Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HẤP THỤ KHÍ CO2(SO2) VÀO DUNG DỊCH NaOH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.78 KB, 17 trang )

PHÒNG GD VÀ ĐT QUẢNG XƯƠNG
TRƯỜNG THCS QUẢNG THỌ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HẤP THỤ KHÍ
CO
2
(SO
2
) VÀO DUNG DỊCH NaOH
Người thực hiện: Lê Thị Lan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Quảng Thọ
SKKN môn Hóa
Quảng Xương năm 2014
1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1/ Lí do chọn đề tài .
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 4
khoá 7 đã đề ra những quan điểm đổi mới " Giáo dục là quốc sách hàng đầu " Giáo
dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp XD XHCN và bảo vệ tổ quốc ,
là một động lực của đất nước . Đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu vươn lên
trình độ tiên tiến của thế giới ( Trích văn kiện ĐH VII) . Phát triển GD nhằm phát
huy nhân tố con người , GD là chìa khoá mở cửa vào tương lai
Để mỗi con người, phát triển toàn diện , việc nắm bắt tốt kiến thức mỗi một
bộ môn đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt
Nam. Bộ môn Hoá THCS có vai trò quan trọng bởi các kiến thức kĩ năng có nhiều
ứng dụng trong đời sống và kỹ thuật. Nó cung cấp những kiến thức hoá học phổ
thông cơ bản có hệ thống và toàn diện, những kiến thức này phải phù hợp với trình
độ hiểu biết hiện đại theo tinh thần kỹ thuật tổng hợp, tạo điều kiện hướng nghiệp
gắn với cuộc sống. Nhằm chuẩn bị tốt cho các em tham gia vào lao động sản xuất


hoặc tiếp tục học lên phổ thông trung học. Đồng thời môn hoá học góp phần phát
triển năng lực tư duy khoa học, rèn luyện kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng
hợp góp phần xây dựng thế giới quan khoa học rèn luyện phẩm chất đạo đức của
người lao động mới.
Hoá học là một môn khoa học tự nhiên có tính ứng dụng thực tiễn cao vừa mang
tính lí thuyết vừa mang tính thực nghiệm . Khi học hoá học học sinh được hình
thành kiến thức hoá học và kĩ năng làm bài tập thực hành hoá học . Vì thế việc nắm
vững kiến thức cơ bản về Hoá học trong đại đa số học sinh là hết sức quan trọng .
Nhưng thực tiễn cho thấy rằng môn Hoá học là môn khoa học tự nhiên hoàn toàn
mới mẽ và khó đối với học sinh trung học cơ sở,thời gian dành cho luyện tập ít.Vì
vậy kĩ năng làm bài tập hoá học rất kém.Nên việc phân loại bài tập và hướng dẫn
học sinh giải bài tập là vô cùng quan trọng. Vì vậy tôi chọn đề tài “Phương pháp
2
giải bài tập: Hấp thụ khí CO
2
vào dung dịch NaOH” nhằm giúp hs cách giải loại
bài tập này và cách nhận dạng loại bài tập này.
2/ Mục đích của đề tài :
Với những lí do tôi đã nêu ở trên, tôi chọn đề tài này nhằm mục đích sau:
Giúp HS phân dạng được bài tập, nhận dạng được bài tập khi làm bài tập.
Hướng dẫn HS phương pháp giải bài tập, từ đó HS có kĩ năng làm bài tập hoá học
các em sẽ yêu thích môn học không còn ngại làm bài tập hoá học vì sợ khó.Từ đó
góp phần nâng cao chất lượng môn hoá.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở thực tế.
Bộ môn Hoá học THCS là bộ môn có kiến thức lí thuyết trừu tượng, thời gian
dành cho luyện tập rất ít. Nên rất khó rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm bài tập
hoá học.Từ đó học sinh không làm được bài tập gây tâm lí chán nản.
Nhiều học sinh chưa thực sự yêu thích môn ngay từ đầu.
Phòng chức năng hiện nay đã có nhưng hoá chất cấp lâu ngày đã hư hỏng nhiều

