Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV vận tải Biển Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 99 trang )

Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng
vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp
phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với dịch
vụ có chất lượng cao, giá thành hạ Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám
sát tất cả các quy trình từ khâu hạch toán đến khâu cung cấp dịch vụ để đảm
bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn
hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để
tích luỹ mở rộng phát triển kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt
động kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong
đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản
lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá
nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong kinh doanh, tính toán
và xác định hiệu quả của từng hoạt động kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến
lược kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp dịch vụ vận tải công tác tổ chức kế toán nói
chung và kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng
có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Với việc cung cấp thông tin về tình hình cung
cấp dịch vụ và kết quả đạt được từ việc cung cấp dịch vụ đã giúp doanh nghiệp
có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để ra quyết định kinh doanh đúng đắn
từ đó có thể đạt được mục tiêu kinh tế mà doanh nghiệp đã đề ra.
Xuất phát từ những lý do trên và qua thời gian thực tập tại Công ty
TNHH MTV vận tải Biển Đông, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy
được tầm quan trọng và sự cần thiết của quá trình cung cấp dịch vụ và tổ chức
công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Với
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
1


Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
những kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập, sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh, chị trong phòng tài chính kế toán cũng như trong toàn công ty,
đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy: Trần Văn Hợi, em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV vận tải Biển Đông”
Đề tài được trình bày qua các phần sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty dịch vụ vận tải.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch
vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV vận tải Biển
Đông.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV vận tải Biển
Đông.
Mặc dù có nhiều cố gắng song thời gian có hạn nên chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự bổ sung của các thầy cô để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
2
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ VẬN TẢI 5
1.1 Sự cần thiết của kế toán doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải.5
1.1.1 Đặc điểm kinh doanh dịch vụ vận tải 5
1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả

kinh doanh 6
1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định
kết quả kinh doanh 6
1.2 Nội dung kế toán doanh thu cung cấp dich vụ và xác đinh kết quả kinh doanh 7
1.2.1 Phương thức cung cấp dịch vụ và thanh toán 7
1.2.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ 8
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán 12
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 13
1.2.5 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính 17
1.2.6 Kế toán thu nhập và chi phí khác 18
1.2.7 Xác định kết quả kinh doanh 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG 21
2.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV vận tải Biển Đông 21
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 24
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 27
2.1.4 Chế độ tài chính của công ty về quản lý doanh thu 29
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV vận tải Biển Đông
30
2.2 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hinh doanh 41
2.2.1 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ 41
2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 54
2.2.3 Kế toán thuế GTGT phải nộp 55
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán 58
2.2.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 60
2.2.5 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 67
2.2.6 Kế toán thu nhập và chi phí khác 77
2.2.7 Kế toán công nợ phải thu của khách hàng 81

2.2.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 84
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
3
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KÉ TOÁN DOANG THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG 88
3.1 Một số nhận xét và đánh giá 88
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH MTV vận tải Biển Đông 94
KẾT LUẬN 99
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
4
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ VẬN TẢI.
1.1 Sự cần thiết của kế toán doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ vận tải
1.1.1 Đặc điểm kinh doanh dịch vụ vận tải
Vận tải là một ngàng sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm vận tải là
quá trình di chuyển. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải có
những đặc điểm:
Thứ nhất, Doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều
khâu khác nhau như giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hóa hoặc vận
chuyển hành khách, thanh toán các hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển.
Thứ hai, kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hóa cho từng ngày, tuần,
định kỳ ngắn hạn… lái xe và phương tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài doanh
nghiệp. Do đó, quá trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng được chế độ

