Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Luận văn - Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.37 KB, 46 trang )

Tiểu luận
Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở Công ty
CPTM Tuấn Khanh

LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới,
nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp.
Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho
phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí
bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết
các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và
sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến. Vì vậy, qua quá trình thực tập
ở Công ty CPTM Tuấn Khanh, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với
sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn
chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
CPTM Tuấn Khanh" làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM
Tuấn Khanh.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty CPTM Tuấn Khanh.
Luận văn tốt nghiệp


Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy
giáo Ths. Nguyễn Mạnh Quân. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu
đó.
Sinh viên
Lê văn Linh
Luận văn tốt nghiệp
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế được mọi người
quan tâm tới. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, chẳng hạn như:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữ kết quả với chi phí.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra
tức là gía trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được
sau quá trình kinh doanh.
Ngoài ra nó còn nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, nhưng khái
niệm sau đay có thể là tổng quát nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và
trình độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất kinh doanh là một
yếu tố quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng và thực hiện các mục tiêu về kinh
tế doanh nghiệp trong từng thời.
2. Những quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
2.1 Các quan điểm về kết quả và hiệu quả:
Kết quả sản xuất kinh dóanh: Là một số tiền mà doanh nghiệp thu được

sau một quá trình sản xuất kinh doanh và được xác định bằng công thức:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội:
+ Hiệu quả kinh tế: Là sự so sánh giữa kết quả kinh doanh đạt được với
tàon bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để được kết quả đó.
+ Hiệu quả xã hội: Phản ánh kết quả mà doanh nghiệp đạt được về mặt xã
hội: Mức độ ngân sách, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cả thiện môi
trường ….
2.2 Sự cần thiết phải kết hợp giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội:
Luận văn tốt nghiệp
Kết quả = Tổng doanh thu T– ổng chi phí
Hiệu qủa kinh tế và hiệu quả xã hội là hai mặt của một vấn đề có tác động
biện chứng, qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quyết định hiệu quả xã hội nhưng
hiệu quả xã hội cũng có tác động trở lại đối với hiệu quả kinh tế, góp phần làm
tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp có xu
hướng quan tâm hơn tới hiệu quả kinh tế, đó là doanh thu, lợi nhuận, … mà
không chú trọng quan tâm hơn hiệu quả xã hội, đó là chốn thuế, không quan
tâm tơí môi trường … những quan niệm đo hêt sức sai lầm, chỉ có nâng cao
hiệu quả kinh tế đi đôi với hiệu quả xã hội thì doanh nghiệp mới có thể phát
triển bền vững được.
II Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1. Các nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan:
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình
độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động
của doanh nghiệp. Nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp
tạo ra sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và
định hướng cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên
thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác

nhau, trình độ chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm
đạt chất lượng cao, tiết kiệm thưòi gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con người trình độ
chuyên môn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo
bồi dưỡng, nâng cao trìng độ chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngũ
các cán bộ quản lý.
Nhân tố vốn:
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực
tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được
hình thành từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn
Luận văn tốt nghiệp
vay: được phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ đặc
điểm của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà
nước cấp là chủ yếu, doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và vốn vay là chủ
yếu.
Nhân tố về kỹ thuật:
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò
của kỹ thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng
đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
2. Các nhân tố khách quan:
Đó là những nhân tố tác động từ bên ngoài, có ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta có thể
khái quát thành 2 nhóm:
- Môi trường vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số

và lao động, xu hướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính
sách của nhà nước và các yếu tố khác có liên quan.
- Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp như thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với nhân tố khách quan, không một doanh nghiệp nào có thể loại bỏ
hay thay đổỉ được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh
hưởng tích cực hoặc không hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào khả
năng lãnh đạo của các nhà quản lý ở từng doanh nghiệp.
III. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ:
1. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá, đo lường bằng kết quả đầu ra
và chi phí đầu vào trong một quá trình, ta có:
Kết quả đầu ra
Luận văn tốt nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Có 4 cách để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là:
+ Giảm chi phí đầu vào, giữ nguyên kết quả đầu ra;
+ Giữ nguyên chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra;
+ Giảm chi phí đầu vào, đồng thời tăng kết quả đầu ra;
+ Tăng chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra nhưng tốc độ tăng kết
quả đầu ra lớn hơn tốc độ tăng chi phí đầu vào.
Rõ ràng biện pháp thứ 3 là lý tưởng nhất, là mục tiêu để doanh nghiệp phấn
đấu không ngừng.
Các yếu tố tác động tới chi phí đầu vào:
+ Giá thành nguyên nhiên vật liệu;
+ Tiền lương cho người lao động;
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp;

