Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

60 Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.52 KB, 69 trang )


Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối
đa hoá lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt đợc điều đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành, đồng thời các doanh nghiệp phải luôn đổi mới phơng thức phục
vụ, thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế, luôn cải tiến bộ máy kinh
doanh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế và sự mở rộng quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan
trọng là phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực trong hoạt động bán hàng của mỗi doanh
nghiệp. Bán hàng giúp cho doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh, trang trải
đợc các chi phí, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, góp phần thúc đẩy
ngời sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong công tác quản lý nhằm không ngừng làm
tăng doanh lợi cho doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức kế toán bán hàng cung cấp
thông tin cần thiết cho quản lý doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp phân tích,
đánh giá lựa chọn các phơng án kinh doanh, đầu t có hiệu quả.
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu có hạn, nên em xin trình bày những
nội dung cơ bản nhất về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đồng thời
trình bày những hiểu biết của em về việc Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật.
Cùng với sự cố gắng của bản thân, luôn nhận đợc sự hớng dẫn nhiệt tình
của giáo viên Nguyễn Thu Hà và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán
tại Công ty em đã hoàn thành luận văn này, nhng do thời gian và trình độ còn
nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự
góp ý bổ sung nhằm khắc phục những thiếu sót của chuyên đề để hoàn thiện hơn
nữa đề tài nghiên cứu và củng cố kiến thức của bản thân.

1


Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm ba phần
chính:
Chơng I: Những vấn đề về lý luận chung về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh doanh thiết
bị Việt Nhật

2

Chơng I
Những vấn đề chung về kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng
1.1 Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng.
* Khái niệm bán hàng :
Là khâu tiếp nối sau hoạt động sản xuất sản phẩm. Là quá trình trao đổi thông
qua các phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ, trong quá
trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho khách hàng
còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng với giá bán
của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ theo giá quy định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá
trong các doanh nghiệp thơng mại là hàng hoá mua vào để bán ra nhằm đáp ứng
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Quá trình bán hàng là quá trình vấn
động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết
quả kinh doanh. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đợc chuyển giao cho
ngời mua và doanh nghiệp đã thu đợc tiền bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận
thanh toán
Có thể khái quát quá trình bán hàng nh sau: Bán hàng là quá trình chuyển
nhợng giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá và nhận tiền của ngời mua theo giá

bán nhằm thực hiện mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh.
* ý nghĩa của công tác bán hàng.
- Bán hàng không chỉ có ý nghĩa duy trì và thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn
là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn kinh
doanh.
- Bán hàng là giai doạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ sở
để xác định kết quả bán hàng.
- Với các doanh nghiệp bán đợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí đã
bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá các

3

chỉ tiêu kinh tế tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nớc.
- Đối với ngời tiêu dùng công tác ban hàng đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới đợc
thực hiện và đợc xác định về mặt số lợng, chất lợng chủng loại, thời gian, sự phù
hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng mới đợc xác định rõ. Nh vậy bán hàng là điều kiện
để tái sản xuất xã hội.
- Quá trình bán hàng còn ảnh hởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành, giữa
các doanh nghiệp với nhau tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng. Công tác
bán hàng của doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác động đến hoạt động
mua hàng, sản xuất, dự trữ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh doanh có lãi thì
doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trờng, nâng cao nghiệp vụ, trình độ
quản lý và đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Đợc coi là
kinh doanh có hiệu quả nếu có tích luỹ và toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình
kinh doanh đều đợc bù đắp lại bằng thu nhập về bán hàng.
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng vững trên
thị trờng. Do đó công tác bán hàng cầp phải đợc nắm bắt, theo dõi chặt chẽ, thờng
xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ bán hàng, thanh toán thu nộp

kịp thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng tránh hiện tợng lãi giả,lỗ thật.
1.2 Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng,
nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
* Khái niệm doanh thu bán hàng.
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá, cung cấp
lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT tính theo phơng
pháp khấu trừ thuế: Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ ( cha có thuế GTGT ) bao gồm các khoản phụ thu, phí thu ngoài giá bán
(nếu có ) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.