những chất còn lại thì hiệu quả sử dụng không cao, nên việc học tập của các em
gặp rất nhiều khó khăn.
Khả năng làm thí nghiệm, quan sát, nhận xét rút ra kết luận đang còn nhiều lúng
túng.
Nhiều giáo viên trên lớp chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức lí thuyết mà không
rèn luyện kĩ năng học cũng như vận dụng kiến thức để làm bài tập, nên khả năng
nắm bắt kiến thức Hoá học của học sinh còn hạn chế, chưa hiểu hết bản chất của
vấn đề mà chỉ ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.
Thực tế chất lượng bộ môn vẫn còn thấp thông qua các lần khảo sát
Kết quả học sinh đại trà thông qua khảo sát:
3
Xuất phát từ tình hình thực tiễn của môn học và nhu cầu của học sinh, qua quá
trình giảng dạy tôi đã tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp để khắc phục.
2. Cơ sở lí luận .
Như ta đã biết Hoá học là một môn học có tính thực nghiệm cao ,là một môn học
khó đối với học sinh THCS. Nó cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức về hoá
học nhằm phục vụ cho các em có kiến thức để giải thích hiện tượng tự nhiên và
ngoài đời sống,vận dụng kiến thức để làm bài tập.Ngoài ra còn có tác dụng giáo
dục, giáo dưỡng thế hệ học sinh qua môn học. Để đạt được điều đó bên cạnh việc
giáo viên có kiến thức vững chắc, còn đòi hỏi người giáo viên phải biết kết hợp
nhiều phương pháp dạy học khác nhau, phù hợp với tiết dạy,làm sao để khơi dậy
niềm đam mê học tập của các em.
Muốn làm được điều đó ngay từng tiết lí thuyết GV phải giúp HS nắm vững kiến
thức lí thuyết, khái niệm hoá học qua các hoạt động học tập cùng với việc hình
thành các khái niệm GV cần hình thành cho HS kĩ năng vận dụng các kiến thức đã
tiếp thu được vào giải các bài tập liên quan.
Giáo viên phải dạy học bám chuẩn kiến thức kĩ năng, vận dụng tốt các chuyên đề
vào giảng dạy.Phân loại được đối tượng HS từ đó có phương pháp giảng dạy phù
hợp.
3. Giải pháp.

Việc giảng dạy hoá học ở trường THCS không chỉ hình thành khái niệm hoá học
cho học sinh mà còn giúp các em vận dụng những kiến thức để giải quyết những
nhiệm vụ học tập.
Lớp Sĩ số Kết quả Ghi
chú
Điểm dưới TB Điểm trên TB
Số lương % Số lượng %
9A 41 28 68,2 13 31,8
9B 41 29 70,7 12 29,3
4
Muốn vậy, giáo viên cần lựa chọn và xây dựng các bài tập hoá học theo chuyên đề
phù hợp với từng đối tượng HS dựa vào việc phân loại đối tượng HS, giúp học sinh
nắm bắt kiến thức một cách hệ thống.Đồng thời cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng
vận dụng kiến thức để giải bài tập.
Để giúp học sinh làm tốt loại bài tập“Hấp thụ khí CO
2
(SO
2
) vào dung dịch
NaOH” phải phân loại được bài tập dạng này, từ đó hướng dẫn học sinh cách giải,
cách nhận dạng bài tập khi gặp.
3.1 Cơ sở lí thuyết của loại bài tập này:
Trước hết GV phải giúp học sinh nắm được cơ sở lí thuyết như sau:
- Khí CO
2
(SO
2
) là oxit axit có axit tương ứng H
2
CO

