Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

luận văn khoa thương mại quốc tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị công nghệ từ thị trường Mỹ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.85 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn em đã rất cố gắng tìm hiểu thực tế hoạt động
nhập khẩu thiết bị công nghệ của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị công
nghệ HTC. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn và giúp đỡ của các thầy, cô giáo trường Đại học Thương Mại và khoa
Thương Mại Quốc Tế đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản để lựa chọn và
hoàn thành tốt luận văn.
Em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Thùy Dương – Giảng
viên bộ môn Kinh tế Quốc tế - Trường đại học Thương Mại. Cô giáo đã trực tiếp
dìu dắt, nhiệt tình chỉ bảo, định hướng giúp chúng em đi đúng trọng tâm của đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị công
nghệ HTC đã tạo điều kiện tốt cho em hoàn thành đề tài này. Em cũng xin gửi lời cảm
ơn đến các anh chị trưởng, phó phòng cùng toàn thể nhân viên tại phòng Kế toán tổng
hợp đã giúp đỡ, giải thích, đóng góp nhiều ý kiến bổ ích để hoàn thiện bài.
Mặc dù đã nỗ lực hết sức, song đề tài vẫn còn những sai sót, em mong nhận
được những lời góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Diễm Hương
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
MỤC LỤC
iii
Danh mục từ viết tắt iv

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty 23
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của công ty năm 2014 ( đơn vị: người) 24
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của HTC qua các năm 2011- 2014
(đơn vị VNĐ) 25
Bảng 2.1: Kinh ngạch nhập khẩu của HTC qua các năm 2011 - 2014 26
(đơn vị USD) 26
Bảng 2.2: Kinh ngạch nhập khẩu từng mặt hàng của HTC giai đoạn 2011-
2014 ( đơn vị USD) 27
Bảng 2.3: Kinh ngạch nhập khẩu qua từng thị trường của HTC 29
giai đoạn 2011-2014 (đơn vị USD) 29
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị công nghệ 32
Bảng 3.2: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu 37
Bảng 3.3: Hiệu quả sử dụng vốn lao động 40
Bảng 4.1: Chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu thiết bị công nghệ của công ty giai
đoạn 2015 - 2020 (đơn vị tính USD) 48

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HTC: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC
VNĐ: Việt Nam Đồng
CP: cổ phần
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
KD: kinh doanh
USD: United States Dollar: Hoa Kỳ Đô la
CN: công nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại, bất
kỳ một quốc gia nào bước ngoài xu thế này đều không tránh khỏi sự lạc hậu, kinh tế
kém phát triển. Trong bối cảnh đó thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động
đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước họi nhập với nền kinh tế
toàn cầu, phát huy những lợi thế so sánh của đắt nước, tận dụng tiềm năng về vốn,
công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến của các doanh nghiệp nước
ngoài, duy trì và phát triển văn hóa dân tộc, tiếp thu những tinh hoa của văn hóa của
nhân loại.
Hoạt động nhập khẩu đã và đang giúp cho người tiêu dùng trong nước có
điều kiện lựa chọn chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú, hiện đại với mức giá
cả hợp lý. Và đối với toàn bộ nền kinh tế, nhập khẩu làm tăng hiệu quả sử dụng các
nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế, tăng năng
suất lao động thông qua nhập khẩu thiết bị kỹ thuật và khoa học sản xuất tiên tiến.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC là công ty hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Trong những năm qua công ty đã
không ngừng vươn lên hoạt động hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường trong
nước, là bạn hàng tin cậy với các đối tác nước ngoài. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện
nay cạnh tranh ngày càng khốc liệt do công ty không chỉ cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước mà còn cạnh tranh với những doanh nghiệp nước ngoài với tiềm
lực tài chính lớn. Vì vậy, muốn đứng vững trên thị trường công ty phải tạo được sự
khác biệt so với đối thủ về cả giá cả và chất lượng hàng hóa. Bên cạnh đó, mặc dù
đã chú trọng đầu tư hoạt động nhập khẩu nhưng hiệu quả vốn đầu tư, chi phí và lợi
nhuận chưa cao. Vì vậy, đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thì việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Nhận thấy điều đó, cũng như xuất phát từ những thực tiễn thực tập tại công ty
cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC, em đã chọn đề tài khóa luận:
“ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị công nghệ từ thị
trường Mỹ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC”.

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Về vấn đề nâng cao hiệu quả nhập khẩu, đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu trước đây đã nghiên cứu về vấn đề này, nhưng mỗi đề tài lại có những cách tiếp
cận khác nhau, ví dụ những đề tài sau:
+ Đề tài luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng thiết bị y tế từ thị trường Hoa Kỳ của công ty TNHH thương mại và dịch vụ
kỹ thuật Việt Thái’, Nguyễn Thị Sen, 2011, Khoa thương mại quốc tế. Đề tài nghiên
cứu rõ và cụ thể về một mặt hàng nhưng về thị trường thì ở phạm vi rất rộng. Đề tài
nghiên cứu về việc nhập khẩu và quá trình kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế của công
ty, tìm ra các hạn chế và giải pháp khắc phục để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
+ Đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu
của công ty Giấy Việt Nam” của sinh viên Nguyễn Thị Thái Hà, 2011. Đề tài này
nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả kinh daonh nhập khẩu nguyên vật liệu
của công ty giấy, cả đối tượng và phạm vi nghiên cứu đều rất rộng.
+ Đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị điện tử
gia dụng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Minexport” của sinh viên
Nguyễn Tiến Cường, 2013. Đề tài đã nghiên cứu mặt hàng chi tiết, cụ thể. Tuy
nhiên thị trường bao quát khá rộng.
+ Đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị xử lý nước thải y
tế từ thị trường Mỹ của công ty Thiên Trường” của sinh viên Đào Vương Tùng,
2013. Đề tài nghiên cứu đã đưa ra thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị xử lý y tế.
+ Đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty sản
xuất và thương mại Châu Á” của sinh viên Hoàng Văn Hiếu, 2011.Đề tài nghiên
cứu về thực trạng và khả năng thực hiện hợp đồng kinh doanh quốc tế tại một công
ty vừa và nhỏ, mà không giới hạn cụ thể thêm đối tượng và thị trường nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu khá rộng.