4

+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp: doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng tiền cung ứng dịch vụ bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc
hởng.
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm
trừ ( nh giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, chiết khấu bán hàng, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu )
* Các khoản giảm trừ danh thu bán hàng :
Chiết khấu Bán hàng
Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng chiết khấu bán hàng
bao gồm:
- Chiết khấu Thơng mại: Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng (tiền thởng)
do trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hoá
(tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc khoản giảm trừ trên giá
bán thông thờng vì mua khối lợng lớn hàng hoá trong một đợt.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền thởng cho khách hàng do đã thanh toán
tiền hàng trớc thời hạn quy định.

Giảm giá hàng bán:
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch
vụ. Do các nguyên nhân đặc biệt nh: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng ( Do nguyên nhân chủ
quan của doanh nghiệp).
Hàng bán bị trả lại:
Là giá trị khối lợng hàng hoá đợc coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở
hữu, đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận) nhng bị ngời mua từ chối thanh

5
Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm
trừ doanh thu
-

toán.Chả lại, không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nh không phù hợp với
yêu cầu, tiêu chuẩn quy cách kỹ thuật, kém phẩm chất, không đúng chủng loại
Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của một số mặt hàng do Nhà nớc quy
định nhằm thực hiện sự điều chỉnh của Nhà nớc đối với ngời tiêu dùng.
Thuế xuất khẩu:
Là loại thuế tính trên doanh thu của hàng hoá bán ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.
* Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng
thời thoả mản 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và các lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá hoặc quyền kiểm
soát hàng hoá.
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hoá dịch vụ tơng tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đợc coi là doanh thu.
- Nếu trong giá bán của hàng hoá đã có khoản định trớc cho việc cung cấp
dịch vụ sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng
sẽ đợc dời lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó.
- Trong trờng hợp hai hay nhiều giao dịch có quan hệ với nhau về mặt thơng
mại thì doanh thu cần đợc xem xét trong mối quan hệ tổng thể.
- Trờng hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá thì giao dịch không đợc coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không đợc ghi nhận. Các hình thức doanh nghiệp chịu rủi ro gắn với quyền sở hữu
hàng hoá nh :

6

Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản đợc hoạt động
bình thờng mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thờng.
Việc thanh toán tiền bán hàng còn cha chắc chắn vì phụ thuộc vào ngời mua
hàng hoá đó.
Hàng hoá còn chờ lắp đặt, việc lắp đặt là một phần quan trọng của hợp đồng
mà doanh nghiệp cha hoàn thành.
Khi ngời mua có quyền huỷ bỏ việc mua bán vì một lý do nào đó đợc nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp cha chắc chắn về khả năng hàng bán có
bị trả lại hay không.

- Doanh thu đợc xác định trong các trờng hợp cụ thể nh sau:
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng đợc phản ánh theo giá bán cha có thuế
GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
hoặc chịu theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng đợc phản ánh theo
tổng giá thanh toán bao gồm giá cha có thuế GTGT và thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu thì doanh thu là giá bán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất
khẩu.
Doanh thu từ gia công vật t, hàng hoá chỉ bao gồm số tiền gia công thực tế đợc
hởng.
Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả góp hoặc trả chậm thì doanh thu đợc
tính theo giá bán một lần.
Doanh thu bán ngoại tệ là phần chênh lệch giữa giá bán ra theo tỷ giá thực tế
với tỷ giá ghi sổ.
1.3. Các phơng thức bán hàng
1.3.1 Ph ơng thức bán buôn:
1.3.1.1 Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trờng hợp hàng hoá bán cho bên mua đợc
giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ không
qua kho của công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phơng thức bán hàng tiết kiệm

7

nhất vì nó giảm đợc chi phí lu thông, tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Nhng
phơng thức này chỉ áp dụng trong trờng hợp cung ứng hàng hoá có kế hoạch, khối
lợng hàng hoá lớn, hàng hoá bán ra không cần phân loại, chọn lọc, bao gói.
1.3.1.2 Bán buôn hàng qua kho : Là hình thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về
kho của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán.
Bán buôn qua kho đợc tiến hành dới hai hình thức :

- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : Theo hình thức này bên
bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm ngời mua đã qui định trong
hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Khi
hàng hoá vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu gửi
hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc phiếu xuất
kho kiêm hoá đơn. Hàng gửi đi cha phải là bán mà vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Hàng gửi đi đợc xác định là tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền. Hình thức bán hàng này đợc áp dụng phổ biến ở đơn vị bán buôn có
uy tín, có khả năng chủ động chuyển hàng, tổ chức vận chuyển hợp lý, tiết kiệm.
Chứng từ đợc lập với nhiều liên gửi cho các bộ phận liên quan và gửi kèm hàng
hoá.
- Bán buôn theo phơng thức giao hàng trực tiếp :
Theo hình thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến mua hàng và nhận
hàng trực tiếp tại kho của bên bán, số hàng đợc coi là tiêu thụ vì đã chuyển quyền
sở hữu. Việc thanh toán tiền bán hàng theo hình thức nào tuỳ thuộc vào hợp đồng
kinh tế giữa hai bên.
1.3.2. Ph ơng thức bán lẻ hàng hoá.
Trong bán lẻ hiện nay áp dụng hai biện pháp bán hàng chủ yếu sau:
1.3.2.1 Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung:
Là phơng thức bán hàng mà nghiệp vụ bán hàng và thu tách rời nhau, mỗi
quầy hàng có nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kế thu tiền
của khách mua hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kế đến nhận hàng ở
quầy do ngời bán hàng giao và trả hoá đơn, tích kế cho ngời bán hàng, còn nhân
viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kế thu lại hoặc

8

kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hoá đã giao, lập
báo cáo bán hàng trong ca (ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với
doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định thừa thiếu tiền hàng.

Do có việc tách rời giữa ngời bán và ngời thu tiền nh vậy sẽ tránh đợc nhầm lẫn về
tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để chẩn bị hàng
hoá phục vụ khách hàng tốt hơn.
Tuy vậy áp dụng hình thức này có nhợc điểm là gây phiền hà cho khách hàng,
vì thế ít đợc áp dụng với những mặt hàng có giá trị cao.
1.3.2.2 Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Đây là phơng thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực tiêp thu tiền của
khách hàng và giao hàng cho khách hàng. Trong phơng thức này nhân viên bán
hàng là ngời chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để
phản ảnh rõ số lợng hàng nhận ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành
hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng đợc mở chi tiết cho
từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hoá trong từng ca, từng ngày.
Cuối ca, ngày nhân viên bán hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng
trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và xác định số lợng hàng bán ra trong ca,
ngày của từng mặt hàng bằng công thức tính :
Tổng doanh số bán ra= Tổng lợng bán * Giá bán
Chứng từ là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập. Ph-
ơng thức này áp dụng phổ biến ở những công ty thơng mại bán lẻ vì tiết kiệm đợc
lao động, khách mua hàng thuận tiện nhng nếu không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra
tiêu cực, mất tiền
1.3.3. Bán hàng theo ph ơng thức gửi bán đại lý, ký gửi:

9
Lợng bán ra còn
trong ca, ngày
=
Lợng hàng
còn ở đầu
ca,ngày
+

Lợng hàng
nhận trong
ca, ngày
-
Lợng hàng
cuối ca, ngày

Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng hoa hồng. Kế toán căn cứ biên
bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán.
1.3.4.Bán hàng trả góp:
Là phơng thức mà bên chủ hàng xuất bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo và phải trả lãi do trả chậm.
Theo phơng thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua thì lợng
hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thu.
1.3.5. Bán hàng theo ph ơng thức đặt hàng :
Phơng thức này ngày càng phát triển mạnh mẽ do nhu cầu tiêu dùng ngày càng
phong phú. Theo phơng thức này thì doanh nghiệp cử ngời mang hàng đến tận nhà
khách và chi phí đó do khách hàng tự chi trả.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Đối với doanh nghiệp thơng mại tài sản chủ yếu là hàng hoá, là yếu tố biến
động nhất và đợc quan tâm nhiều nhất. Vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ vốn lu động cũng nh tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán
hàng hoá là khâu chủ yếu quan trọng nhất.
Để đáp ứng đợc những yêu cầu quản lý tiêu thụ, kết quả và phân phối kết quả,
kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Phản ánh đầy đủ kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở tất cả các trạng
thái, hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế biến, hàng gửi

đại lý nhằm đảm bảo quản lý hàng hoá ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng và
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp: Mức bán ra, doanh thu bán hàng về thời
gian địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng. Quan trọng nhất là chỉ tiêu lợi
nhận thuần về hoạt động kinh doanh thơng mại, kiểm tra việc thực hiện dự toán
chi phí.