3
(H
2
SO
3
)
- Axit này tạo hai gốc là CO
3
2-
(cácbonát) và HCO
3
-
(hidrocacbonat)tương ứng tạo
thành 2 muối.
Vì vậy khi hấp thụ khí CO
2
(hoặc khí SO
2
) vào dung dịch NaOH xảy ra 2 phương
trình hoá học sau:
CO
2
+ NaOH NaHSO
3
(1)
CO
2
+ 2NaOH Na
2
SO

3
+ H
2
O (2)
(Phương trình khi hấp thụ SO
2
vào dung dịch NaOH tương tự)
Vậy khi hấp thụ khí CO
2
(SO
2
) vào dung dịch NaOH tạo thành hai loại muối là
muối trung hoà(Na
2
CO
3
) và muối axit (NaHSO
3
).
Lỗi cơ bản mà HS thường hay mắc phải khi làm bài tập này là HS chỉ viết 1 trong
2 PTHH, không hiểu khi nào xảy ra PTHH(1) khi nào xảy ra PTHH(2) nên viết
PTHH không đúng, điều này dẫn đến xác định thiếu sản phẩm và kết quả tính toán
sai.
Vậy để xác định được sản phẩm của phản ứng: khi nào tạo thành muối trung hoà
khi nào tạo thành muối axit hướng dẫn hs xét các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Chỉ tạo muối axi(NaHSO
3
):
n
NaOH /

n
CO
2
<1 :dư CO
2
Trường hợp 2: Chỉ tạo muối trung hoà:(Na
2
CO
3
):
n
NaOH/
n
CO
2
>2 dư NaOH
Trường hợp 3: Tạo 2 muối 1<
n
NaOH/
n
CO
2
<2.
Từ đó GV giúp hs xây dựng đồ thị xác định sản phẩm
5
Đồ thị xác định các sản phẩm tạo thành dựa vào tỉ lệ
n
NaOH/
n
CO

2
:


n
NaOH/
n
CO
2
Chú ý : GV hướng dẫn cách xác định nhanh sản phẩm dựa vào các dấu hiệu sau:
- Khi khí CO
2
(SO
2
) dư sản phẩm cuối cùng là muối axit( NaHCO
3

ho ặc NaHSO
3
).
- Khi kiềm dư sản phẩm cuối cùng là muối trung hoà( Na
2
CO
3
ho ặc Na
2
SO
3
)
- Khi CO

2
(SO
2
), NaOH đều hết dung dịch sau phản ứng có tối đa 2 sản phẩm.
3.2 Các dạng bài tập và phương pháp giải.
Từ cơ sở lí thuyết ở trên có các dạng bài tập sau:
3.2.1 Dạng 1.Biết n
CO2

, n
NaOH
. Xác định sản phẩm.
a, Dấu hiệu nhận dạng bài tập.
Trước khi giải bài tập GV giúp hs nhận dạng loại bài tập này bằng cách dựa vào
dấu hiệu: loại bài tập này đề thường cho biết số mol CO
2
, và số mol NaOH hoặc
cho biết điều kiện để tìm được số mol của chúng và yêu cầu xác định sản phẩm
(Loại bài tập này áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh)
b, Phương pháp giải bài tập loại này: GV hướng dẫn hs thực hiện lần lượt các
bước sau.
Bước 1: Tính số mol các chất tham gia.
Bước 2: viết PTHH.
(Bước 1,2 GV yêu cầu HSYK thực hiện)
Bước 3: Xác định sản phẩm tạo thành bằng cách tính tỉ lệ

n
NaOH
/ n
CO2

Bước 4: Tính lượng của sản phẩm.
6
O 1
NaHCO
3
2
Na
2
CO
3
,
NaHCO
3
NaHCO
3
,Na
2
CO
3
Na
2
CO
3
, NaOH dư
Ví dụ 1:( Dành cho HS TB,YK) Hấp thụ hết 8,96 l khí CO
2
(đktc) vào 500ml dung
dịch NaOH 1M Sau phản ứng hoàn toàn được m(g)dung dịch A. Xác định các chất
trong dung dịch A và tính m
Giải:

Với loại bài tập này tôi tập trung vào đối tượng HSYK ,TB
Trước khi giải bài tập GV yêu cầu HS xác định đề cho biết những gì?
HS dễ dàng xác định: cho thể tích CO
2
và thể tích dung dịch,nồng độ mol/lit của
dung dịch NaOH
GV lại yêu cầu HS trả lời: Đề cho như vậy nhằm mục đích gì?
HS: Để tính n
NaOH
, n
CO2
Bước 1: Tính n
NaOH
, n
CO2
n
NaOH = 0,5 mol.
n
CO
2
= 0,4 mol
Bước 2: GV y êu cầu hs viết PTHH có thể xảy ra.
PTHH: CO
2
+ NaOH NaHCO
3
(1)
CO
2
+ 2NaOH Na

2
CO
3
+ H
2
O (2)
Bước 3 : GV: Yêu cầu HS trả lời Để xác định được sản phẩm chúng ta phải làm gì?
HS: Xác định tỉ lệ 1 <n
NaOH
/ n
CO2
= 0,5 /0,4 < 2 .Vậy dung dịch A tạo thành
gồm 2 muối là: Na
2
CO
3
: x mol
NaHCO
3
: y mol.
Bước 4: Tính khối lượng sản phẩm.
Theo PTHH :
n
Na
2
CO
3
+
n



NaHCO
3
= x + y =
n
CO
2
= 0,4 (*)
n
NaOH =
n


NaHCO
3
= y

n
NaOH = 2
n
Na
2
CO
3
= 2x
2x + 2 = 0,5 (**)
7
Từ (*),(**) ta có hệ: 2x + y = 0,5
x + y = 0,4
Giải hệ ta được : x = 0,1 ; y = 0,3

m = 0,1.106 + 0,3.84 = 35,8 (g)
c, Phương pháp giải nhanh(Dành cho học sinh khá,giỏi)
Đối với hs khá giỏi hướng dẫn hs giải theo phương pháp bảo toàn nguyên
tử.Phương pháp này giúp giải nhanh nhưng đòi hỏi hs phải có tư duy cao Ta có tỉ
lệ: 1 < n
NaOH
/ n
CO2
< 2 có 2 phương trình hoá học.
Vậy sản phẩm gồm 2 muối: Na
2
CO
3
: x
NaHCO
3
: y
áp dụng định luật bảo toàn nguyên tử C và Na ta có.

n
C = n
Na2CO3
+ n
NaHCO3
=
n
CO
2
= x + y = 0,4 (*)


n
Na = 2

n
Na2CO3
+

n
NaOH
= 2x + y = 0,5 (**)
Từ (*),(**) ta có có hệ PT x + y = 0,4
2x + y = 0,5
Giải hệ PT đa được : x = 0,1 ; y = 0,3
Ví dụ2(Dành cho HS khá, giỏi) Đốt cháy hoàn toàn 4,48lhỗn hợp khí gồm CH
4
,
CO
2
(đo ở đktc) trong oxi. Dẫn toàn bộ sản phẩm của quá trình đốt cháy vào500g
dung dịch KOH 5,6% thu được dung dịch B
A, Viết PTHH biểu diễn các phản ứng xảy ra.
B, tính khối lượng các chất trong dung dịch B
Giải.
Đối với loại bài tập không cho trực tiếp CO
2
và NaOH. GV yêu cầu hs viết PT phản
ứng cháy và xác định sản phẩm là CO
2
. Dung dịch KOH không phải là NaOH
8

nhưng bản chất là dung dịch kìêm như NaOH. Như vậy bài toán chính là dạng đã
cho.
a. Phương trình hoá học: CH
4
+ 2O
2