Nhìn chung những công trình đã nêu ở trên đều đề cập đến cơ sở lý luận
chung là hoạt động nhập khẩu . Các đề tài chủ yếu là đề cập khía cạnh nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mà chưa đề cập nghiên cứu sâu cụ thể những hạn
chế vướng mắc còn tồn tại sâu trong doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa khắc
phục được. Và đặc biệt là chưa có đề tài nào nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu thiết bị công nghệ từ thị trường Mỹ. Đây là lý do em chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng hiết bị công nghệ của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thiết bị công nghệ HTC|” và đề tài của em không trùng lặp với đề tài khác.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Bao gồm hai mục tiêu chính là mục tiêu cụ thể và mục tiêu nghiên cứu chung.
+ Mục tiêu chung: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
công ty để thấy rõ được xu hướng biến động của nó qua các năm cũng như nhân tố
ảnh hưởng đến nó. Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của công ty.
+ Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
công ty.
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty năm 2011-
2014.
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty và phân
tích các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Quá trình kinh doanh nhập khẩu thiết bị công nghệ từ thị trường Mỹ tại công
ty xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC.
+ Hoạt động nhập khẩu thiết bị công nghệ từ thị trường Mỹ.
+ Hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu.

1.5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trong phạm vi giới hạn sau:
+ Không gian: nghiên cứu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị
công nghệ HTC.
+ Thời gian: Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty về mặt hàng
thiết bị công nghệ trong 4 năm gần đây 2011-2014.
+ Mặt hàng nghiên cứu: thiết bị công nghệ bao gồm: thiết bị âm thanh, hình
ảnh; máy tính và linh kiện máy tính; các sản phẩm và dịch vụ in ấn; các sản phẩm
thiết bị mạng; thiết bị an ninh;…
1.6 Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập – thống kê – tổng hợp số liệu: Thu thập những số
liệu trong những năm gần đây từ năm 2011 đến năm 2014, các số liệu được tập hợp,
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
thu thập từ nguồn báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh, hồ sơ năng lực, bảng tổng
hợp các dự án,… và các nguồn bên ngoài qua trang web của công ty, sách báo và
luận văn của các đề tài từ trước…Sau đó, tiến hành thống kê, tổng hợp lại cho có hệ
thống để phân tích.
+ Phương pháp phân tích so sánh số liệu: Thống kê các số liệu liên quan đến
vấn đề để từ đó phân tích và so sánh các chi tiêu, qua đó xác định xu hướng biến
động của chỉ tiêu cần phân tích. Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung
của các chỉ tiêu kinh tế mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so
sánh tuyệt đối, so sánh tương đối.
+ Phương pháp liên hệ: để lượng hóa các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh
tế. Có nhiều cách liên hệ như liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính, liên hệ phi tuyến
Bài luận văn này sử dụng phương pháp liên hệ tuyến tính là liên hệ theo một hướng
xác định giữa các chỉ tiêu. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với doanh
thu, giá bán có quan hệ ngược chiều với chi phí.
1.7 Kết cấu của khóa luận

Khóa luận tốt nghiệp của em bao gồm 4 chương:
+ Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu mặt hàng thiết bị công nghệ từ thị trường Mỹ của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC”
+ Chương 2 : Lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp.
+ Chương 3 : Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị công nghệ ở
công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC.
+ Chương 4 : Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị công nghệ của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC.
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1 Lý thuyết về nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm nhập khẩu
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ qua biên giới
quốc gia hoặc lãnh thổ. Đối với phần lớn các nước, nó có vai trò rất quan trọng và
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong GDP. Hoạt động thương mại quốc tế gồm xuất
khẩu và nhập khẩu.
Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng
hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Theo Khoản 2, điều 28, chương 2 Luật Thương
mại Việt Nam 2005 quy định: “ Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa
vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Như vậy bản chất của nhập khẩu là việc mua bán hàng hóa, dịch vụ từ nước
ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất
khẩu với mục đích thu lợi nhuận, kết nối sản xuất và tiêu dùng.