10

- Phản ánh chính xác và kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả, đôn
đốc kiểm tra để đảm bảo việc thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm
dụng vốn bất hợp lý.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh cung cấp số
liệu lập quyết toán đây đủ, kip thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng
nh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc
1.5. Chứng từ kế toán
Mọi trờng hợp biến động thành phẩm, hàng hoá phải đợc ghi chép phản ánh
vào chứng từ kế toán phù hợp, theo đúng nội dung, nguyên tắc của chế độ lập
chứng từ. Các chứng từ kế toán thành phẩm bao gồm : Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê thành phẩm
Theo quy định hiện hành khi bán hàng hoá, thành phẩm và dịch vụ doanh
nghiệp phải sử dụng một trong các loại hoá đơn sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01- GTKT- 3LL): dùng cho các doanh nghiẹp
nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ bán hàng với số lợng
lớn. Khi bán hàng, phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn nh : giá bán
cha có thuế GTGT, các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế
GTGT và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn giá trị gia tăng(mẫu 01-GTKT- 2LN): dùng cho các doanh nghiệp
nộp thuế(GTGT) theo phơng pháp khấu trừ bán lẻ hàng hoá với số lợng nhỏ. Cách
ghi tơng tự nh mẫu trên (mẫu 01- GTKT- 3LL).

Hoá đơn bán hàng (mẫu 02- GTTT- 3LL): dùng trong các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng hoá
với số lợng lớn. Trên hóa đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố nh giá bán, các khoản
phụ thu và tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
Hoá đơn bán hàng (mẫu 02- GTTT- 2LN): dùng trong các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bán lẻ hàng
hoá với số lợng nhỏ. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố nh giá bán, các
khoản phụ thu và tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.

11

Trờng hợp doanh nghiệp đề nghị và nếu đủ điều kiện thì có thể đợc bộ tài
chính chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hoá đơn đặc thù. Trên hoá đơn
đặc thù cũng phải ghi rõ cả giá bán cha có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và
tổng giá thanh toán.
Ngoài các hoá đơn trên hạch toán chi tiết tiêu thụ còn sử dụng các bảng kê bán
lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán bán hàng đại lý, ký gửi và sổ chi tiết bán
hàng.
1.6. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phơng thức bán
1.6.1 Tài khoản sử dụng :
TK 157, TK 632, TK 511, TK 512, TK 531, TK 532.
TK 157- Hàng gửi bán :
Tài khoản 157 đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ
theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký
gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời mua
nhng cha đợc chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc
quyền sở hữu của đơn vị.
- Kết cấu nội dung của tài khoản 157:
* Bên Nợ :
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ gửi bán ký gửi

đại lý.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán.
- Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi cha đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán vào cuối kì (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kì).
* Bên có :
- Trị giá thành phẩm hàng hoá, thành phẩm đã gửi bán bị trả lại.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã đợc khách hàng thành toán hoặc
chấp nhận thanh toán.

12

- Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi cha đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán vào đầu kì ( dùng cho doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kì).
* D Nợ :
Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi nhng cha đợc chấp nhận thanh
toán.
TK 157 có thể mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, thành phẩm hoặc theo từng
khách hàng.
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
trong kỳ.
Kết cấu nội dung phản ánh của TK 632.
- Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên, ghi:
* Bên Nợ:
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã bán. của lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp theo từng hoá đơn.(đã đợc coi là tiêu thụ trong kỳ).