Chi phí về vốn (tiền lãi vay), khấu hao tài sản cố định;
+ Các yếu tố khác.
Các yếu tố tác động tới kết quả đầu ra:
+ Sản phẩm (chất lượng, mẫu mã uy tín, giá thành);
+ Hệ thống kênh tiêu thụ;
+ Quảng cáo, xúc tiến bán hàng;
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp:
Kết qủa đầu ra ( Tổng doanh thu)
Hiệu quả SXKD tổng hợp =
Chi phí đầu vào (Tổng chi phí)

Luận văn tốt nghiệp
ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN theo DT =
Doanh thu thuần trong kỳ
ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nhân lực:
- Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Doanh thu thuần
NSLĐ bình quân =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
ý nghĩa: Cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Chỉ tiêu tỷ suất tiền lương tính theo doanh thu thuần
Tổng quỹ lương
Tỷ suất tiền lương/DTT =
Doanh thu thuần trong kỳ
ý nghĩa: Để có 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải trả bao nhiêu đồng

tiền lương.
- Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.
Lợi nhuận sau thuế
Mức sinh lời bình quân của LĐ =
Tổng số lao động trong kỳ
ý nghĩa: Cứ một lao động tham gia thì sẽ tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
Luận văn tốt nghiệp
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/ vốn KD =
Tổng số vốn kinh doanh trong kỳ
ý nghĩa: Cứ một đồng vốn kinh doanh thì sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
- Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn LĐ =
Vốn lưu động trong kỳ
ý nghĩa: Bình quân trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.
- Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
ý nghĩa: Thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao hàng đến khi thu tiền là
bao nhiêu ngày.
- Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời.
Vốn lưu động
Hệ số KNTTHT =
Vốn ngắn hạn trong kỳ
ý nghĩa: Phản ánh mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của

doanh nghiệp.
2.4. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí:
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần trên chi phí
Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/CP =
Tổng chi phí trong kỳ
ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của doanh nghiệp:
Nhóm chỉ tiêu này chủ yếu được xem xét, phân tích bằng định tính, rất khó
có thể lượng hoá được; nhưng rõ ràng là chúng ta cũng có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này là:
- Mức đóng góp cho ngân sách;
- Số lao động được giải quyết việc làm;
- Đáp ứng một phần nhu cầu của người tiêu dùng;
- Cải thiện môi trường.
ý nghĩa: Nếu hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp là cao, điều đó sẽ góp phần
làm tăng hiệu quả kinh tế, tạo uy tín cho doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp
ngày càng phát triển nhanh và bền vững.
- Ngoài các chỉ tiêu trên, còn rất nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên do điều kiện có hạn, luận văn
này chỉ giới hạn trong việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Cổ phần Thương mại Tuấn Khanh.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CPTM TUẤN KHANH
I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CPTM TUẤN KHANH.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Luận văn tốt nghiệp
Công ty CPTM Tuấn Khanh được Sở kế hoạch Đầu tư Hà nội cấp giấy

phép Kinh doanh và đi vào hoạt động ngày 01-03-1996. Trong buổi đầu thành
lập công ty CPTM Tuấn Khanh gồm có 7 thành viên đã thông qua điều lệ đâud
tiên vào ngày 01-01-1996.
Ngày 12-06-1999, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt nam
đã thông qua Luật doanh nghiệp, thay thế luật Công ty có hiệu lực kể từ ngày
01-01-2000. Thực hiện tại điều 2- Khoản 1- Điều 123 Luật Doanh nghiệp, Công
ty CPTM Tuấn Khanh tiến hành sửa đổi, bổ sung Bộ điều lệ của Công ty đẻ
nhanh chóng thích ứng và nắm bắt kịp thời với sự đổi mới trong chính sách
quản lý của nhà nước nhằm từng bước kinh doanh có hiệu quả, ổn định phát
chuyển và hợp pháp.
Công ty CPTM Tuấn Khanh là một tổ chức kinh tế pháp nhân, hoạch
toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo
quy định của pháp luật. Công ty CPTM Tuấn Khanh được thành lập theo quy
tắc dân chủ, thống nhất nhằm mục đích phát triển kinh doanh, giải quyết việc
làm cho người lao động trong công ty, đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách
tạo tích luỹ cho công ty, nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty CPTM Tuấn Khanh:
- Đại lý ký gửi hàng hoá
- Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục
vụ cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm
công ty kinh doanh.
- In các loại bao bì
- Dịch vụ lữ hành nội địa
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn
Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt
hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nước. Từ chỗ ban
Luận văn tốt nghiệp
đầu với một số ít công nhân, việc sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, máy móc
không có gì, kĩ thuật thấp kém.
Các sản phẩm chính của Công ty CPTM Tuấn Khanh:

- Đồ nhựa gia dụng.
- Chai, lọ các loại.
- Bao bì các loại.
- Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích...
- Các chi tiết xe máy.
- Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦACÔNG TY CPTM
TUẤN KHANH
Luận văn tốt nghiệp
Ban giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng kinh doanh
Tổng hợp
Phòng bán
h ngà
Phân xưởng
sản xuất
Phân xưởng gia
công
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây:
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công
ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức
danh quản lý trong Công ty, ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, bố trí cơ cấu

tổ chức của Công ty, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các
khoản lỗ trong kinh doanh, tuyển dụng lao động.
Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác
tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ
máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám
đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám
đốc lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải
quyết các công việc của Công ty. Phó giám đốc Công ty có quyền điều hành
các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động
được Giám đốc uỷ quyền.
Phó giám đốc Công ty có quyền đại diện Công ty trước cơ quan Nhà
nước và tài phán khi được uỷ quyền, và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
mình trước Giám đốc Công ty, có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức
kinh doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân
xưởng, 2 kho.
Luận văn tốt nghiệp
+ Phòng kế toán: gồm 2 người.
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có
chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp
lệnh kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt
và Ngân phiếu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 người có chức năng giúp giám đốc
Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với
địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty, triển
khai Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty.

+ Phòng bán hàng: gồm 5 người tổ chức thực hiện các hoạt động
marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi.
+ Kho của Công ty: gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận bảo quản xuất
hàng cho đội ngũ bán hàng.
+ Phân xưởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các
kế hoạch đặt ra của công ty.
+ Phân xưởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản
phẩm trước khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất
kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban
giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty
Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu điểm chủ yếu
là đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì
là doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phải được thông qua ban giám đốc.
Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và
báo cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc.
Luận văn tốt nghiệp
Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt
động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ dàng
bàn bạc đi đến thống nhất.
b. Về tình hình tổ chức lao động
Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 50 người. Trong số đó công
nhân trực tiếp sản xuất là 38 người, chiếm 76% tổng số công nhân viên toàn
công ty, bộ phận marketing bán hàng là 05 người chiếm 10%, và cán bộ phòng
ban và quản lý kỹ thuật 07 người.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên
công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 20% tốt nghiệp đại học trở
lên. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
- Lao động nam chiếm 65,5%

- Lao động nữ chiếm 34,6%
- Lao động có trình độ đại học chiếm 20%
- Lao động có trình độ khác chiếm 80%
c. Nguồn vốn
Quy mô vốn của công ty tính đến năm 1999 là 2 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 900 000 000 đồng
Vốn lưu động: 1 100 000 000

đồng
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty cũng
có những biến động về vốn thể hiện như sau:
Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty những năm qua
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Triệu đồng
-
-
2.000
900
1.100
2.300
950
1.350
2.500
1.100
1.400
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của công ty từ năm 01 đến năm 03

tăng thêm 500 triệu đồng là do vốn cố định tăng 200 triệu và vốn lưu động tăng
thêm 300 triệu đồng. Do nắm bắt dược nhu cầu thị trường, công ty đã đầu tư
thêm máy móc trang thiết bị kỹ thuật làm cơ cấu vốn cố định trong tổng vốn
tăng nhanh.
Diện tích mặt bằng hiện tại là 1000m
2
, 3 phòng ban và 2 phân xưởng sản
xuất.
d. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang bị cơ sở
vật chất kĩ thuật
+ Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Là qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến,
song chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín
trong một phân xưởng (phân xưởng nhựa). Đây là điều kiện thuận lợi cho tốc độ
luân chuyển vốn của công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng
nhưng tất cả các sản phẩm đều có một điểm chung đó là được sản xuất từ nhựa.
Cho nên, qui trình công nghệ sản xuất tương đối giống nhau.
+ Về trình độ trang bị kĩ thuật của công ty:
Do trước đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng
thời cùng với thời gian sử dụng đã lâu, máy móc thiết bị rất cũ và lạc hậu. Vì
vậy năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao.
e. Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh tương đối đa dạng nên chủng loại
nguyên vật liệu của công ty sử dụng cũng đa dạng ( như PP, PE, HD...). Nguồn
nguyên vật liệu công ty dưa vào sản xuất là hoàn toàn ngoại nhập chủ yếu là từ
Hàn Quốc và các nước Đông Nam á thông qua các doanh nghiệp chuyên nhập
khẩu nhựa. Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt, độ bền cao. Tuy
Luận văn tốt nghiệp
nhiên, do ảnh hưởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn biến động nhiều gây
khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất, và tính giá thành sản phẩm.