2.1.2 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
Ngoài những đặc điểm chung của các hoạt động kinh doanh, hoạt động nhập
khẩu còn có nhiều đặc điểm khác đặc trưng của hoạt động kinh doanh quốc tế.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động giữa những doanh nhân
có trụ sở tại các nước khác nhau do đó họ khác biệt nhau về ngôn ngữ, văn hóa,
luật pháp và hai nền kinh tế khác nhau.
Hàng hóa được di chuyển qua biên giới các quốc gia và trên quãng đường dài
nên thường vận chuyển bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau nhưng chủ yếu
là vận tải bằng đường biển.
Hoạt động nhập khẩu thường tiến hành thông qua hợp đồng kinh tế, quy định
mọi điều khoản về hàng hóa, giá cả, vận chuyển,… Bên cạnh đó, các bên tham gia
hợp đồng cũng thường quy định các luật lệ quốc tế hay các tập quán thương mại để
điều chỉnh.
Khi tham gia hoạt động nhập khẩu thì đồng tiền thanh toán cho đối tác
thường là ngoại tệ đối với người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu hoặc đối với cả
hai bên.
2.1.3 Các hình thức nhập khẩu
Trong thương mại quốc tế, các quốc gia thường áp dụng nhiều hình thức
nhập khẩu khác nhau. Nhưng phổ biến có 5 hình thức đó là: Nhập khẩu trực tiếp,
nhập khẩu ủy thác, nhập khẩu liên doanh, nhập khẩu tái xuất và nhập khẩu đối lưu.
• Nhập khẩu trực tiếp
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
Thông qua hình thức nhập khẩu trực tiếp, các nhà sản xuất trong nước sẽ
nhận hành trực tiếp từ người sản xuất ở nước ngoài và phải tự tổ chức các khâu của
quá trình nhập khẩu mà không qua trung gian. Hình thức này sử dụng phần lớn
trong các hoạt động buôn bán quốc tế lớn.
Nhập khẩu trực tiếp có ưu điểm cho phép các doanh nghiệp có được mức lợi
nhuận cao hơn do giảm chi phí các khâu trung gian, đồng thời cố được những mối

quan hệ bền vững với bạn hàng. Tuy nhiên đòi hỏi doanh nghiệp phải chụi mọi
trách nhiệm về hoạt động của mình, tự tìm thị trường, đàm phán hợp đồng, giao
nhận và tiêu thụ.
• Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động được hình thành khi các đơn vị kinh
doanh có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa nhưng không có quyền nhập khẩu trực
tiếp (không có giấy phép nhập khẩu, không có quota nhập khẩu…) hoặc không
có kinh nghiệm nhập khẩu trực tiếp nên đã ủy thác cho một công ty khác có đủ
khả năng tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của đơn vị. Bên nhận ủy thác tiến
hành đàm phán với nước ngoài làm các thủ tục để nhập khẩu hàng hóa về và
nhận một phần thù lao gọi là phí ủy thác.
• Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên doanh
một cách tự nguyện (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp)
nhằm phối hợp thực hiện hoạt động nhập khẩu theo hướng có lợi cho cả hai bên,
cùng chịu rủi ro, cùng chia lợi nhuận. Hình thức này sẽ ít chịu rủi ro hơn bởi mỗi
bên liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn do đó rủi ro cũng sẽ được chia
sẻ cho cả hai bên.
• Nhập khẩu tái xuất
Hoạt động nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hóa vào trong
nước không phải đề tiêu dùng nội địa mà để xuất khẩu sang nước thứ ba nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Do hoạt động này có nhiều bên tham gia đòi hỏi doanh nghiệp cần nắm bắt,
nhạy bén với thông tin và quan hệ rộng rãi để nắm bắt rõ tình hình thị trường và giá cả
của từng nước khác nhau, bên cạnh đó cần chặt chẽ trong các hợp đồng với các đối tác.
• Nhập khẩu đối lưu
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
Nhập khẩu đối lưu là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Người

nhập khẩu không dùng tiền để trả cho nhà xuất khẩu mà dùng hàng đổi hàng, đây là
phương thức thanh toán trong nhập khẩu đối lưu. Trong trường hợp này, người bán
đồng thời cũng là người mua và lượng hàng hoá được trao đổi có giá trị tương đương.
Hình thức này có ưu điểm là vừa có thể bán được hàng vừa mua được hàng mà
không cần nhiều đến chi phí tìm đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng. Hình thức này
thường áp dụng trong trường hợp hai nước có nhu cầu buôn bán vì nó không chỉ mang
lại lợi ích về kinh tế mà trong trường hợp này nó mang lại cả lợi ích chính trị.
2.1.4 Vai trò của nhập khẩu
Thứ nhất, nhập khẩu sẽ mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép
tiêu dùng một lượng hàng hóa lớn hơn khả năng sản xuất trong nước. Hoạt động
nhập khẩu, thị trường nội địa có được sự dồi dào và phong phú hơn, các mặt hàng
đa dạng về mẫu mã và chất lượng, cho phép thỏa mãn nhu cầu cao và đa dạng của
thị trường trong nước.
Thứ hai, các sản phẩm nhập khẩu với mẫu mã, chất lượng và giá cả cạnh
tranh đã tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước không ngừng cải tiến
sản phẩm, nâng cao chất lượng, giảm chi phí. Nhập khẩu giúp xóa bỏ tình trạng độc
quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng và chế độ tự cung tự cấp, tạo điều kiện thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đất nước.
Thứ ba, nhập khẩu có vai trò rất quan trọng với nền sản xuất trong nước, nó
là nguồn tạo đầu vào cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạo những điều kiện thuận
lợi hơn cho việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Thứ tư, nhập khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa. Sự thúc đẩy này thể hiện ở việc nhập khẩu đã tạo ra đầu vào cho hoạt
động xuất khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
Thứ năm, nhập khẩu chính là cầu nối giữa các nền kinh tế trong và ngoài
nước, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế. Nhập khẩu cũng tạo ra
sự chuyển giao công nghệ, từ đó quốc gia có được những kinh nghiệm, kĩ thuật và
ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến để áp dụng trong sản xuất xã hội.
2.1.5 Kinh doanh nhập khẩu
2.5.1 Khái niệm kinh doanh nhập khẩu