* Bên Có:
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ sang tài khoản 911.
- Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
* Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với doanh nghiệp kinh doanh
thơng nghiệp ).
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ cùng giá trị
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
dịch vụ).
* Bên Có:
- Giá trị hàng đã xuất bán nhng cha đợc xác định là tiêu thụ

13

- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
dịch vụ).
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết
quả TK 911.
* Cuối kỳ TK 632 không có số d .
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng.
TK này sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế, các khoản trợ giá
tiêu thụ sản phẩm. Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* Bên Nợ :
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp của số thành phẩm đợc xác

định là tiêu thụ trong kỳ.
- Thuế GTGT phải nộp ở doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kì.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kì.
- Chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kì.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
* Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kì.
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia trong kì.
- Tiền lãi do bán ngoại tệ và lãi về chênh lệch tỷ giá.
* TK 511 không có số d cuối kì. Doanh nghiệp có thể mở chi tiết tài khoản này để
theo dõi từng loại doanh thu theo yêu cầu quản lý.
Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu bán hàng cho các đơn vị nội bộ
trong doanh nghiệp.

14

TK này có 3 Tài khoản cấp 2 :
+ TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122 Doanh thu bán các thành phẩm khác.
+ TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* Bên Nợ :
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
- Số giảm trừ doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Số kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần sang tài khoản 911.
* Bên Có :
Tổng doanh thu bán hàng nội bộ thực hiện trong kỳ.
* Tài khoản này không có số d cuối kỳ .

Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao
vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại, vì các nguyên nhân: vi phạm hợp
đồng, hàng kém phẩm chất, sai quy cách, không đúng chủng loại.
- Kết cấu nội dung phản ánh của TK 531:
* Bên Nợ:
Trị giá của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
* Bên Có :
Kết chuyển toàn bộ trị giá của số hàng hoá bị trả lại trong kỳ sang tài khoản
doanh thu để xác định doanh thu thuần.
* Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu mà
doanh nghiệp đã chấp nhận cho ngời mua đợc hởng trong kỳ hạch toán.
* Bên Nợ :
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngời mua đợc hởng phát sinh
trong kỳ.
* Bên Có :
Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng.

15

* Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
1.6.2. Kế toán các phơng thức bán hàng chủ yếu.
1.6.2.1 Kế toán bán hàng theo ph ơng thức bán hàng trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao cho ngời mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp
tại phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp
dịch vụ cho ngời mua doanh nghiệp đã thu đợc tiền hoặc có quyền thu nợ.Theo
phơng thức này, khi xuất thành phẩn giao cho khách hàng, thì số thành phẩm đó đ-
ợc xác định là để tiêu thụ kế toán ghi sổ theo trình tự sau:

(1) Xuất thành phẩm giao cho khách hàng:
Nợ TK 632 : Giá vốn của số hàng hoá đợc tiêu thụ
Có TK 155, 156 : Giá trị thành phẩm, hàng hoá xuất kho.
Có TK 154 : Giá thành của sản phẩm tiêu thụ không qua kho
(2) Phản ánh doanh thu của số hàng hoá đợc tiêu thụ:
- Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
Nợ TK 111, 112, 131 : Số tiền bán hàng đã htu phí phải nôp.
Có TK 333 : Thuế và các khoản phụ phí phải nộp.
Có TK 511 : Giá bán không có thuế GTGT.
- Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc nộp
thuế tiêu thụ đặc biêt, thuế xuất nhập khẩu hay không phải nộp thuế GTGT.
Phản ánh doanh thu bán hàng là giá đã có thuế :
Nợ TK 111, 1112, 131 : Số tiền bán hàng đã thu hoặc phải thu.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán).
(3) Trờng hợp khách hàng đợc hởng chiết khấu bán hàng, số chiết khấu đã chấp
nhận cho khách hàng ghi:
Nợ TK 521 : Số chiết khấu khách hàng đợc hởng.
Nợ TK 3331:
Có TK 111, 112, 113:
(4) Trờng hợp giảm giá hàng bán trên giá bán đã thoả thuận do hàng bán kém
phẩm chất, sai quy cách
Nợ TK 532 : Số giảm giá hàng bán đợc chấp nhận.