vật chất rõ ràng, vận dụng cơ chế hợp lý.
Thứ ba, phương tiện vận tải là tài sản cố định chủ yếu và quan trọng
không thể thiếu được trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phương
tiện này lại bao gồm nhiều loại có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu
hao nhiên liệu, năng lượng khác nhau, do đó ảnh hưởng lớn đến chi phí và
doanh thu dịch vụ.
Thứ tư, việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng,
đường xá và điều kiện địa lý, khí hậu…
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
5
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh
 Xác định chính xác thời điểm phát sinh và phản ánh đúng, đủ doanh
thu. Đồng thời đôn đốc, quản lý việc thu tiền, tránh hiện tượng thất thoát và
làm chậm quá trình luân chuyển của vốn.
 Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
 Sử dụng phương pháp xác định GVHB, tổng hợp đầy đủ chi phí
quản lý kinh doanh (gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp)
phát sinh; phân bổ chúng hợp lý, kết chuyển chi phí tương ứng với hoạt động
cung cấp dịch vụ trong kỳ để xác định chính xác KQKD.
 Sử dụng phương pháp tổng hợp cân đối kế toán để phản ánh mối
quan hệ cân đối vốn có chi phí, thu nhập và kết quả.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên góp phần thúc đẩy mạnh khối lượng tiêu
thụ, nâng cao hiệu quả hoạt động, thu lợi nhuận cao, đồng thời đáp ứng đầy
đủ, kịp thời nhu cầu thông tin cho các đối tượng.
1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và
xác định kết quả kinh doanh

 Sự cần thiết:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả có vai trò vô cùng quan trọng đối
với công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng và của Nhà nước nói chung.
Từ những số liệu của kế toán cung cấp, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá
được mức độ hoàn thành kế hoạch, giá thành dịch vụ và lợi nhuận. Dựa vào
đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu để duy trì sự cân đối
thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra.
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
6
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Từ số liệu của báo cáo kế toán do kế toán bán hàng cung cấp, các cơ
quan chức năng có thể nắm đựơc tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô
nền kinh tế. Đồng thời cũng qua số liệu đó có thể kiểm tra, kiểm soát việc
chấp hành luật pháp về kinh tế tài chính nói chung và thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế với Nhà nước, nghĩa vụ tài chính với các bên có tham gia quan hệ kinh tế
nói riêng.
 Nhiệm vụ:
Để thực hiện được vai trò quan trọng đó, kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng hoạt động cung cấp dịch vụ theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính

và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình cung cấp dịch
vụ, tổng hợp và phân phối kết quả.
1.2 Nội dung kế toán doanh thu cung cấp dich vụ và xác đinh kết quả
kinh doanh
1.2.1 Phương thức cung cấp dịch vụ và thanh toán
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
7
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Về hình thức cung cấp dịch vụ, công ty hiện nay đang cung cấp tới khách
hàng các dịch vụ như:
- Khai thác vận tải container.
- Khai thác dầu thành phẩm
- Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải.
- Đại lý giao nhận vận tải hàng hóa bằng các phương tiện vận tải đường bộ và
đường thủy.
- Kinh doanh khai thác cảng biển, cảng container (IDC) và kho.
Về hình thức thanh toán, đối với từng đỗi tượng khách hàng mà công ty
sẽ có hình thức thanh toán cho phù hợp. Cụ thể:
Đối với các khách hàng nội địa: Khách hàng có thể thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt hoặc thanh toán qua ngân hàng (bằng Sec, Ủy nhiệm chi…).Về
thời điểm thanh toán, khách hàng có thể trả tiền trước cho công ty trước khi
hoàn thành hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng thì thanh toán nốt phần còn lại.
Đối với khách hàng lâu năm, đã có thời gian hợp tác lâu dài với công ty vì lý
do nào đó không có đủ khả năng thanh toán ngay, công ty có thể sẽ tạo điều
kiện cho khách hang, cho khách hàng them thời gian để có thể thanh toán
chậm cho công ty khi có khả năng.
Đối với các khách hàng quốc tế: hình thức thanh toán chủ yếu là qua
ngân hàng (bằng Thư tín dụng, Ủy thác thu, Chuyển khoản…). Thời gian
thanh toán cụ thể sẽ được ghi rõ trong hợp đồng ký kết giữa hai bên.
1.2.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ

1.2.2.1 Kế toán doanh thu
* Khái niệm:
Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
8
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Doanh thu cung cấp dịch vụ là là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động cung cấp dịch
vụ, kinh doanh thong thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu nhưng không bao gồm khoản góp vốn của các chủ sở hữu.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực về doanh thu (IAS18)
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn
(4) điều kiện sau:
(1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
(3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán.
(4) Xác định được phần chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để
hoàn thánh giao dịch cung cấp dịch vụ.
* Chúng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 PTKT - 4LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 PTTT - 4LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (Mẫu 01- BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
uỷ nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng…)

* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
9
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Được dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của DN thực hiện trong một kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh. TK 511 được chi tiết theo yêu cầu quản lý.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Trong đó: DN kinh doanh dịch vụ TK 5113– Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu số hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó: DN kinh doanh dịch vụ TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ cụ thể
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
10
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Sơ đồ: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ
TK 911 TK 511 TK111,112,131
Cuối kỳ K/C DTT DT phát sinh

TK 3331 Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT đầu ra
phải nộp (nếu có)
1.2.2.2 Các khoản giảm trừ
* Nội dung các khoản giảm trừ:
- Chiết khấu dịch vụ: Là khoản công ty giảm giá niêm yết cho khách hàng sử
dụng dịch vụ của công ty với khối lượng lớn
- Giảm giá dịch vụ: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do chất lượng dịch vụ
chưa đạt yêu cầu, chậm chễ về thời gian
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 521 “Chiết khấu thương mại”:
- TK 532 “Giảm giá hàng bán”:
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ cụ thể
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
11
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Sơ đồ: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ cụ thể
TK 111, 112 TK 521, 532 TK511
Đã thanh Các khoản giảm trừ K/c các khoản giảm trừ
toán doanh thu DTBH để xác định DTT
TK 131 TK 3331 TK 911
Chưa thanh Thuế được K/c DTT để
toán giảm (nếu có) XĐKQ
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc bán hàng
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung)
Để tập hợp các chi phí này ta căn cứ vào các Hóa đơn GTGT mua hàng,

Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho… để làm cơ sở hạch toán.
Tài khoản sử dụng: TK632 – Giá vốn hàng bán
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
12
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Sơ đồ: Trình tự một số nghiệp vụ kề toán cụ thể
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Nội dung chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng
+ Chi phí vật liệu, bao bì
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
TK 621
K/C chi phí NVL
trực tiếp
K/C chi phí nhân
công trực tiếp
TK 622
TK 627
K/C chi phí SXC
TK 154
K/C giá
thành dịch vụ
hoàn thành
được XĐ là
tiêu thụ trong

kỳ
TK 632
K/C giá vốn hàng
bán
TK 911
13
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
+ Chi phí bảo hành sản phẩm
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản kế toán được sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng là tài khoản
641: chi phí bán hàng
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
Sơ đồ: Trình tự một số nghiệp vụ về chi phí bán hàng
334,338


1.2.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
14
Chi phí nhân viên Các khoản giảm trừ
TK 641
TK 111,112,138
TK 352
,611
TK152,153,611
Chi phí vật liệu,dụng cụ xuất
dùng cho bộ phận bán hàng
TK142,242,335
Hoàn nhập dự bảo hành

hàng hóa phòng
Phân bổ chi phí trả trước,chi chi
phí phải trả cho BPBH
TK 911
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Cuối kỳ K/C để XĐKQ
TK 111,112,331…
Chi phí DV mua ngoài và
Chi phí khác bằng tiền
Thuế GTGT đầu vào
được KT
TK133
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Chi phí QLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản
xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung
toàn doanh nghiệp
Nội dung chi phí QLDN bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định
+ Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban
nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ … dùng chung của
doanh nghiệp
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, dồ dùng văn phòng
dùng cho công việc quản lý chung của doanh nghiệp
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng…
+ Thuế, phí và lệ phí