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
Khi việc buôn bán hàng hóa trong nội tại nước đó không đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng của thị trường nước đó sẽ ngay lập tức dẫn tới việc giao dịch buôn
bán hàng hóa mở rộng ra ngoài phạm vi nước đó và đó được gọi là kinh doanh xuất
nhập khẩu. Kinh doanh xuất nhập nhập khẩu được hiểu là sự trao đổi hàng hóa và
dịch vụ giữa các nước thông qua hành vì mua bán.
Do vậy, kinh doanh nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ của một
nước khác để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và tái xuất nhằm mục đích
kiếm lời.
2.5.2 Nội dung của kinh doanh nhập khẩu
Quá trình kinh doanh nhập khẩu trải qua nhiều công đoạn và phải thực hiện
nhiều công việc. Tuy nhiên, các công việc kinh doanh nhập khẩu được thực hiện theo
một quy trình bao gồm các công đoạn sau: Lập kế hoạch kinh doanh, giao dịch và kí
kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, tiêu thụ hàng hóa và đánh giá kết quả kinh doanh.
• Lập kế hoạch kinh doanh
Để đảm bảo cho công việc kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả thì cần phải
xây dựng một kế hoạch kinh doanh tốt. Điều này sẽ giúp cho các hoạt động của
doanh nghiệp đạt được mục tiêu trong kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh thường
được xây dựng theo các bước sau:
+ Đặt ra mục tiêu và những thành quả cần đạt được cho hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu và phân tích thị trường: tìm hiểu về hàng hóa, thị trường và bạn
hành. Từ đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích những cơ hội, thách thức, điểm yếu,
điểm mạnh của doanh nghiệp.
+ Lập các kế hoạch Marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính…phục
vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
+ Lên kế hoạch thực hiện: Liệt kê các hoạt động chi tiết và biện pháp thực
hiện để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra.

+ Đánh giá hiệu quả kinh doanh: Xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
cụ thể, đầy đủ. Việc đánh giá sẽ giúp phát hiện những điểm yếu khi thực hiện kế
hoạch để có thể điều chỉnh cho phù hợp.
• Giao dịch và kí kết hợp đồng
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
Sau khi đã lên kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp sẽ đàm phán với bạn hàng,
giao dịch và thỏa thuận với họ về các điều khoản sẽ được kí kết trong hợp đồng
thông qua các phương thức như thư tín, điện thoại hoặc đàm phán trực tiếp. Việc
thỏa thuận các vấn đề về kinh doanh với đối tác sẽ tiến tới ký kết hợp đồng kinh tế
nhằm quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên có trong hợp đồng
liên quan đến việc mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các bên.
• Thực hiện hợp đồng
Hiệu lực của hợp đồng bắt đầu khi hai bên đã kí kết hợp đồng, từ đó các bên
phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng cũng như
công việc của người nhập khẩu và xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều và các điều khoản
đã kí trong hợp đồng và các thông lệ quốc tế mà hợp đồng dẫn chiếu.
• Tiêu thụ hàng hóa
Xác định mục tiêu của doanh nghiệp khi nhập khẩu hàng hóa là có thể bán
được hàng hóa đấy ở trong nước để thu về lợi nhuận. Để đảm bảo cho việc bán
hàng, tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược Marketing bao
gồm phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến bán hàng nhằm thu hút khách
hàng và các chế độ hậu mãi…
• Đánh giá kết quả kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu phải tiến hành với một khối lượng công
việc rất lớn, nó đòi hỏi nhiều công đoạn, do đó chi phí cho hoạt động này cũng rất
lớn. Để đảm bảo đạt chỉ tiêu kinh doanh thì đòi hỏi phải kiểm tra, rà soát từng hoạt
động của doanh nghiệp.
2.2 Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

2.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thông
qua hoạt động nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, về mặt hình thức
là một đại lượng so sánh giữa chi phí và kết quả. Xét trên hai góc độ:
Xét trên góc độ doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt
được khi thu được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, thể hiện trình độ khả năng sử
dụng các yếu tố nguồn lực cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
Xét trên góc độ xã hội: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt được
khi tổng lợi ích xã hội nhận được từ hàng hóa dịch vụ nhập khẩu lớn hơn chi phí bỏ
ra để sản xuất những hàng hóa dịch vụ này trong nước, nghĩa là hoat động nhập
khẩu góp phần làm nâng cao hiệu quả lao động xã hội, tăng chất lượng và giảm giá
thành sản phẩm.
2.2.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.2.1 Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội
Phân loại dựa trên cơ sở các khía cạnh khác nhau của hiệu quả,
+ Hiệu quả kinh tế xã hội: là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đem lại
lại cho nền kinh tế quốc dân, đó là sự đóng góp vào quá trình phát triển sản xuất,
tăng năng suất lao động xã hội, bổ sung vào tích lũy ngoại tệ, giải quyết việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân
+ Hiệu quả kinh doanh cá biệt: là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được đánh giá và xem xét về mặt kinh tế tài chính, được biểu hiện qua chi tiêu thu
– chi trực tiếp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Phân loại dựa vào phạm vi tính toán hiệu quả kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: là hiệu quả kinh doanh được tính chung cho
doanh nghiệp, mà phản ánh một cách khái quát về mối quan hệ giữa kết quả và chi

