác và chế biến
đá xây dựng.
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
20
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Sau một quá trình hoạt động và tích lũy vốn đến đầu năm 1995, công ty TNHH
Mai Phong ra đời. Ngày 02/03/1995, Chủ tịch tỉnh Bắc Ninh ký quyết định thành
lập Công ty TNHH Mai Phong với ngành nghề khai thác và sản xuất vật liệu xây
dựng, giấy phép số 008696GP/TLDN02. Trụ sở chính của công ty đóng tại Đình
Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh
Công ty TNHH Mai Phong từ khi thành lập đến nay công ty đã có ba lần hiệu
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, lần gần đây nhất vào ngày 08 tháng 11
năm 2007. Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và các quy
định pháp lý hiện hành có liên quan.
- Tính đến thời điểm 1/2014 . Công ty có 384 cán bộ, công nhân (lao động
nam giới chiếm 96,3%).
Lao động trực tiếp: 345 người
Lao động gián tiếp: 39 người
Phân theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Đại học: 19 người, chiếm 4,9% trong tổng số
Cao đẳng, Trung cấp: 20 người, chiếm 5,2% trong tổng số
Công nhân kỷ thuật: 33 người, chiếm 8,6% trong tổng số
Lao động giản đơn : 312 người, chiếm 81,3% trong tổng số
+ Khi mới ra đời sản phẩm của công ty chủ yếu cung cấp cho công trình xây
dựng nhà máy xi măng Văn Xá (Luksvaxi)và các công trình hành chính dân sự trên địa
bàn Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh. Đến nay sau một thời gian được đầu tư công ty đã
mua thêm 2 máy xay đá. Đây cũng là địa diểm chế biến đá tiêu thụ chủ yếu vì máy có
công suất lớn kho bải rộng.
+ Về khối lượng: Sản phẩm được khai thác và chế biến ngày càng tăng do nhu
cầu về đá xây dựng ngày càng lớn, phạm vị tiêu thụ ngày càng rộng. Hiện nay do
công việc kinh doanh khó khăn và phức tạp nên các doanh nghiệp phải luôn vận
động, phải biết tìm kiếm, nắm bắt các cơ hội đầu tư nên Công ty cũng bắt đầu đầu
tư vào lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Cụ thể Công ty đang đầu
tư vào trại nuôi tôm sú ở Cao đẳng Thủy Sản Từ Sơn và sắp đến có thể đầu tư vào
lĩnh vực xây dựng dân dụng.
SVTH: Lê Thị Hiền Lớp: K8CK10
21