Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Trương Quang Minh-
khoa Thương Mại Quốc Tế, trường Đại học Thương Mại. Thầy đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời em
xin gửi lời biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại,
trong suốt 4 năm học đã trang bị cho em những kiến thức quý báu giúp em tự tin
trong quá trình thực tập, làm khóa luận tốt nghiệp cũng như cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty TNHH
Kintetsu World Express đã cho em cơ hội học hỏi và thực tập tại quý Công ty.
Xin gửi lời cám ơn đặc biệt tới các anh chị phòng xuất nhập khẩu công ty
TNHH Kintetsu World Express đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực
tập, làm báo cáo thực tập cũng như quá trình làm khóa luận.
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành, nhưng do khả năng, thời gian và
kiến thức còn nhiều hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô đề báo cáo khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 4 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Phùng Thị Ban
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 3.1. Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Kintetsu World Express Việt Nam . Error:
Reference source not found
Hình 3.2. Các bước thực hiện nghiệp vụ hàng xuất bằng đường hàng không tại
Công ty TNHH Kintetsu World Express Error: Reference source not found
Bảng 3.1. Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH Kintetsu World Express Hà Nội
Error: Reference source not found
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kintetsu World
Express Việt Nam giai đoạn 2010 đến tháng 6 năm 2014Error: Reference source not
found
Bảng 3.3. Tỉ trọng đóng góp trong từng lĩnh vực hoạt động của Kintetsu World
Express Hà Nội Error: Reference source not found
Bảng 3.4. Kết quả tổng sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập theo phương thức
vận tải của Công ty Kintetsu World Express giai đoạn 2010- 2014 . Error: Reference
source not found
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá hiệu quả thực hiện các bước trong quy trình giao nhận
hàng xuất khẩu bằng đường hàng không tại công ty TNHH Kintetsu World Express
Error: Reference source not found
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
1 AWB Airwaybill Vận đơn hàng không
2
C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa
3
FIATA International Federration of
Freight Forwarders Asscociation
Liên đoàn quốc tế các hiệp
hội giao nhận
4 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
5 HAWB House Airwaybill Vận đơn gom hàng
6
IATA International Air Transport
Association
Hiệp hội vận tải hàng không
quốc tế
7 KWE Kintetsu World Express Kintetsu World Express
8 L/C Letter of Credit Thanh toán thư tín dụng
9 MAWB Master Airwaybill Vận đơn chủ
10 NXB Nhà xuất bản
11 PGS.TS Phó giáo sư tiến sĩ
12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
13 XNK Xuất nhập khẩu
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT KHẢU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY
TNHH KINTETSU WORLD EXPRESS
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu hoàn thiện quy trình giao nhận
hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Việt Nam đang tích cực
tham gia nhiều tổ chức kinh tế và kí kết các hiệp định với nhiều nước và nhiều khu
vực trên thế giới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của đất
nước, trong đó có ngành kinh doanh dịch vụ giao nhận quốc tế. Tương lai, ngành
kinh doanh dịch vụ quốc tế sẽ đóng góp tỉ lệ phần trăm GDP rất lớn cho quốc gia,
ngành đang có nhiều triển vọng phát triển và đem lại kết quả tích cực cho đất nước.
Tuy nhiên, cơ hội mở ra rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao
nhận vận tải nhưng thách thức đặt ra là không ít. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp
trong và ngoài nước tham gia vào ngành khiến cho sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt. Nếu doanh nghiệp không có chiến lược và không tìm ra giá trị cốt lõi thì rất dễ
bị thất bại. Cái doanh nghiệp phải có được đầu tiên đó là chất lượng dịch vụ tốt.
Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa có vai trò vô cùng quan
trọng với mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong ngành.
Công ty TNHH Kintetsu World Express là công ty liên doanh của Nhật và là
một trong các công ty hàng đầu của nước ta trong lĩnh vực này. Nhưng trong thời
gian gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và quá trình mở của
hội nhập kinh tế thì Kintetsu World Express đã gặp nhiều khó khăn, mặc dù đã có
nhiều nỗ lực và cố gắng nhưng việc nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải
chưa đạt kết quả như mong đợi. Với mong muốn có thể góp một phần vào nâng cao
chất lượng giao nhận vận tải hàng hóa tại Công ty nói riêng và nước ta nói chung
nên em đã chọn đề tài: “Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng
không tại Công ty TNHH Kintetsu World Express ” làm chuyên đề làm khóa luận.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
Cho đến nay em đã tìm hiểu được một số công trình nghiên cứu có liên quan
đến quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng không như đề tài:
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
“Nguyễn Đức Hoàng Nam (2013): Hoàn thiện quy trình giao nhận vận tải
đường không của chi nhánh Kintetsu World Express Việt Nam”
“Đỗ Thị Hải Yến (2013): Giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hoá
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại công ty TNHH dịch vụ giao nhận -
thương mại Trường Phú”
Các bài viết này đã phân tích thực trạng và giải pháp cho nghiệp vụ quy trình
giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng không. Tuy nhiên bài viết vẫn chủ yếu
kể tên các chứng từ sử dụng trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và phần lớn
chỉ nêu lên những thành công mà công ty đã đạt được, nhưng lại chưa đi sâu phân
tích toàn bộ quy trình thực hiện nghiệp vụ đó. Do đó bài viết chưa làm nổi bật được
ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu. Khóa luận này của em sẽ phân tích rõ hơn về toàn
bộ quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng không tại Chi
nhánh Công ty TNHH Kintetsu World Express, đề cập những định hướng mới cho
ngành vận tải hàng không Việt Nam nói chung và cho công ty nói riêng.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu bằng
đường hàng không.