+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản được sử dụng để hạch toán chi phí QLDN là tài khoản 642
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
15
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Sơ đồ: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK111,112,138,
Chi phí nhân viên quản lý Các khoản giảm ghi
giảm chi phí QLDN
TK152,153,611
Chi phí vật liệu,dụng cụ xuất TK911
dùng cho bộ phận QLDN Cuối kỳ K/C
TK142,242,335 để XĐKQ
Phân bổ chi phí trả trước,chi
chi phí phải trả cho BP QLDN
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 351
Trích lập dự phòng trợ cấp mất việc

TK111,112,331
CPDV mua ngoài &CP khác bằng tiền
TK133
Thuế GTGT đầu vào KT

TK159(2)
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi

SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
16
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
1.2.5 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
1.2.5.1 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn
liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao
dịch bán chứng khoán… Dự phóng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ
phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 635- Chi phí tài chính
1.2.5.2 Kế toán doanh thu hoạt động tái chính
Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hóa, dịch vụ…
- Cổ tức, lợi nhuận được chia
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu nhập về thu hồi và thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
- Lãi tỷ giá hối đoái
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng ngoại tệ
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính.

Tài khoản kế toán sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
17
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
1.2.6 Kế toán thu nhập và chi phí khác
1.2.6.1 Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
- Chênh lệch tái do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê lại tài sản
- Thu tiền được phạt do hành khách vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đén tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 711 – Thu nhập khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản
doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh oanh của doanh nghiệp.
1.2.6.2 Kế toán chi phí khác
Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố
định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (nếu có)
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế

SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
18
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí khác.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 811 – Chi phí khác.
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do sự kiện hay
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thong thường của các doanh nghiệp.
1.2.7 Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh; Kết quả hoạt dộng tài chính; Kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản xuất, hàng hóa, bất động sản đầu
tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doah bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trình tự kế toán
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
19
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Sơ đồ: Trình tự kế toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
20

TK632 TK911 TK5113
TK641
TK642
K/C giá vốn hàng bán
K/C doanh thu CCDV
K/C chi phí BH, QLDN
TK635
TK515
K/C chi phí tài chính K/C doanh thu HĐTC
TK811
TK711
K/C chi phí khác K/C thu nhập khác
TK821
TK421
K/C chi phí thuế TNDN K/C lỗ phát sinh trong kỳ
K/C lãi phát sinh trong kỳ
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG
2.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV vận tải Biển Đông
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Công ty TNHH MTV vận tải Biển Đông là doanh nghiệp nhà nước thuộc
Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam (Vinalines), được thành lập năm 1995 theo
Quyết định số 645/QĐ/TCCB-LĐ ngày 01/03/1995 của Bộ Giao thông Vận
tải, với số vốn điều lệ là 27.618.000.000 VNĐ.
Tên công ty: Công ty TNHH MTV vận tải Biển Đông
Tên giao dịch quốc tế: Bien Dong Shipping Company Limited.
Viết tắt: BDSC.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 01 – Thụy Khuê – Q.Tây Hồ – Hà Nội.