t0
CO
2
+2 H
2
O
2CO + O
2
t0

2

CO
2
b.Bước1: T ính n
CO2
, n
KOH
n
hh
= 0,2mol.
m
KOH

= 28g n
KOH
= 0,5mol.
Bước 2:Viết PTHH phản ứng cháy .
CH
4
+ 2O
2

t0
CO
2
+2 H
2
O
2CO + O
2
2

CO
2
Theo PTHH ta thấy n
CO2
= n
hh
= 0,2mol.
Bước 3: Xác định tỉ lệ n
KOH
/ n
CO2


n
KOH
/ n
CO2
= 0,5 / 0,2 > 2 KOH dư.Vậy sản phẩm tạo thành
muối trung hoà.
Bước 4: Viết PTHH.Xác định các chất trong dung dịch B
Phương trình hoá học.
CO
2
+ 2KOH K
2
CO
3
+ H
2
O
Vậy dung dịch B gồm: K
2
CO
3
v à KOH d ư.
Theo PTHH ta c ó: n
KOH p.

ư
= 2n
CO2
= 0,4mol n

KOH d

ư
= 0,5-0,4 = 0,1mol
n
K2CO3
= n
CO2
= 0,2mol.
m
B
= m
K2CO3
+ m
KOH d

ư
= 21,6 + 5,6 = 27,2(g)
Bài tập vận dụng
1. Nung 13,4g hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại hoá trị II thu được 6,8g chất
rắn và khí X. Lượng khí X sinh ra cho hấp thụ vào 75ml dung dịch NaOH 1M.
Tính khối lượng muối khan thu được sau phản ứng.
9
2. Hoà tan hoàn toàn 20g CaCO
3
vào dung dịch HCl, thu được dung dịch A và khí
Y. Hấp thu hoàn toàn khí Y vào 250ml dung dịch NaOH 2M thu được dung dịch
B.Xác định khối lượng các chất trong dung dịch B.
3.2.2 Dạng 2: Cho n
NaOH

, Khối lượng chất rắn(sản phẩm). Tính VCO
2
Ví dụ 1( Dành cho HS YK,TB) Hấp thụ hết V(l) khí CO
2
(đktc) vào 1l dung dịch
NaOH 0,7M dư.Sau phản ứng hoàn toàn được dung dịch A.Cô cạn dung dịch A thu
được 35,8g chất rắn. Tính V.
a, Dấu hiệu nhận dạng bài tập:
GV hướng dẫn hs nhận dạng loại bài tập này. Loại bài này sẽ cho lượng sản
phẩm hoặc cho điều kiện để tìm, cho lượng 1 chất tham gia là lượng kiềm. Yêu cầu
tính tính chất tham gia còn lại.
b, Phương pháp giải.
Giải bài toán này theo các bước sau:
Bước 1: GV yêu cầu HS xác định đề cho gì?
Yêu cầu HS đọc kĩ đề và cho biết dạng này đề cho dữ kiện khác dạng trước như
thế nào?
HS: Đề ch NaOH dư. Vậy NaOH dư vậy muối thu được sẽ là muối gì?
HS dễ dàng xác định ngay là muối trung hoà Na
2
CO
3
.Do NaOH dư, nên CO
2
hết
chỉ tạo muối trung hoà.
CO
2
+ 2NaOH Na
2
CO

3
+ H
2
O
Bước 2: Tìm chất tan trong dung dịch A. Dung dịch A gồm: Na
2
CO
3
NaOH
Gọi n
C
= x mol. Theo định luật bảo toàn nguyên tử
Trong dung dịch A: Na
2
CO
3
: x (mol)
NaOH dư: 0,7- 2x(mol)
10
Bước 3:Thiết lập PT đại số tìm x.
m
c,r
= 106x + 40(0,7-2x) = 35,8
giải ra được: x = 0,3
Bước 4:T ìm V
V
CO2
= 6,72(l)
c, Bài tập dành cho HS khá,giỏi:.
Ví dụ 2:Hấp thụ hết V(lil) khí CO