- Tìm hiểu thực tế quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
tại Chi nhánh Công ty TNHH Kintetsu World Express
- Đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng
đường hàng không tại Chi nhánh Công ty TNHH Kintetsu World Express.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng không tại
Công ty TNHH Kintetsu World Express
1.5. Phạm vi nghiên cứu
•Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Đề tài nghiên cứu quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng
không, trong đó nghiên cứu Chi nhánh Công ty TNHH Kintetsu World Express tại
Hà Nội với vai trò là đại lý và người gom hàng.
•Phạm vi nghiên cứu về không gian
Trong quá trình tìm hiểu, em tập trung nghiên cứu việc hoàn thiện nghiệp vụ
giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng không tại Chi nhánh Công ty TNHH
Kintetsu World
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
•Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Khóa luận đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu quy trình giao nhận hàng xuất khẩu
bằng đường hàng không tại Chi nhánh Công ty TNHH Kintetsu World Express từ
năm 2011 đến nay.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc quan sát hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và quan sát các anh chị trong công ty trong việc thực hiện quy trình
giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng không.
Dùng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, thu thập thông tin, tra cứu số liệu, tài
liệu và tham gia vào quá trình làm việc tại Công ty.
Sử dụng phương pháp thu thập thông tin qua phiếu điều tra trắc nghiệm bằng
việc đưa ra những câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Sau đó, em phát phiếu
này tới các nhân viên thuộc bộ phận kinh doanh và hỗ trợ kinh doanh của Chi
nhánh, đảm nhiệm công tác thực hiện từng khâu trong quy trình vực giao nhận hàng
hóa xuất khẩu bằng đường hàng không.
Dữ liệu thứ cấp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các tài liệu về thủ tục trong quá trình
hoạt động tại Chi nhánh nhánh Công ty TNHH Kintetsu World Express.
Dữ liệu tại thư viện gồm các luận văn đề tài thuộc lĩnh vực giao nhận hàng hóa
xuất khẩu bằng đường hàng không.
Dữ liệu thông qua việc tìm kiếm trên Internet, các tài liệu từ các tổ chức hiệp
hội ngành vận tải nói chung và vận tải đường hàng không nói riêng.
1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Bài nghiên cứu của em sử dụng các phương pháp phân tích số liệu: thống kê,
phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp tính chỉ số, tỷ lệ để phân tích thực trạng hoạt
động kinh doanh và từ đó rút ra kết luận. Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng phương
pháp định lượng làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo cùng với phương pháp định
tính nhằm đưa ra mục tiêu và phương hướng hoạt động trong những năm tới.
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
1.7. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận được chia làm 4 phần:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Kintetsu World Express.
Chương 2: Cơ sở lí luận về giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng
không.
Chương 3: Phân tích thực trạng của quy trình nhận hàng xuất khẩu bằng
đường hàng không tại Công ty TNHH Kintetsu World Express.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình giao
nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Kintetsu World
Express.
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
2.1. Một số lý thuyết về giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không
2.1.1. Giao nhận hàng hóa
Sự khác nhau về quốc tịch giữa các chủ thể trong thương mại quốc tế đã dẫn
đến hàng hóa xuất nhập khẩu phải được chuyên chở qua biên giới của ít nhất một
nước. Do vậy để hàng hóa đến tận tay người mua, nó phải trải qua hàng loạt các
công việc như: thông quan xuất nhập khẩu, chuẩn bị giấy tờ, thuê phương tiện vận
chuyển, bốc xếp hàng hóa lên phương tiện…
Trước kia, việc giao nhận có thể do người gửi hàng (nhà xuất khẩu), người
nhận hàng (nhà nhập khẩu) hay do người chuyên chở đảm nhiệm và tiến hành. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế, phân công lao động quốc tế với
mức độ và quy mô chuyên môn hoá ngày càng cao, giao nhận cũng dần dần được
chuyên môn hóa, do các tổ chức, các tập đoàn giao nhận chuyên nghiệp tiến hành
và giao nhận đã chính thức trở thành một ngành nghề.
Dịch vụ giao nhận theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận là
bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng
gói hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch
vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
2.1.2. Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không
Giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không là tập hợp các nghiệp vụ liên
quan đến quá trình vận tải hàng không nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ
nơi gửi hàng tới nơi nhận hàng. Giao nhận hàng không thực chất là tổ chức quá
trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan đến quá trình chuyên chở hàng
hoá bằng đường hàng không.
Người thực hiện dịch vụ giao nhận hàng không có thể là chủ hàng, các hãng
hàng không, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác.
Hiện nay dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không thường do đại
lý hàng hoá hàng không và người giao nhận hàng không thực hiện.