f. Về sản phẩm của công ty
Hiện nay công ty đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm (gần
100 sản phẩm). Tuy nhiên số lượng sản xuất và tiêu thụ của từng loại sản phẩm
không lớn lắm. Các loại sản phẩm của công ty có tỷ trọng cao là: bộ nội thất
nhà tắm, nắp bệt, vỏ tắc te, hộp đĩa CD, mắc áo nhựa, vỏ ắc quy, linh kiện xe
máy... Cụ thể như sau:
Bảng 2: Số lượng sản phẩm của công ty trong những năm qua
Tên sản phẩm đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Bộ nội thất nhà tắm Bộ 1.319 1.346 1.481
Nắp bệt Chiếc 7.944 8.621 8.879
Vỏ tắc te Cái 978.427 1.142.545 1.162.520
Hộp đĩa CD Cái 51.377 54.958 56.734
Mắc áo nhựa Cái 1.776 2.052 2.015
Vỏ ác quy Cái 6.875 8.347 8.330
Linh kiện xe máy Chiếc 6.368 6.994 8.428
Qua bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đều tăng qua các năm. Tuy
nhiên các mặt hàng truyền thống như mắc áo, hộp đĩa, vỏ tắc te có tăng nhưng
tăng chậm. Các sản phẩm như bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy tăng nhanh
chứng tỏ sản phẩm của công ty đã dần có chỗ đứng trên thị trường. Đối với các
loại sản phẩm như bao bì, vật liệu xây dựng (tấm ốp trần...) đòi hỏi phải lịch sự
trang nhã, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Còn đối với những
sản phẩm công nghiệp cao cấp như: vỏ ác quy, linh kiện xe máy... là những mặt
hàng sản xuất cho các hãng xe máy thì lại đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất
lượng.
3. Những lợi thế và bất lợi của công ty
a. Thuận lợi
Công ty CPTM Tuấn Khanh là một doanh nghiệp vừa và nhỏ do vậy nó
có những lợi thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như:
Luận văn tốt nghiệp
Với đặc tính chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn Công ty có thể mạnh dạn sử

dụng vốn tự có và vốn vay mượn để “Đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển
hướng nhanh”.
Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất, có một số sản phẩm Công ty chỉ
sản xuất một vài chi tiết, một vài công đoạn của quá trình sản xuất một sản
phẩm hoàn chỉnh, nhưng Công ty dễ dàng hợp tác với các Công ty khác để sản
xuất các chi tiết còn lại.
Công ty có thể phát huy tiềm lực của thị trường trong nước, có thể có cơ
hội để lựa chọn các mặt hàng sản xuất thay thế được hàng nhập khẩu, với chi
phí thấp và vốn đầu tư thấp. Sản phẩm của Công ty đảm bảo chất lượng nhưng
hợp với túi tiền của đại bộ phận dân cư.
Trong điều kiện thị trường “mở cửa” việc cung cấp nguyên vật liệu cho
sản xuất của công ty có nhiều thuận lợi. Nguyên liệu của công ty thường là
nguyên vật liệu nhập khẩu thông qua các doanh nghiệp trong nước. Cơ chế “mở
cửa” nền kinh tế tạo cho công ty thu mua dự trữ nguyên vật liệu dễ dàng.
Quan trọng hơn là Công ty CPTM Tuấn Khanh có đội ngũ công nhân có
tay nghề cao, trình độ vững chắc, ý thức trách nhiệm tốt, có thể tiếp thu được sự
tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà công ty áp dụng.
Thêm vào đó, công ty còn có thế mạnh nữa là trang bị máy móc thiết bị
hiện đại, phương pháp hạch toán phù hợp, tránh được sự thất thoát vốn do hao
mòn vô hình gây ra.
b. Khó khăn
Công ty gặp khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, mặc dù đã trang bị
một số máy móc hiện đại nhưng công suất thấp, muốn trang bị đồng bộ đòi hỏi
vốn đầu tư lớn, dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh trên thị trường. Để đầu tư công
nghệ mới đòi hỏi Công ty phải có vốn lớn nhưng vốn chủ yếu của Công ty là
Luận văn tốt nghiệp

×