2
(đktc) vào 600ml dung dịch NaOH 1M. Sau
phản ứng cô cạn dung dịch thu được 38 g muối. Tính V
Phương pháp giải.
Trước khi làm GV yêu cầu hs tìm ra điểm nhau giữa bài này so với bài trên.
Bài này không cho NaOH dư hay hết vì vậy sản phẩm chưa thể xác định được gồm
những chất nào. Vì vậy cần biện luận cả 3 trường hợp
HS xét 3 trường hợp
Trường hợp 1: Muối là Na
2
CO
3
Trường hợp 2: Muối là NaHCO
3
Trường hợp 3: Gồm 2 muối là NaHCO
3
và Na
2
CO
3
Gi ải:
n
NaOH
= 0,6mol
Trường hợp 1: muối l à Na
2
CO
3
Phương trình hoá học:
CO

2
+ 2NaOH Na
2
CO
3
+ H
2
O
n
Na2CO3
= 0,36 > 0,3mol v ô l ý (lo ại)
Trường hợp 2: muối là NaHCO
3
Phương trình hoá học:
CO
2
+ NaOH NaHCO
3

11
n
NaHCO3
= 0,45mol < 0,6mol khi đ ó NaOH dư. Mà NaOH dư
thì sản phẩm tạo thành muối trung hoà v ô l ý (loại)
Trương hợp 3: Sản phẩm gồm hai muối: NaHCO
3
và Na
2
CO
3

NaOH hết.
Phương trình hoá học:
CO
2
+ NaOH NaHCO
3
CO
2
+ 2NaOH Na
2
CO
3
+ H
2
O
Muối gồm: NaHCO
3
: x mol
Na
2
CO
3
: y mol
84 x + 106 y = 38(*)
Theo PTHH: x + 2y = 0,6(**)
Từ (*) và (**) ta có hệ: 84 x + 106 y = 38
x + 2y = 0,6
Giải hệ PT ta c ó: x = 0,2 ; y = 0,2
Theo PTHH: n
CO2

= x + 2y = 0,6 mol.
V
CO2
= 0,6.22,4= 13,44l.
V ậy : V
CO2
= 0,6.22,4= 13,44l.
Bài tập vận dụng:
1.(Bài này dành cho tất cả các đối tượng HS) Hấp thụ hết V l khí CO
2
(đktc) vào
600ml dung dịch NaOH 1M. Sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được 38 g chất rắn
gồm 2 muối. Tính V
2. (Bài này dành cho HSKG). Hấp thụ hết V l khí CO
2
(đktc) vào 600ml dung
dịch NaOH 1M. Sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được 38 g chất rắn. Tính V
Gợi ý: Gv yêu cầu hs đọc đề và tìm ra điểm nhác nhau giữa đề này với ví dụ 2. Đề
này đề cho 38g chất rắn mà không cho là muối như ở ví dụ 2. Vì vậy cần xét cả 4
trường hợp
12
HS xét 4 trường hợp
Trường hợp 1: Chất rắn là Na
2
CO
3
Trường hợp 2: Chất rắn là NaHCO
3
Trường hợp 3: Chất rắn gồm 2 muối là NaHCO
3

và Na
2
CO
3
Trường hợp 4: Chất rắn gồm Na
2
CO
3
và NaOH dư.
3.2.3 Dạng 3: Cho V
CO2
, m
c.r
. Tính C
M
NaOH.
a, Dấu hiệu nhận dạng bài tập.
GV hướng dẫn hs các nhận dạng. Loại bài này cho lượng sản phẩm và 1 chất tham
gia, yêu cầu tìm chất tham gia còn lại là kiềm.
Ví dụ 1: Hấp thụ hết 8,96 l khí CO
2
(đktc) vào Vl dung dịch NaOH thu được dung
dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được 40,2g chất rắn gồm hai muối. Tính V.
(Bài này dành cho tất cả các đối tượng HS)
b, Phương pháp giải. Gv Yêu cầu hs xác định sản phẩm, viết PTHH.
HS: Dễ dàng xác định do đề cho chất rắn sinh ra gồm hai muối do vậy sẽ xảy ra cả
hai PT
Bước1: Viết phương trình hoá học.
Vì sản phẩm thu được hai muối do vậy xảy ra hai PTHH sau:
CO