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
Đại lý hàng hoá hàng không là bên trung gian giữa một bên là người chuyên
chở (các hãng hàng không) và một bên là chủ hàng (người xuất khẩu hoặc người
nhập khẩu). Nói đến đại lý hàng hoá hàng không, người ta thường gọi là đại lý
IATA vì đây là đại lý tiêu chuẩn nhất.
Đại lý hàng hoá IATA là một đại lý giao nhận được đăng ký bởi hiệp hội vận
tải hàng không quốc tế, được các hãng hàng không là thành viên của IATA chỉ định
và cho phép thay mặt họ.
Người giao nhận hàng không: Là người kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
không. Người giao nhận hàng không có thể là đại lý IATA hoặc không phải là đại
lý IATA, dịch vụ mà người giao nhận thường làm chủ yếu là dịch vụ gom hàng.
Nội dung chủ yếu của dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở
bằng đường hàng không:
- Chuẩn bị các chứng từ.
- Quy trình làm giao nhận của các đại lý hàng không.
- Hỗ trợ người gửi hàng tìm hiểu các thông tin liên quan và cần thiết theo yêu cầu
của nước nhập khẩu, không chỉ khi ký kết hợp đồng mà cả khi đàm phán hợp đồng.
- Tạo phương tiện cho việc thu gom những chuyến hàng xuất khẩu của khách
hàng.
- Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ hàng không, hoàn thành việc lập vận đơn hàng
không kể cả mọi chi phí tính trong đó và đảm bảo những hóa đơn chứng từ đó đáp
ứng được mọi yêu cầu của việc vận chuyển hàng không của cơ quan hải quan.
- Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của lô hàng có đầy đủ và hoàn toàn
phù hợp với luật lệ Nhà nước không.
- Đảm bảo là giấy chứng nhận đóng gói và bản kê khai của người gửi hàng
(trong trường hợp hàng nguy hiểm và súc vật sống) do người xuất khẩu cung cấp
phù hợp với thể lệ của IATA và của Nhà nước.
- Lo thu xếp bảo hiểm cho khách hàng
- Thu xếp vận chuyển và lưu khoang máy bay với hãng hàng không và định
lịch trình giao hàng tại sân bay.
- Theo dõi việc di chuyển hàng
- Tạo phương tiện cho việc tiếp nhận những chuyến hàng nhập khẩu.
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
- Lo thu xếp việc chia hàng lẻ, cung cấp phương tiện vận chuyển lô hàng từ
sân bay đến tay người nhận hàng.
2.1.3. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không
* Ưu điểm
- Các tuyến đường của dịch vụ vận tải hàng không hầu hết là các đường thẳng
nối hai điểm vận tải với nhau.
- Tốc độ của vận tải hàng không cao, tốc độ khai thác lớn, thời gian vận
chuyển nhanh.
- Dịch vụ vận tải hàng không an toàn hơn so với các phương tiện vận tải khác.
- Dịch vụ vận tải hàng không luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao.
- Vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn so với các
phương thức vận tải khác.
- Vận tải hàng không đơn giản hoá hơn về các chứng từ và thủ tục so với các
phương thức vận tải khác.
* Nhược điểm
- Cước dịch vụ vận tải hàng không cao.
- Dịch vụ vận tải hàng không không phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá
cồng kềnh, hàng hoá có khối lượng lớn hoặc có giá trị thấp.
- Vận tải hàng không đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như
đào tạo nhân lực phục vụ.
* Dịch vụ vận tải hàng không áp dụng đối với các lô hàng:
- Các lô hàng nhỏ
- Hàng hoá đòi hỏi giao ngay, an toàn và chính xác
- Hàng hoá có giá trị cao
- Hàng hoá có cự ly vận chuyển dài
2.1.4. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không
Tuy ra đời sau những phương thức vận tải khác, song đến nay vận tải hàng
không đóng vai trò rất quan trọng trong vận tải quốc tế. Ngành vận tải hàng hoá
quốc tế bằng đường hàng không ngày càng tỏ rõ ưu thế của nó so với các phương
thức vận tải khác. Khi thương mại quốc tế ngày càng mở rộng thì cũng là lúc ngành
vận tải hàng hoá hàng không đi vào qũy đạo, phát triển mạnh mẽ. Nó đã đem lại lợi
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
ích rất lớn không chỉ cho nền kinh tế mà còn cho cả những nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu. Cụ thể:
•Đối với nền kinh tế
- Góp phần đẩy nhanh tốc độ giao lưu hàng hóa xuất nhập khẩu với các nước
trên thế giới.
- Tạo điều kiện đơn giản hóa chứng từ.
- Làm cho hàng hóa Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn.
Ngoài ra, với sự áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong lĩnh vực
giao nhận, hoạt động giao nhận đã ngày càng đưa hàng hóa đến tận tay người tiêu
dùng với tốc độ nhanh hơn, an toàn hơn và đảm bảo chất lượng của hàng hóa. Cùng
với sự áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ, sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt trong lĩnh vực này đã tác động làm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí của hoạt
động giao nhận để nhằm phục vụ khách hàng ở mức tốt nhất. Qua đó mà hoạt động
giao nhận đường hàng không đã góp phần làm giảm giá thành của sản phẩm và thúc
đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế.
•Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
- Giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí không cần thiết như chi
phí xây dựng kho tàng bến bãi của người giao nhận hay do người giao nhận thuê,
giảm chi phí đào tạo nhân công.
- Tránh phân tán nguồn lực, tập trung sản xuất.
- Giúp giảm giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó làm cho hàng hóa của
công ty có tính cạnh tranh hơn.
2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không
Gồm các bước nghiệp vụ sau:
Bước 1: Thông qua chủ hàng để có các chứng từ
- Hợp đồng uỷ thác giao nhận.
- Giấy phép xuất khẩu.
- Tờ khai hàng xuất.
- Hoá đơn thương mại.
- Phiếu đóng gói, bản kê chi tiết.
- Giấy chứng nhận phẩm chất, kiểm dịch, xuất xứ (nếu có).
- Bản chỉ thị lập vận đơn ( Shipper’s Letter of Instruction).
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
Trường hợp gửi hàng nguy hiểm hoặc động vật sống, người gửi phải hoàn thành
và ký tên vào Bản kê khai hàng nguy hiểm hoặc Bản chứng nhận động vật sống.
Bước 2: Chuẩn bị hàng hoá, lập chứng từ để giao hàng
a) Trường hợp nhận hàng tại kho của chủ hàng
- Đưa hàng về kho của người giao nhận, đóng gói, làm các thủ tục kiểm hoá
văn hoá phẩm, kiểm dịch (tuỳ theo thoả thuận và hợp đồng đã ký với khách), đánh
dấu kiện hàng, dán nhãn kiện hàng (nhãn vận đơn, hàng dễ hư hỏng, dễ vỡ, hàng
nguy hiểm, động vật sống)
- Người giao nhận sẽ cấp cho người xuất khẩu giấy chứng nhận đã nhận hàng
của người giao nhận ( Forwarder’s Certificate of Receipt). Đây là sự thừa nhận
chính thức của người giao nhận là họ đã nhận hàng.
- Người giao nhận sẽ cấp biên lai kho hàng cho người xuất khẩu (Forwarder’s
Warehouse Receipt) nếu hàng được lưu tại kho của người giao nhận trước khi gửi
cho hãng hàng không.
- Lưu khoang máy bay (lập booking note với hãng hàng không), qua đó có
được thông tin về thời gian chuyến bay, tuyến đường bay…
- Lập vận đơn gom hàng (HAWB) và lược khai hàng hoá (Consolidation
Manifest) nếu gom hàng với các chủ hàng khác.
- Thu xếp phương tiện vận tải chuyên chở hàng hoá đến sân bay sao cho phù
hợp với chuyến bay.
- Làm thủ tục hải quan, mở tờ khai hàng xuất, lập phiếu cân (phiếu hướng dẫn
làm thủ tục hàng hoá XNK).
- Đưa hàng vào kho chờ để xếp lên máy bay.
-Yêu cầu hãng hàng không lập vận đơn chính (MAWB). Bổ sung số liệu thực
tế của lô hàng vào HAWB sau khi hàng đã nhập kho (số kiện, trọng lượng,…).
- Gửi bộ chứng từ theo hàng gồm toàn bộ hồ sơ, MAWB, HAWB và lược khai
hàng hoá ( Consolidation Manifest) nếu là lô hàng gom của nhiều chủ hàng, các
giấy tờ liên quan khác theo yêu cầu của hợp đồng xuất nhập khẩu (trừ hợp đồng uỷ
thác giao nhận và bản yêu cầu lập vận đơn của chủ hàng).
b) Trường hợp chủ hàng giao hàng tại sân bay
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
Nếu hàng được giao tại sân bay, chủ hàng tự chịu trách nhiệm về vận chuyển
nội địa, người giao nhận chỉ tiến hành:
- Thu gom toàn bộ hồ sơ tại sân bay.
- Lưu khoang máy bay.
- Lập AWB (MAWB, HAWB).
- Kê khai hải quan, kiểm hoá…
- Gửi bộ chứng từ theo hàng.
Bước 3: Thông báo cho người nhận hàng
Sau khi đã tập kết hàng vào kho hàng của hãng hàng không, biết được lịch
trình và số hiệu chuyến bay, ngày bay, người giao nhận phải thông báo (Shipping
Advice/ Prealert) ngay cho người nhận hàng hoặc đại lý của mình tại điểm đến biết:
- Tên hành trình.
- Số vận đơn.
- Số hiệu chuyến bay, ngày bay.
- Tên hàng, số lượng, thể tích hàng hoá.
- Chi tiết về hàng hóa, nếu là lô hàng thu gom.
Bước 4: Thanh toán các chi phí
Thu cước toàn chặng nếu là cước trả trước (Prepaid) theo biểu cước thống
nhất với chủ hàng (người uỷ thác).
Thu phí giao nhận vận chuyển trong trường hợp chủ hàng uỷ thác cho người
giao nhận làm dịch vụ này.
Lập bản kê chi tiết tiền cước phải trả (hoặc phiếu chi) và thanh toán cước vận
chuyển với hãng hàng không. Thông thường, theo quy định của các hãng hàng
không, cước trên MAWB là trả trước, trường hợp cước trả sau cho từng lô hàng cụ
thể phải được sự đồng ý của hãng hàng không và đại lý tại nơi đến.