Điện thoại: (84) 4 7280306.
Fax: (84) 4 7280296.
Email:
Giai đoạn 1995-2000:
Công ty vận tải Biển Đông thuộc sổ hữu Nhà nước, thành viên của Tổng
công ty Hàng Hải Việt Nam (VINALINES), được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động từ năm 1995. Số vốn điều lệ chính là các tài sản được Nhà
Nước giao gồm: 1 cần cẩu nổi, 1 xà lan, 1 tàu kéo biển. Hoạt động chính của
công ty trong giai đoạn này chủ yếu là phục vụ các công trình đàn biển tại đảo
Đá Tây – Trường sa, xà lan và tầu kéo khai thác cầm chừng.
Giai đoạn 2001-2004:
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
21
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Năm 2001 Ban lãnh đạo Công ty mạnh dạn mở ra định hướng kinh
doanh mới: đầu tư 1 tàu biển cỡ lớn. Con tàu đầu tiên chở hàng rời của Công
ty được đầu tư đã mang lại lợi nhuận, tình hình kinh doanh có cải thiện hơn
trước. Nhưng phải đến đầu năm 2002, khi Công ty quyết tâm tham gia vận tải
container, lúc đó còn là một hình thức khá mới mẻ ở Việt Nam, thực sự là một
bước tiến, bước chuyển mình và phát triển.
Năm 2003, với mục tiêu: “Trở thành hãng tàu container hàng đầu Việt
Nam”, Công ty đã đầu tư con tàu container đầu tiên mang tên Hồ Tây trọng
tải 12.665 DWT, tham gia thị trường vận tải nội địa tuyến Hải Phòng – TP. Hồ
Chí Minh.
Hiệu quả khai thác vượt qua sự mong đợi, năm 2004 Biển Đông dần
được biết đến, dẫn đầu thị trường, quyết định về giá và tiêu chuẩn dịch vụ.
Giai đoạn 2005 đến nay:
Năm 2005: Công ty quyết tâm tham gia thị trường quốc tế bằng việc mở
tuyến vận tải quốc tế Việt Nam – Thailand, trở thành Công ty vận tải biển nhà
nước đầu tiên của Việt Nam khai thác dịch vụ container quốc tế, cái tên giao

dịch quốc tế BIENDONG ra đời và bắt đầu được nhắc đến.
Năm 2006: Công ty đã cho khai trương dịch vụ Hải Phòng – Hồ Chí
Minh – Singapore. Thiết lập chương trình hợp tác chiến lược với MOL
(Mitsui O.S.K Lines), một đơn vị vận tải lớn nhất của Nhật. Cuối năm 2006,
Công ty vận tải Biển Đông bắt đầu phát triển đội tàu chở dầu thành phẩm, loại
MR. Con tàu đầu tiên là M.T Energy, trọng tải 35.437 MT. Đội tàu dầu của
Biển Đông khai thác trên các tuyến quốc tế và hoàn toán đáp ững đầy đủ các
điều kiện, yêu cầu vận chuyển khắt khe nhất của các hãng dầu lớn (Oil Major)
trên thế giới.
Năm 2007: Đối với đội tàu container Biển Đông đã khai trương dịch vụ
Hải Phòng – Hồng Kông, cung cấp dịch vụ COC tới vùng châu thổ Châu
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
22
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Giang, tỉnh Quảng Đông Trung Quốc (PRD). Đối với khối tàu dầu, ngày
23/08/2007, con tàu mang tên V.Victory với trọng tải 47.084 DWT được đăng
kiểm bởi ABS của Mỹ, chủ tàu và đơn vị khai thác là Công ty vận tải Biển
Đông đã cập cảng San Francisco thuộc bang Califonia – Mỹ, chở hơn 40.000
tấn dầu từ Nhật Bản.
Đây là con tàu chở dầu thành phẩm lớn nhất Việt Nam treo cờ Việt Nam
lần đầu tiên cập cảng của Mỹ. Sự kiện này đánh dấu mốc son cho ngành Hàng
hải Việt Nam, khẳng định Việt Nam có đầy đủ điều kiện để phát triển ngành
tàu biển, đáp ứng được những nhu cầu khắt khe và khó tính nhất trên thế giới
cũng như công ước quốc tế.
Năm 2008: Biển Đông chính thức tham gia các tuyến vận tải mới: Việt
Nam- Korea, Việt Nam – Malaysia, Việt Nam – Russia. Bên cạnh đó, khối tàu
dầu đã tiếp tục đưa con tàu V.Melody trọng tải 45.937 DWT vào khai thác
trên các tuyến vận tải toàn cầu cùng với tàu V.Victory.
Năm 2009: Đạt 25% thị phần nội địa trong 9 hãng container của Việt
Nam và gần 28% thị phần trên các hãng vận tải quốc tế tuyến Việt Nam –