2
+ NaOH NaHCO
3
(1)
CO
2
+ 2NaOH Na
2
CO
3
+ H
2
O (2)
Bước2: Tìm các chất trong dung dịch A
Dung dịch A gồm: NaHCO
3
: x mol
Na
2
CO
3
: y mol.
Bước3: Thiết lập hệ phương trình tìm x,y

84x + 106y = 40,2 (*)
Theo PTHH: n
muôi
= n
CO2
= 0,4mol x + y = 0,4(**)

13

Từ (*) à (**) ta có hệ : 84x + 106y = 40,2
x + y = 0,4
Giải hệ trên ta được: x = 0,1 ; y = 0,3
Theo PTHH (1) : n
NaOH
= n
NaHCO3
= 0,1
Theo PTHH (2) : n
NaOH
= 2n
Na2CO3
= 0,6
n
NaOH
= 0,7 mol.
V
NaOH
= n.C
M
= 0,7.1 = 0,7(l) = 700ml.
Vậy V
NaOH
= 700ml.
c, Bài tập dành cho HS khá giỏi.
Ví dụ 2: Hấp thụ 8,96 l khí CO
2
(đktc) vào V(lit)dung dịch NaOH thu được dung

dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được 40,2gmuối khan. Tính V.
Phương pháp giải: Bài này GV cho hs tìm điểm khác nhau về điều kiện đề cho.
Đề cho 40,2g muối khan do vậy không biết được muối sinh ra là loại muối nào,
gồm mấy muối,nên phải xét 3 trường hợp.
HS xét 3 trường hợp :
Trường hợp 1: Muối là Na
2
CO
3
Trường hợp 2: Muối là NaHCO
3
Trường hợp 3: Gồm 2 muối là NaHCO
3
và Na
2
CO
3
Gi ải: n
CO2
= 0,4mol.


Trường hợp 1: Muối là Na
2
CO
3
Ph ư ơng tr ình ho á h ọc: CO
2
+ 2NaOH Na
2

CO
3
+ H
2
O

n
Na2CO3
= 0,38mol

< 0,4mol v ô l ý(lo ại)
Trường hợp 2: Muối là NaHCO
3
Ph ư ơng tr ình ho á h ọc:
CO
2
+ NaOH NaHCO
3

n
NaHCO3
= 0,48mol > 0,4mol v ô l ý(lo ại)
14
Trường hợp 3: Gồm 2 muối là NaHCO
3
và Na
2
CO
3
Vì sản phẩm thu được hai muối do vậy xảy ra hai PTHH sau:

CO
2
+ NaOH NaHCO
3
(1)
CO
2
+ 2NaOH Na
2
CO
3
+ H
2
O (2)
Dung dịch A gồm: NaHCO
3
: x mol
Na
2
CO
3
: y mol
84x + 106y = 40,2 (*)
Theo PTHH: n
mu

ôi
= n
CO2
= 0,4mol x + y = 0,4(**)

T ừ (*) v à (**) ta c ó h ệ : 84x + 106y = 40,2
x + y = 0,4
Giải hệ trên ta được: x = 0,1 ; y = 0,3
Theo PTHH (1) : n
NaOH
= n
NaHCO3
= 0,1
Theo PTHH (2) : n
NaOH
= 2n
Na2CO3
= 0,6
n
NaOH
= 0,7 mol.
V
NaOH
= n.C
M
= 0,7.1 = 0,7(l) = 700ml.
Vậy V
NaOH
= 700ml.
Bài tập vận dụng:
Hấp thụ 8,96 l khí CO
2
(đktc) vào Vl dung dịch NaOH thu được dung dịch A. Cô
cạn dung dịch A thu được 40,2g ch ất r ắn. Tính V.
Bài này dành cho HSKG. HS xét 4 trường hợp