Lập chứng từ thanh toán đại lý phí và cước phí ( trong trường hợp cước phí trả
sau) với đại lý của người giao nhận tại nơi đến (Credit Note, Debit Note, Statement
of Account).
Hạch toán lô hàng, vào sổ theo dõi.
Lưu ý: Cơ sở chi đại lý phí là căn cứ vào hợp đồng đại lý. Cơ sở thu cước và
phí giao nhận là căn cứ vào hợp đồng uỷ thác giữa chủ hàng và người giao nhận.
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
Bước 5: Thanh lý hợp đồng nội: Sau khi hoàn thành công việc trên, làm
phiếu thanh toán chuyến và thanh lý hợp đồng nội
2.3 Một số chứng từ cần thiết trong giao hàng xuất khẩu bằng đường
hàng không
•Giấy phép xuất nhập khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu do cơ quan quản lý xuất nhập khẩu của một nước
cấp, ở Việt Nam là Bộ Công Thương.
Giấy phép xuất nhập khẩu gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ của người xuất nhập; Số giấy phép; Ngày cấp; Thời hạn hiệu
lực; Cơ sở cấp giấy phép; Loại hình kinh doanh; Cửa khẩu nhập; Hợp đồng số.
- Ngày; Dạng hợp đồng; Chi tiết về vận tải; Ðiều kiện và địa chỉ giao hàng;
Thời hạn giao hàng; Phương thức thanh toán; Ðồng tiền thanh toán; Tên hàng,
chủng loại bao kiện, tên và đặc điểm hàng hoá; Ký mã hiệu hàng hoá.
- Số lượng hàng hoá; Ðơn giá; Trị giá; Người và ngày xin cấp giấy phép; Xác
nhận của hải quan; Cơ quan duyệt cấp giấy phép ký tên, đóng dấu.
•Bản kê chi tiết hàng hoá
Ðây là bản khai chi tiết về hàng hoá của người gửi hàng, nhiều khi người ta
dùng phiếu đóng gói thay bản kê khai chi tiết.
Nội dung chính của bản khai chi tiết:
- Tên và địa chỉ của người gửi hàng; Tên hàng; Ký mã hiệu của hàng; Số kiện
hàng; Trọng lượng toàn bộ.
- Trọng lượng tịnh; Kích thước của hàng hoá; Ô tả hàng hoá; Chữ ký của
người lập.
•Bản lược khai hàng hoá
Là một bản kê khai tóm tắt về hàng hoá chuyên chở. Lược khai hàng hoá do
người giao nhận lập khi hàng có nhiều lô hàng lẻ gửi chung một vận đơn (trường
hợp gom hàng).
Lược khai hàng hoá bao gồm những nội dung chính sau:
- Tên, địa chỉ người gửi; Tên, địa chỉ người nhận; Số thứ tự của vận đơn; Tên
hàng; Ký mã hiệu; Trọng lượng.
- Số kiện hàng của từng vận đơn; Nơi đi; Nơi đến.
•Giấy chứng nhận xuất xứ
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
Là chứng từ ghi nơi sản xuất của hàng hoá do người xuất khẩu kê khai, ký và
được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận.
Giấy chứng nhận xuất xứ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tên và địa chỉ của người gửi hàng; Tên và địa chỉ của người nhận hàng;
Phương tiện và tuyến vận tải; Mục đích sử dụng chính thức; Số thứ tự của lô hàng;
Mã và số hiệu bao bì; Tên hàng và mô tả hàng hoá; Số lượng hàng hoá; Trọng
lượng hàng hoá; Số và ngày của hoá đơn thương mại; Cam đoan của người xuất
khẩu về hàng hoá.
- Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
•Tờ khai hàng hoá XNK (khai hải quan)
Là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo, xuất trình cho cơ quan
hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia.
Sau khi làm song thủ tục với hãng hàng không, sân bay và thanh toán các chi
phí, người giao nhận sẽ gửi chứng từ kèm theo hàng hóa gồm:
- Các bản còn lại của MAWB và HAWB.
- Hoá đơn thương mại.
- Bản kê khai chi tiết hàng hoá.
- Giấy chứng nhận xuất xứ.
- Phiếu đóng gói.
- Lược khai hàng hoá.
- Và các chứng từ cần thiết khác theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
Người giao nhận sẽ giao lại bản gốc số 3 cho người gửi hàng (MWAB hoặc
HAWB) cùng thông báo thuế và thu tiền cước cùng các khoản chi phí cần thiết có
liên quan.
2.4 Một số nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa xuất
khẩu bằng đường hàng không
2.4.1 Nhân tố khách quan
2.4.1.1 Môi trường luật pháp
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không liên
quan đến nhiều quốc gia khác nhau. Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những
môi trường luật pháp như sự ban hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
Chính phủ ở một trong những quốc gia đó; hay sự phê chuẩn, thông qua một Công
ước quốc tế cũng sẽ có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất
nhập khẩu đặc biệt là đường hàng không. Cho nên, việc hiểu biết về những nguồn
luật khác nhau, đặc biệt là của những quốc gia khác nhau sẽ giúp người giao nhận
bằng đường hàng không tiến hành công việc một cách hiệu quả nhất.