phí để thực hiện mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra trong một giai đoạn nhất định.
+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận: là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng
bộ phận hoặc từng yếu tố sản xuất như: vốn, lao động, máy móc Nó chỉ phản ánh
hiệu quả kinh doanh ở từng mặt hoạt động của doanh nghiệp mà không phản ánh
hiệu quả toàn bộ doanh nghiệp,
2.2.2.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Phân loại dựa vào tính hiệu quả
+ Hiệu quả tuyệt đối: là phạm trù chỉ lượng hiệu quả được tính toán cho từng
phương án kinh doanh bằng cách xác định những lợi ích có thể thu được từ những
lượng chi phí bỏ ra.
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
+ Hiệu quả so sánh: được xác định trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối giữa các phương án. Hay là sự chênh lệch giữa hiệu quả tuyệt đối của các
phương án.
2.2.2.4 Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Phân loại dựa vào thời gian đem lại hiệu quả.
+ Hiệu quả trước mắt: Là hiệu quả kinh doanh thu được trong ngắn hạn,
trong thời gian gần nhất.
+ Hiệu quả lâu dài: là hiệu quả thu được trong dài hạn, trong một khoảng
thời gian dài.
2.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.3.1 Lợi nhuận nhập khẩu
Là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng cho
hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận để duy trì và tái sản xuất, mở rộng cho doanh
nghiệp điều kiện để nâng cao mức sống của người lao động.
Công thức: Hiệu quả = Doanh thu nhập khẩu - Chi phí nhập khẩu
Ý nghĩa: Cho biết công ty thu được bao nhiêu lợi nhuận sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí. Khi lợi nhuận càng lớn công ty làm ăn càng có lãi.

2.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối quan hệ
giữa lợi nhuận đạt được và số vốn bình quân sử dụng trong kỳ, gồm vốn cố định và
vốn lưu động.
Công thức: Dv = P/V trong đó: Dv: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
nhập khẩu
P: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu.
V: Vốn bình quân kinh doanh trong kỳ.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, tức là
tổng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo
vốn càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt.
-Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu: là một chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh mối quan giữa lợi nhuận đạt được và doanh thu thu về.
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
Công thức: H
1
=
n
n
D
L
trong đó: H
1
: là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu NK.
L
n
: là lợi nhuận thu được từ NK.
D

n
: là doanh thu thu được từ NK.
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng doanh thu từ nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đòng lợi
nhuận nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả.
-Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
mối liên hệ giữa lợi nhuận đạt được và chi phí bỏ ra.
Công thức: H
2
=
n
n
C
L
Trong đó, L
n
và C
n
lần lượt là lợi nhuận nhập khẩu và chi phí nhập khẩu. H
2
:
là tỷ suất lợi nhuận theo chi phí NK. Chỉ tiêu này cho biết với mỗi một đồng chi phí
bỏ ra thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu: là một chỉ tiêu bộ phận, phản ánh
khả năng sinh lời của một đồng vốn cố định nhập khẩu.
Công thức: H
3
=
n
n

VCD
L

trong đó H
3
: Hiệu quả sử dụng vốn cố định NK
L
n
: Lợi nhuận thu được từ hoạt động NK
VCD
n
: Vốn cố định đầu tư vào hoạt động NK
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn cố định bỏ vào hoạt động
NK thì thu được bao nhiêu lợi nhuận.
-Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: là một chỉ tiêu bộ phận , phản ánh khả năng
sinh lời của một đồng vốn lưu động NK.
Công thức: H
4
=
n
n
VLD
L
trong đó H
4
: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động NK
L
n
: Lợi nhuận thu được từ hoạt động NK
VLD

n
: Vốn lưu động đầu tư vào hoạt động NK
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn lưu động bỏ vào hoạt động
NK thì thu được bao nhiêu lợi nhuận.
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
-Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu:là một chỉ tiêu bộ phận, phản ánh khả
năng quay vòng vốn lưu động nhập khẩu.
Công thức: H
5
=
n
n
VLD
D

trong đó H
5
: Số vòng quay vốn lưu động NK
D
n
: Doanh thu thu được từ hoạt động NK
VLD
n
: Vốn lưu động đầu tư vào hoạt động NK
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi một đồng vốn lưu động đầu tư vào
hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng
quay luân chuyển của vốn lưu động. Số vòng quay càng nhiều phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng tăng.

-Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này cho thấy thời gain để vốn lưu
động quay được 1 vòng. Chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với số vòng quay vốn lưu động.
Công thức: H
6
=
5
360
H

trong đó H
6
: Thời gian cho vòng quay vốn lưu động NK
H
5
: Là số vòng quay vốn lưu động NK
2.2.3.4 Hiệu quả sử dụng lao động
- Mức sinh lời của một lao động tham gia hoạt động nhập khẩu.
H
7
=
n
n
LD
L

H
7
: Mức sinh lời của 1 lao động tham gia vào hoạt động NK
L
n

: Lợi nhuận thu được từ hoạt động NK
LD
n
: Số lao động tham gia vào hoạt động NK.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động nhập
khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích.
-Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
H
8
=
n
n
LD
D

H
8
: Doanh thu bình quân 1 lao động tham gia vào hoạt động NK
D
n
: Doanh thu thu được từ hoạt động NK
LD
n
: Số lao động tham gia vào hoạt động NK
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động nhập
khẩu có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích.
2.2.3.5 Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu.