Trường hợp 1: Chất rắn là Na
2
CO
3
Trường hợp 2: Chất rắn là NaHCO
3
Trường hợp 3: Chất rắn gồm 2 muối là NaHCO
3
và Na
2
CO
3
Trường hợp 4: Chất rắn gồm Na
2
CO
3
và NaOH dư.
3.3 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
Sau khi đã áp dụng vào quá trình giảng dạy tôi nhận thấy kĩ năng giải bài tập của
học sinh về phần “ Hấp thụ CO2(SO2 tác dụng với dung dịch NaOH” được nâng
15
cao. Khi giáo viên đưa ra các dạng bài tập khác nhau HS xác định ngay được dạng
bài tập, biết cách làm và không khí học tập sôi nổi kể cả đối với đối tượng là
HSYK.điều này giúp nâng cao chất lượng đại trà cũng như chất lượng học sinh
giỏi. Từ đó học sinh có hứng thú học tập hơn trước rất nhiều , học sinh đến lớp
không làm bài tập còn rất ít và học sinh không học bài cũ giảm đáng kể vì sau mỗi
bài học học tự mình làm được bài tập đó chính là động cơ giúp các em vươn lên.
Từ đó chất lượng được nâng lên rõ rệt
Kết quả đạt được như sau.


Lớp Sĩ số Kết quả Ghi
chú
Điểm dưới TB Điểm trên TB
Số lương % Số lượng %
9A 41 12 29,2 29 70,8
9B 41 14 34,1 27 65,9
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Chương trình hoá học ở bậc phổ thông cơ sở được phân phối ở hai khối
lớp là khối lớp 8 và khối lớp 9 về mặt kiến thức khá đầy đủ .Thời lượng phân phối
cho môn hoá học và trong từng tiết dạy ngày càng được hợp lý hơn. Sách giáo khoa
ngày cũng được chỉnh lý khoa học giúp giáo viên dễ dàng truyền thụ kiến thức và
học sinh dễ tiếp thu bài hơn . Tính lôgíc của chương trình cao hơn tuy nhiên nó vẫn
còn đôi chỗ chưa thực sự hợp lý.
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy chương trình hoá học ở THCS .Tôi
xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau.
- Môn hoá học là môn khoa học tự nhiên có tính ứng dụng thực tiễn cao vừa
mang tính lý thuyết vừa mang tính thực nghiệm song thời lượng dành cho bộ môn
16
này ở trung học cơ sở là quá ít ỏi. Vì vậy theo tôi cần đưa bộ môn này vào chương
trình phổ thông sớm hơn và phân phối thời gian nhiều hơn.
- Trong phân phối chương trình hoá học lớp 8 ,9đã có nhiều đổi mới phù hợp với
sự lĩnh hội kiến thức của học sinh , như đã có các tiết luyện tập nhưng thời lượng
dành cho thực hành còn quá ít nên chưa rèn luyện kĩ năng cho học sinh làm các bài
tập hoá học
- Môn hoá học là môn có nhiều thí nghiệm thực hành song phần lớn các trường
phổ thông trang thiết bị phục vụ cho thực hành còn thiếu thốn lạc hậu . Mong các
cấp lãnh đạo quan tâm tạo điều kiện cung cấp đầy đủ đồ dùng ,hoá chất cho bộ môn
hoá học .
- Phải có biên chế cán bộ thiết bị trường học cho các trường và phải được tập huấn
kỹ năng sử dụng các thiết bị dạy học.

Trên đây là một và đề xuất nho nhỏ của tôi với mong muốn làm sao cho quá
trình dạy của giáo viên – học của học sinh đạt kết quả cao nhất.
Tôi xin cam đoan đây là sang kiến kinh nghiệm của tôi, hoàn toàn không sao chép
nội dung của người khác.
17

×