2.4.1.2 Môi trường chính trị, xã hội
Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. Chẳng hạn như ở một quốc gia có xảy ra
xung đột vũ trang thì sẽ không thể tiến hành nhận và giao hàng cho hãng hàng
không (nếu đó là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người nhận hàng
(nếu đó là nước nhận hàng) hoặc máy bay phải thay đổi lộ trình (nếu đó là nước đi
qua),… Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trường
hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận cũng như người
chuyên chở.
2.4.1.3 Thời tiết
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình chuyên
chở hàng hoá bằng đường hàng không. Nó cũng là cơ sở để xây dựng trường hợp
bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.
2.4.1.4 Đặc điểm của hàng hoá
Mỗi loại hàng hoá lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông
sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng còn hàng máy móc, thiết bị lại
thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,… Chính những đặc điểm riêng này
của hàng hoá sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho đúng
quy cách, phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hoá
trong quá trình giao nhận và chuyên chở hàng hoá.
2.4.2. Những nhân tố chủ quan
2.4.2.1. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng,
kho hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá,…
Để tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không,
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
nhất là trong điều kiện container hoá như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ
sở hạ tầng với những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom
hàng, chuẩn bị và kiểm tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin, người giao nhận đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thông tin
về khách hàng, hàng hoá qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu
điện tử. Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày càng
tiếp cận gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
2.4.2.2. Lượng vốn đầu tư
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hoàn chỉnh và không đầy
đủ sẽ gây khó khăn và trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên, để có
thể xây dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận
cần một lượng vốn đầu tư rất lớn. Song không phải lúc nào người giao nhận cũng có
khả năng tài chính dồi dào. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp người giao nhận sẽ
phải tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên
cạnh việc đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những
máy móc và trang thiết bị chuyên dụng.
2.4.2.3. Trình độ người tổ chức điều hành, tham gia quy trình
Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hoá có diễn ra trong khoảng thời gian
ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu hay không phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quy trình.
Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực giao
nhận hàng hóa bằng đường hàng không thì sẽ xử lý thông tin thu được trong khoảng
thời gian nhanh nhất. Không những thế chất lượng của hàng hoá cũng sẽ được đảm
bảo do đã có kinh nghiệm làm hàng với nhiều loại hàng hoá khác nhau.
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
Chương 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH
KINTETSU WORLD EXPRESS
3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Kintetsu World Express
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kintetsu World Express Việt Nam là doanh nghiệp liên doanh
chính thức được thành lập và đi vào hoạt động theo giấy phép đầu tư số 825/GP- HCM
ngày 28 tháng 3 năm 2005 do Ủy ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh cấp.
Tên công ty : Công ty TNHH Kintetsu World Express Việt Nam
Mã số thuế: 0303721875
Tên giao dịch quốc tế: KINTETSU WORLD EXPRESS (VIETNAM) INC
Tên viết tắt: KWE
Trụ sở chính: 51 Yên Thế, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 38488845
Fax: (08) 38488936
Website: www.kwe.com
Giám đốc: NAOHIRO IKEDA
Công ty được hoạt động tại thành phố Hà Nội dưới hình thức: Chi nhánh Giao
dịch Công ty TNHH Kintetsu World Express Việt Nam. Địa chỉ tầng 4, tòa nhà văn
phòng và kho bãi tạm cư Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, Huyện Sóc Sơn, TP
Hà Nội.
3.1.2 Ngành nghề hoạt động chính
- Đại lý vận tải tàu biển và đường hàng không.
- Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, hàng không trong
nước và quốc tế.
- Dịch vụ làm thủ tục hải quan, khai thuế hải quan, cho thuê kho bãi.
- Vận tải hàng hóa.
- Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi hàng hóa.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Kintetsu WorldExpress Việt Nam
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
Hình 3.1. Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Kintetsu World Express Việt Nam
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Kintetsu World Express Việt Nam)
3.1.4 Nhân lực của đơn vị
Hiện nay, công ty có lượng nhân lực là 50 người, trình độ Đại học và trên Đại
học. Nhờ sự nhanh nhẹn, nhiệt tình, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao của đội ngũ
nhân lực mà công ty ngày càng phát triển, chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao
Bảng 3.1. Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH Kintetsu World Express Hà Nội
Đơn vị: Người
Phòng
ban
Giám
đốc
Phòng kế
toán
Phòng
marketing
Phòng dịch vụ
kinh doanh
Phòng hành
chính, nhân sự
Số lượng 1 5 7 30 7
(Nguồn: Phòng hành chính của Công ty TNHH Kintetsu World Express Hà Nội)
3.1.5 Cơ sở vật chất kĩ thuật của đơn vị
Hiện nay, công ty TNHH Kintetsu World Express chi nhánh tại Hà Nội đang
thuê thêm mặt bằng và hoạt động tại lô 38G, khu công nghiệp Quang Minh, huyện
Mê Linh, Hà Nội. Với diện tích rộng lớn, văn phòng được bố trí hợp lý, được trang
bị máy tính có nối mạng Internet, điện thoại cố định, máy in, máy fax, tạo điều
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
TỔNG GIÁM
ĐỐC
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG HÀNH
CHÍNH NHÂN
SỰ
PHÒNG DỊCH
VỤ KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
MAKETTING
HÀNG
XUẤT AIR ĐỘI XE
HÀNG
XUẤT SEA
HÀNG
NHẬP AIR
HÀNG
NHẬP SEA
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
kiện cho nhân viện trong việc gặp gỡ khách hàng cũng như đàm phán ký kết hợp
đồng và trao đồi trong quá trình liên kết giữa các bên.