Chỉ tiêu này cho biết số lượng bản tệ mà doanh nghiệp thu được khi bỏ ra
một đồng ngoại tệ.
D
NK
=
NK
NK
C
R

D
NK:
Tỷ suất ngoại tệ NK
R
NK
: Tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu tính bằng bán (VND)
C
NK
: Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa tính bằng ngoại tệ nhập khẩu
Ý nghĩa: Nếu tỷ suất ngoại tệ > Tỷ giá hối đoái ( Do Ngân hàng nhà nước
quy định) việc sử dụng ngoại tệ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp được coi là có hiệu quả.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.3.1 Các nhân tố khách quan
Các nhân tố này nằm ngoài doanh nghiệp nhưng vẫn có thể tác động đến hoạt
động kinh doanh của công ty. Những yếu tố này doanh nghiệp không thể tác động
ngược trở lại mà chỉ có thể tự điều chỉnh để thích hợp với chúng.
• Môi trường chính trị và luật pháp
Đối với kinh doanh nhập khẩu các yếu tố này càng cần thiết và phức tạp hơn
vì doanh nghiệp cần phải tìm hiểu hai hoặc nhiều hệ thống chính trị pháp luật ở

nước nhà và nước mình kinh doanh. Luật pháp và các chính sách của chính phủ sẽ
quy định và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh quốc tế. Chúng quy định doanh
nghiệp được tham gia vào hoạt động kinh doanh nào, và kinh doanh mặt hàng nào.
Điều khác biệt khi kinh doanh quốc tế là doanh nghiệp phải chịu sự tác động của
luật pháp của nước mình và nước sở tại, ngoài ra các doanh doanh nghiệp còn chịu
ảnh hưởng của luật pháp quốc tế, các thông lệ, tập quán, và các cam kết thương mại
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
của các quốc gia đó. Điều này bắt buộc doanh nghiệp cần phải nắm chắc hệ thống
luật phát của các quốc gia, của từng khu vực và các hiệp định mà quốc gia đó có
liên quan, nó sẽ giúp cho họ đưa ra được những quyết định sang suốt trong hoạt
động kinh doanh nhằm giảm các thách thức, rủi ro mà họ có thể gặp phải.
Khi nhập khẩu thiết bị công nghệ từ thị trường Mỹ, công ty cần nghiên cứu
rất rõ hệ thống luật pháp của Việt Nam và Mỹ. Xem xét đâu là rào cản hay cơ hội
cho công ty. Ở Việt Nam, luật pháp quy định rõ về việc nhập khẩu thiết bị trong
từng trường hợp: thiết bị công nghệ đã qua sử dụng chưa, đối tượng hàng hóa được
xét giảm hay miễn thuế, Công ty cần nghiên cứu và cập nhật chính sách, quy định
để đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả cho công ty nhất.
Chính phủ đang mở rộng mô hình thủ tục hành chính một cửa, hải quan điện
tử đã tạo điều kiện rút ngắn thời gian làm các thủ tục nhằm tạo điều kiện tốt nhất
cho doanh nghiệp, qua đó hạn chế nạn nhũng nhiễu, cửa quyền và tiêu cực. Thủ tục
vay vốn và lãi suất đối với các doanh nghiệp thuộc khối sản xuất, kinh doanh xuất
nhập khẩu hiện nay cũng được đánh giá là dễ dàng hơn và lãi suất được ưu đãi hơn
(khoảng 17%/ năm) so với khối doanh nghiệp phi sản xuất khác cũng đã thúc đẩy
hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu.
Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ ngày càng tốt đẹp kể từ năm Mỹ bình
thường hóa quan hệ với Việt Nam, kim ngạch thương mại hai chiều hiện đạt gần 30
tỷ USD, tăng hơn 130 lần so với thời điểm năm 1994. Việt Nam hiện là đối tác
thương mại lớn thứ 29 của Mỹ. Tăng trưởng thương mại giữa hai nước hàng năm

đạt 20%. Mỗi năm khoảng 1.800 container các sản phẩm nông nghiệp như trái cây,
thịt gia súc, gia cầm, sản phẩm chế biến từ sữa của Mỹ cập cảng Việt Nam. Đặc biệt
trong thời gian gần đây Chính phủ cả hai nước có những chính sách tích cực tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hai nước hợp tác phát triển.
Như vậy, môi trường chính trị cả Việt Nam và Mỹ đều mang lại cho công ty
không ít những cơ hội đầu tư phát triển, tuy nhiên cũng khá nhiều những rào cản và
thách thức. Trước mỗi một dự án công ty cần nghiên cứu kỹ môi trường hai nước tại
thời điể đó để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
• Môi trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn về kinh tế của nền kinh tế của quốc gia hay khu vực
sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
nghiệp. Với một nền kinh tế ổn định và tăng trưởng đều đặn thì việc kinh doanh
xuất nhập khẩu sẽ thuận lợi, các đối tác và nguồn hàng cũng như việc tiêu thụ của
doanh nghiệp cũng sẽ tăng trưởng theo. Khi có những biến động trên thị trường
khiến nguồn cung cấp hàng hóa của doanh nghiệp gặp khó khăn dẫn đến đầu vào
của việc nhập khẩu chịu ảnh hưởng có thể làm cho chi phí tăng, hay khi nền kinh tế
suy thoái, lạm phát tăng nhanh, mức tiêu thụ của người tiêu dùng giảm sút cũng làm
cho việc tiêu thụ của sản phẩm trở lên khó khăn. Do đó, khi có những biến động
xấu về kinh tế cũng đều tác động đến hoạt động kinh doanh.
Việt Nam có môi trường kinh tế khá ổn định, tăng trưởng khá, và là một nền
kinh tế đang phát triển. Nhu cầu của thị trường về mặt hàng thiết bị công nghệ ngày
càng lớn. Môi trường kinh tế ổn định, khả năng tiêu thụ trong nước mặt hàng nhập
khẩu càng cao, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Mỹ là đất nước có rất nhiều bang khác nhau, gắn với các chính sách khác nhau
trong những hoạt động kinh doanh và thay đổi rất linh hoạt dẫn đến khó khăn trong thu
thập thông tin, đáp ứng các yêu cầu của chính quyền. Điều này ảnh hưởng đến hoạt
động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, dẫn đến bị động trong nhập khẩu.

• Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh là vấn đề doanh nghiệp nào cũng gặp phải khi hoạt động kinh
doanh và đối với hoạt động nhập khẩu thì doanh nghiệp lại càng phải đối mặt với
nhiều sự cạnh tranh hơn. Mối lo ngại về cạnh tranh đến từ người sản xuất hàng hóa
cùng loại và hàng hóa thay thế trong nước và những nhà nhập khẩu khác từ nhiều
quốc gia khác nhau. Trong xu thế mở của thị trường như hiện nay thì sức ép đấy lại
càng lớn hơn. Do đó, việc nắm bắt được những đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương
lai để có thể hạn chế được những nguy cơ có thể xảy đến đối với doanh nghiệp.
Khi nhu cầu về thiết bị công nghệ ngày càng gia tăng, cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế có nhiều ưu thế
vượt trội hơn công ty. Về thị trường bán lẻ, những năm gần đây các trung tâm siêu
thị điện máy rất phát triển và ngày càng mở rộng thị trường như: Trần Anh, Meddia
mart, Nguyễn Kim đây là những đối thủ cạnh tranh về khách hàng là sinh viên,
học sinh và trong các gia đình.Về thị trường bán sỉ, những tên tuổi như: Tổng công
ty Thái Sơn, Công ty cổ phần xuất nhập khảu và chuyển giao công nghệ HTIP,
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị và công nghệ Việt Úc cũng đang cạnh tranh gay
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
gắt với công ty HTC trong thời gian này. Đòi hỏi HTC cần tạo ra sự khác biệt trong
kinh doanh nhập khẩu, làm hài lòng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
• Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động nhập khẩu
Tỷ giá là mối quan hệ so sánh tương quan giá trị giữa hai đồng tiền của hai
quốc gia, nó dùng để định giá đồng ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp
tới chi phí cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tỉ giá giữa đồng
ngoại tệ trên đồng nội tệ giảm, tức là doanh nghiệp sẽ bỏ ra ít nội tệ hơn trước để
nhập khẩu hàng hóa, do đó chi phí để nhập khẩu hàng hóa cũng rẻ hơn trước và làm
cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ tăng và ngược lại.
Hoạt động nhập khẩu của công ty thanh toán chủ bằng đồng USD. Do vậy, tỷ
giá VND/USD là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động nhập khẩu của công ty.

Trong những năm gần đây tỷ giá VND/USD luôn biến động. Năm 2012, 6 tháng
đầu năm diễn biến tỷ giá diễn ra ổn định với chiều hướng tăng nhẹ khoảng 0,55% ở
mức 20.860 - 20.920 VND/USD vào thời điểm cuối tháng 6/2012; xu hướng giảm
dần đều cho tới cuối năm 2012 khi xoay quanh mức 20.850 – 20.870/VND/1USD.
Năm 2013 diễn biến tỷ giá phức tạp NHNN tăng tỷ giá liên ngân hàng 1% lên
21.036 VND/USD. Năm 2014 với những đợt “sóng tỷ giá” tỷ giá tăng liên tục đạt
mức 21.246 đồng/1 USD. Những tháng đầu năm 2015 tỷ giá liên tục tăng ngay từ
những ngày đầu tháng 1/2015 ở mức 21.458 VND/USD (mức điều chỉnh 1%). Như
vậy, xu hướng tỷ giá VND/USD tăng liên tục trong những năm gần đây đã gây bất
lợi cho hoạt động nhập khẩu của công ty, giá nhập khẩu trở nên đắt đỏ, công ty phải
bỏ nhiều tiền hơn để mua một lượng ngoại tệ như cũ dẫn đến việc giảm lợi nhuận
của công ty.
2.3.2. Các nhân tố chủ quan
• Nguồn nhân lực
Trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh của công ty. Quy trình chuẩn
bị nhập khẩu là khâu quan trọng trong thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế. Vì
vậy cần có sự am hiểu về thị trường, hàng hóa, nghiệp vụ xuất khẩu, pháp luật quốc
gia và các luật nhập khẩu, tập quán quốc tế tại thị trường Mỹ.
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
Hiện tại ở công ty, số nhân viên có trình độ am hiểu sâu về lĩnh vực thiết bị
công nghệ còn rất hạn chế. Đây không chỉ là tình trạng riêng xảy ra ở công ty HTC
mà là tình trạng chung của các công ty kinh doanh nhập khẩu thiết bị công nghệ ở
Việt Nam. Đây là một trong những ngành đòi hỏi tính chuyên môn cao, và kinh
nghiệm trong lĩnh vực. Tỷ lệ lao động có trình độ cao trên đại học ở công ty hiện
nay chiếm 8,7%, trình độ đại học là 58%. Có thể dánh giá đội ngũ nhân viên của
công ty có trình độ khá cao, tuy nhiên thì nhân lực am hiểu, nghiên cứu sâu về lĩnh
vực kinh doanh của công ty thì chưa cao. Công ty có đội ngũ nhân viên chủ yếu