Thái Lan.
Biển Đông cũng đã và đang mở rộng nhiều dịch vụ vận tải không tàu
(NVOCC) giữa các quốc gia Châu Á. Tất cả các văn phòng và đại lý của Biển
Đông trở thành một trong những hãng tàu có uy tín cao trong khu vực.
Ngoài ra, Biển Đông đang khai thác và nghiên cứu các dịch vụ vận tải
biển giữa các tuyến Việt Nam – Bắc Trung Quốc – Hàn Quốc, Singapore –
Nam Á…
Hiện nay công ty vận tải Biển Đông là một trong những đơn vị vận tải
hàng đầu Việt Nam, vừa là chủ tàu, vừa khai thác các loại tàu container, tàu
dầu thành phẩm và tàu hàng rời, hàng bách hóa.
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
23
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Trên cơ sở những thánh công mà công ty đã đạt được, mục tiêu lớn nhất
công ty đưa ra là:
Phục vụ tốt nhất tất cả những yêu cầu vận tải container trong khu vực
Châu Á và đẩy mạnh lĩnh vực khai thác dầu thành phẩm.
Mở rộng cơ hội phối hợp và liên doanh liên kết với những bạn hàng trên
thế giới về tất cả các lĩnh vực vận tải biển, vận tải trên biển phục vụ vận tải
đầu tư khai thác cảng, kho hàng và các dịch vụ khác tại Việt Nam.
Luôn cố gắng để trở thành hãng tàu số 01 tại Việt Nam trong lĩnh vực vận
tải biển, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng mang lại lợi ích thiết
thực về vật chất và tinh thần cho mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trong những năm tới luôn cố gắng giữ mức tăng trưởng cao, duy trì vị trí
dẫn đầu về vận tại container trong nước, giữ vững thị phần 25% trên tuyến
Việt Nam tới Singapore, Thailand, Hongkong. Bên cạnh đó sẽ phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đảm bảo quy trình vận tải container đã
được chuẩn hóa phù hợp với các yêu cầu quốc tế, xây dựng văn hóa BDSC,
đảm bảo tăng trưởng bền vững. Đẩy mạnh hoạt động marketing, giữ gìn và
phát triển thương hiệu nhằm mở rộng thị trường Korea, Russia, tiếp cận thị

trường Mỹ.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Năng lực cán bộ quản lý:
Tổng giám đốc: Nguyễn Ngọc Ánh
Sinh năm: 1969
Trình độ: Thạc Sỹ Kỹ Thuật Hàng Hải
Thời gian đảm nhận: Từ năm 2009
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
24
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Kinh nghiệm công tác: là giảng viên trường Đại Học Hàng Hải, từng
công tác tại Cục đăng kiểm Việt Nam, làm việc tại Công ty vận tải Biển Đông
từ năm 2002 đến nay.
Phó tổng giám đốc: Đỗ Thị Bích Thủy
Sinh năm: 1962
Trình độ chuyên môn: Thạc Sỹ Quản Trị Tài Chính
Thời gian đảm nhận: từ năm 2003 đến nay
Thâm niên làm việc: từ năm 1995 đến nay
Kinh nghiệm công tác: từng công tác tại Viện KHCN Tàu Thủy
Cán bộ nhân viên: Tổng số nhân viên hiện nay: 600 người trong đó cán
bộ quản lý là 150 người.trong đó gồm:
15 thạc sỹ với các chuyên ngành khác nhau, 10 thạc sỹ được đào tạo ở
nước ngoài.
30 thuyền trưởng, máy trưởng cấp không hạn chế, 15 kỹ sư chuyên
ngành kỹ thuật tàu biển bậc cao (Superintendence), 108 cử nhân chuyên
ngành vận tải biển, ngoại thương.
Các đơn vị chi nhánh của công ty:
1. Chi nhánh công ty vận tải Biển Đông tại TP.Hồ Chí Minh
2. Chi nhánh công ty vận tải Biển Đông tại TP.Hải Phòng
3. Công ty cổ phần vận tải Biển Đông Vinashin (Viship)

4. Công ty cổ phần vận tải Biển Đông Logistic
5. Đại diện BDSC tại Thailand
SV: Trịnh Thị Hồng Diệp Lớp: LC13.21.24
25

×