3.1.6 Tài chính của doanh nghiệp
Vốn đầu tư đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp liên doanh là 750.000 USD.
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kintetsu World
Express
Là công ty con của tập đoàn vận tải lớn thứ hai Nhật Bản, cộng với sự mở
rộng nhanh chóng, Kintetsu Việt Nam đã trở thành công ty có tiếng trong ngành. Từ
ngày đầu thành lập đến nay công ty luôn chú trọng vào việc xây dựng nguồn lực, cơ
sở hạ tầng….do đó, với một đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, hệ thống phân
phối và kho bãi trên toàn quốc hiệu quả và đáng tin cậy, cộng với mối quan hệ tốt
với các cơ quan hữu quan, Kintetsu Việt Nam đáng là một đối tác đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Tại Hà Nội, Kintetsu World Express đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ
hoạt động kinh doanh của mình để hỗ trợ cho tổng công ty với các hoạt động chính
là giao nhận vận chuyển bằng đường biển và đường hàng không quốc tế, các dịch
vụ logistics bao gồm vận chuyển đường bộ, đường biển, và đường hàng không nội
địa, tổ chức cho thuê kho bãi, dịch vụ hải quan.
Sau gần 10 năm hoạt động, công ty ngày càng có nhiều kinh nghiệm hơn, đội
ngũ nhân sự cũng được đào tạo vô cùng chuyên nghiệp, trang thiết bị và phương
tiện vận tải cũng ngày càng được đổi mới và hiện đại hơn. Điều này không chỉ giúp
tạo cho công ty nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh mà còn giúp công ty
nâng cao được uy tín của mình. Kintetsu Hà Nội đã đạt được những kết quả rất
đáng ghi nhận, mỗi năm đóng góp được tỉ lệ phần trăm rất lớn vào ngân sách chung
của tổng công ty. Dưới đây là số liệu cụ thể về kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2014 của công ty.
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kintetsu World
Express Việt Nam giai đoạn 2010 đến tháng 6 năm 2014
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013 6/ 2014
Doanh thu 567.522,75 880.143,78 752.526,75 902.245,65 520.781,89
Chi phí chung 523.992,52 813.373,15 701.982,92 828.245,23 477.986,58
Lợi nhuận trước
thuế
43.530,23 66.770.63 40.543,26 74.000,42 42.795,31
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Kintetsu World Express)
Bảng 3.3. Tỉ trọng đóng góp trong từng lĩnh vực hoạt động của Kintetsu
World Express Hà Nội
Đơn vị: %
Năm
Hoạt động
2010 2011 2012 2013
6 tháng đầu
năm 2014
Hoạt động vận tại quốc tế 41,9 42,4 40,8 45,4 17,73
Hoạt động giao nhận nội địa 31,1 31,2 29,2 27,7 25,947
Hoạt động kinh doanh kho bãi 17,3 18,5 20,8 20,5 12,821
Hoạt động khai báo hải quan 9,7 7,9 13,2 6,4 6,308
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kintetsu World Express tại Hà Nội)
Hoạt động giao nhận vận chuyển bằng đường biển và đường hàng không là
một trong những hoạt động chủ lực của Kintetsu World Express. Hoạt động này
đem lại cho chi nhánh doanh thu và lợi nhuận lớn bên cạnh hoạt động logistics.
Dưới đây là kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế của
công ty từ năm 2010 đến đầu năm 2014:
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
Bảng 3.4. Kết quả tổng sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập theo
phương thức vận tải của Công ty Kintetsu World Express giai đoạn 2010- 2014
Đơn vị: Tấn
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013
6 tháng
đầu năm
2014
Tổng sản lượng giao nhận 77.459 119.298 104.569 130.452 71.257
Sản lượng hàng xuất bằng
đường hàng không
10.500 19,462 16.753 19.045 10.256
Sản lượng hàng xuất bằng
đường biển
30.850 41,662 39.871 46.763 25.568
Sản lượng hàng nhập bằng
đường hàng không
8.945 17.870 12.543 18.973 9.068
Sản lượng hàng nhập bằng
đường biển
27.164 40.304 37.167 45.671 26.365
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kintetsu World Express Hà Nội)
Năm 2010, chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, sản lượng
hàng hóa giao nhận của công ty vẫn còn ở mức thấp. Tuy nhiên công ty đã biết tận
dụng lợi thế kinh doanh của công ty mẹ với các khách hàng là các công ty nước
ngoài nói chung và đặc biệt là các công ty Nhật nói riêng, công ty đã vượt qua được
tình hình khó khăn mà vươn lên, tổng sản lượng giao nhận trong năm 2011 đã tăng
lên xấp xỉ 41839 tấn so với năm 2010. Tuy nhiên sang tới năm 2012 thì có giảm nhẹ
do vấp phải sự cạnh tranh tương đối giữa các công ty hoạt động trong cùng lĩnh
vực. Tới năm 2013 và đầu năm 2014, bằng cách tận dụng mạng lưới các đại lý của
công ty trên toàn thế giới, đáp ứng mọi thị trường và nhu cầu của khách hàng mà
tổng sảng lượng của công ty đã tăng lên đáng kể.