trình độ đại học song vẫn còn vướng mắc nhiều hạn chế như: như nhiều còn thụ
động, chưa nhanh nhạy, chủ động trong tìm kiếm khách hàng và nhà cung cấp; và
không phải nhân viên nào cũng đều đáp ứng được các yêu cầu nghề nghiệp xuất
nhập khẩu. HTC nên thiết kế những kế hoạch dành cho nhân viên nâng cao kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ thực tế trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
• Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính là yếu tố rất quan trọng. Nó tác động tới quy mô doanh
nghiệp, quyết định đến việc hình thành và khai thác cũng như quy mô của cơ hội
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mà có một tiềm lực tài chính mạnh không những có
thể tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh, có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, và với
quy mô lớn hơn. Bên cạnh đó nó cũng tạo ra sự tin tưởng cho đối tác trong kinh doanh.
Nhập khẩu thiết bị công nghệ cần lượng vốn tương đối lớn, do sản phẩm
công nghệ có giá thành cao. Những năm gần đây, công ty HTC đã huy động được
thêm cổ đông mới và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình (tăng vốn
điều lệ lên 50 tỉ đồng, gấp 4 lần vốn điều lệ cũ ). Đây có thể được coi là bước ngoặt
lớn trong quá trình phát triển của công ty.
• Tài sản của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất bao gồm các công trình, nhà kho, phương tiện vận tải giúp
cho việc giao nhận hàng hóa, bảo quản đóng gói và bán hàng. Đảm bảo các điều kiện
về cơ sở vật chất sẽ giúp cho việc kinh doanh tiết kiệm được chi phí không cần thiết,
giảm thiểu được lượng hàng hỏng do bảo quản không tốt, tăng năng suất lao động.
Trong cơ cấu tài sản của Công ty, tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn và mức độ
tăng qua các năm nhiều hơn tài sản dài hạn. Đây là đặc thù của Công ty nói chung
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
và của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng. Vì hoạt động chủ yếu là
mua bán sản phẩm nên Công ty có lượng vốn lưu động lớn, trong đó đa phần là của
khoản mục hàng hóa. Ngoài các tài sản hữu hình ra, HTC quan tâm đến hình ảnh,
thương hiệu của mình trên thị trường. Với hàng loạt các hoạt động vì cộng đồng:

Chương trình công nghệ dành cho giới trẻ, các vùng khó khăn về công nghệ thông
tin. Uy tín của HTC ngày càng khẳng định trong thị trường nội địa, lý do HTC được
những tập đoàn lớn chọn là đại lý phân phối chính thức tại thị trường trong nước.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu
2.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
Sử dụng chỉ tiêu này, để thấy được việc sử dụng vốn vào hoạt động nhập
khẩu của công ty, đem lại những lợi ích gì cho quá trình kinh doanh nhập khẩu, đây
là một mục tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Vốn sử dụng
có hiệu quả hay không dựa vào hoạt động nhập khẩu mang lại lợi nhuận là bao
nhiêu với lượng vốn được đưa vào. Những nguồn vốn được đưa vào sử dụng với
những mục đích khác nhau sẽ mang những kết quả khác nhau, do đó sự tính toán kỹ
lưỡng những khoản vốn là cần thiết để công ty có thể thu được những lợi nhuận tối
đa mà vốn có thể mang lại.
2.4.2 Lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu thể hiện kết quả của toàn bộ quá trình
kinh doanh. Nó quyết định doanh nghiệp có thể duy trì và tái sản xuất mở rộng
được hay không. Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong
toàn bộ lợi nhuận mà công ty thu được. Đối với mỗi doanh nghiệp , khi kinh doanh
đều mong muốn đó là lợi nhuận thu được, lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu càng
cao thì chứng tỏ sự hiệu quả trong hoạt đông kinh doanh nhập khẩu.
2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu
Để nhận rõ được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty, người ta
thường so sánh lợi nhuận với doanh thu, chi phí và nguồn phục vụ cho hoạt động.
Việc xem xét đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chỉ là một khía cạnh để đánh giá chứ
không thể đánh giá được toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh.
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
2.4.4 Hiệu quả sử dụng lao động
Ta có thể thấy lao động là nguồn lực trực tiếp tham gia vào hoạt động sản

xuất của doanh nghiệp. Sự bố trí nhân lực hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo được
hiệu qủa trong quá trình kinh doanh sản xuất của mình. Đội ngũ lao động được đào
tạo bài bản, đầy đủ kỹ năng sẽ làm cho năng suất lao động tăng lên, đem lại hiệu
quả trong sản xuất. Khả năng tạo ra lợi nhuận từ một lao động càng cao thì mức lợi
nhuận mang lại càng lớn, việc đánh giá hiệu quả lao động sẽ là tiền đề để đánh giá
toàn bộ hiệu quả kinh doanh.
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ HTC.
3.1 Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
• Giới thiệu chung về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC –
Tên tiếng Anh là HTC technology equipment import – export joint stock Company.
Tên viết tắt là HTC technology JSC.
Mã số doanh nghiệp: 0101536365
Điện thoại: 04.36648338 Fax: 04.36648333
Website: www.htcvietnam.vn
Email:
Năm thành lập: 2004
Hiện nay, trụ sở chính của công ty nằm tại số 25 Nguyễn Khắc Hiếu - Trúc
Bạch - Ba Đình - Hà Nội.
Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh: 483 Lạc Long Quân, Phường 5, Quận 11,
TP. Hồ Chí Minh.
Chi nhánh tại Phú Quốc: Tổ 18, khu phố 5, thị trấn Dương Đông, Phú Quốc,
Kiên Giang.
• Quá trình hình thành

Trong xu thế phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật trong nước những
năm gần đây, nhất là sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng của công nghệ thông
tin thì việc nắm bắt nhanh, tiếp thu và ứng dụng một cách có hiệu quả những thành
tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới đã trở thành một vấn đề cấp bách. Sự ra đời của
hàng loạt các công ty vừa và nhỏ và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty đã
làm cho thị trường trong nước nóng dần lên, tạo đà phát triển cho kinh tế nước nhà.
Hòa vào xu thế phát triển chung đó là sự ra đời của Công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu thiết bị công nghệ HTC.
Công ty được thành lập vào ngày 14 tháng 09 năm 2004 theo giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh số 0103005287 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hương
21

×