Tình hình kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận hàng không của công ty cũng
biến động khá rõ từ năm 2010 đến năm 2014. Đầu năm 2013, việc công ty chính
thức ký hợp đồng là đại lý của một vài hãng hàng không lớn như Thai Airways,
Korean Airlines; China Airlines đã cho thấy sự lớn mạnh của công ty.Các hãng
hàng không này đều là những hãng hàng không có uy tín trong vận tải hàng hóa
hàng không. Chính nhờ những hợp đồng này mà doanh thu dịch vụ hàng xuất- nhập
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
bằng đường hàng không tại công ty tăng do công ty có được mức giá thấp hơn so
với các công ty khác tại Việt Nam.
Vận tải bằng hàng không tiết kiệm được thời gian, hàng hoá được giao nhận
rất nhanh chóng thuận tiện nhưng ngược lại nó lại đòi hỏi một chi phí khá lớn,
lượng hàng chuyên chở với khối lượng ít, và không phải hàng hóa nào cũng có thể
chuyên chở được. Thông thường chỉ những loại hàng hoá có khối lượng nhỏ nhưng
về giá trị lại cao thì thường được vận chuyển bằng đường hàng không
•Khách hàng của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
Khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp liên doanh có đầu tư
nước ngoài trong đó khách hàng lớn nhất và lâu năm nhất phải kể đến công ty
Panasonic. Là một doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất điện tử nên
nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm là rất lớn, do đó
mỗi tháng Panasonic đem lại cho công ty rất nhiều lô hàng xuất và nhập. Ngoài ra,
công ty còn là đối tác quen thuộc của các công ty Hoya, Sumitomo Backline, Zamil
Steel…hay các doanh nghiệp trong nước như Công ty may Đức Giang, công ty
TNHH Seo Clothing…
•Các thị trường chính của Chi nhánh
Ngoài hoạt động giao nhận vận chuyển trong nước thì thị trường giao nhận
hàng hoá quốc tế của Kintetsu Hà Nội bao gồm:
- Khu vực Châu Á có Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc
- Châu Âu có Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Hà Lan, Ý, Bỉ…
- Châu Mỹ có Hoa Kỳ, Canada, Mexico và một số nước Châu Mỹ Latinh
- Châu Úc
- Châu Phi có Angola, Algeria, Benin…
3.3. Thực trạng quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng
không tại Công ty TNHH Kintetsu World Express
Các bước tiến hành nghiệp vụ hàng xuất tại công ty TNHH Kintetsu World
Express (KWE)
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Minh
Hình 3.2. Các bước thực hiện nghiệp vụ hàng xuất bằng đường hàng
không tại Công ty TNHH Kintetsu World Express
Nguồn : Sinh viên tự tổng hợp
Bước 1: Nhận đề nghị xuất hàng (từ trực tiếp khách hàng hoặc đại lý)
Khi nhận được thông tin về hàng chỉ định của đại lý nước ngoài, nhân viên
KWE liên hệ trực tiếp với nhà xuất khẩu (shipper), nhà cung ứng (supplier/vendor)
để biết rõ chi tiết về hàng hoá, chuẩn bị cho việc vận chuyển, chẳng hạn như: khi
nào hàng hoá chuẩn bị xong có thể xuất được, khối lượng cụ thể, kích cỡ, điều kiện
giao hàng, và yêu cầu người gửi hàng gửi cho người giao nhận chỉ thị làm hàng
(shipping instruction).
Người xuất khẩu liên hệ trực tiếp với KWE để đề nghị làm hàng, trong đó nêu
rõ dự kiến thời gian xuất, điều kiện giao hàng và các chứng từ như hóa đơn thương
mại, phiếu đóng hàng để KWE chủ động sắp xếp làm hàng.
Bước 2: KWE tiến hành đặt chỗ với bên vận chuyển (request booking)
Căn cứ vào đề nghị xuất hàng và các chứng từ như hóa đơn thương mại, phiếu
đóng gói KWE sẽ tiến hành liên hệ với các hãng vận chuyển để đặt chỗ cho lô hàng
(request booking) và sắp xếp các bộ phận liên quan để mở thủ tục hải quan, vận
chuyển hàng hóa, làm thủ tục tại cửa khẩu,
SVTH: Phùng Thị Ban Lớp: K47E5
Các bước tiến hành nghiệp vụ hàng xuất tại KWE
Bước 1: Nhận đề nghị xuất hàng
Bước 5 : Gửi thông báo xuất khẩu đến đại lý và
người gửi hàng
Bước 4: Làm thủ tục để xuất khẩu hàng hóa
Bước 3: Gửi xác nhận đặt chỗ
Bước 2: KWE tiến hành đặt chỗ với bên vận chuyển
21