16

Có TK 111, 112 : Xuất tiền trả cho khách hàng.
Có TK 131 : Trừ bớt số phải thu ở khách hàng.
(5) Trờng hợp hàng bán bị trả lại do các nghuyên nhân khác nhau (vi phạm hợp
đồng: hàng không đúng chủng loại, quy cách )
- Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:

Nợ TK 155 : Nếu nhập kho.
Nợ TK 157 : Nếu gửi tại kho ngời mua.
Nợ TK 911 : Nếu sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
Có Tk 632
- Phản ánh giá trị của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112,131
(6) Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu :
Nợ TK 511
Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu bán hàng
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 532 : Kết chuyển số giảm giá hàng bán
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
Nợ TK 511
Có TK 911
( 8) Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911
Nợ TK 911
Có TK 632
1.6.2.2 Kế toán bán hàng theo ph ơng thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi
Nội dung là phơng thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên đại
lý ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý ký gửi phải
bán hàng theo đúng giá bán đợc quy định và đợc hởng thù lao dới hình thức hoa
hồng
Phơng pháp hạch toán

17

* Kế toán ở bên giao đại lý (chủ hàng)
Theo phơng thức bán hàng này lợng hàng xuất kho giao cho đại lý cha đợc coi

là tiêu thụ. Hàng chỉ đợc coi là tiêu thụ khi đợc đại lý thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán cho số hàng gửi bán. Để theo dõi hàng hoá gửi cho các đại lý kế toán
sử dụng tài khoản 157- hàng gửi bán tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đại lý.
- Trình tự kế toán nh sau:
(1) Xuất hàng gửi cho đại lý, kế toán phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
và ghi sổ theo bút toán:
Nợ TK 157: Tổng giá trị hàng hoá gửi cho đại lí.
Có TK 155,156 : Giá trị hàng hoá xuất kho gửi cho đại lý.
Có TK 154 : Giá trị thành phẩm bán không qua kho.
(2) Khi khách hàng hoặc đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán phản
ánh doanh thu của số hàng gửi bán đã đợc tiêu thu.
- Nếu hàng hoá bán phải chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế theo ph-
ơng pháp khấu trừ, kế toán ghi doanh thu là giá bán không có thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 333 : Số thuế GTGT phải nộp (3331)
Có TK 511 : Giá bán cha có thuế GTGT
- Trờng hợp hàng tiêu thụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc phải nộp
thuế GTGT nhng doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán gồm cả thuế.
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511
(3) Chi phí hoa hồng cho đại lý đợc phản ánh vào TK 642 chi tiết chi phí bán
hàng.
Nợ TK 642 : Số tiền hoa hồng trả cho đại lý
Có TK 131 : Giảm số tiền phải thu từ đại lý
(4) Phản ánh giá vốn của số hàng tiêu thụ
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng gửi đại lý đợc tiêu thụ
Có TK 157 :

18


(5) Nhận lại số hàng gửi đại lý không tiêu thụ đợc :
Nợ TK 155 : Giá xuất kho của số thành phẩm gửi
Có TK 157 đại lý bị trả lại nhập kho
Các trờng hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và xác định kết quả hạch
toán giống nh phơng thức bán hàng trực tiếp.
* Sơ đồ kế toán tổng hợp bên giao:
* Kế toán ở doanh nghiệp nhận đại lý.
Hàng hoá nhận bán đại lý không thuốc sở hữu của doanh nghiệp vì vậy đợc
theo dõi ở TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi ngoài bảng cân đối
kế toán. (1) Khi nhận hàng hoá bán hộ, ký gửi kế toán ghi:

19
TK 157
TK 155, 156
TK 632
TK 511 TK 111,112, 131
TK 33311
Khi xuất kho hàng gửi nhờ
đại lý bán hộ (theo phương
pháp kê khai thường xuyên

Nợ TK 003 : Giá thanh toán của số hàng nhận bán hộ, ký gửi.
(2) Khi bán hoặc trả lại số hàng trên :
Có TK 003 : Giá thanh toán của số hàng đã bán.
(3) Phản ánh số tiền bán hàng thu đợc :
Nợ TK 111, 112,131 : Tổng giá thanh toán của hàng nhận bán đại lý
Có TK 331
Doanh nghiệp nhận đại lý nếu bán hàng theo đúng giá do chủ hàng quy định
thì không phải nộp thuế GTGT. Doanh nghiệp nhận đại lý sử dụng hoá đơn của

đơn vị mình để giao cho khách hàng. Trên hoá đơn ghi rõ hàng bán đại lý, giá bán
cha có thuế, thuế suất, mức thuế GTGT và tổng số tiền khách hàng phải thanh
toán. Nếu hàng bán phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi bán hàng doanh nghiệp
nhận đại lý sử dụng hoá đơn bán hàng, trên hoá đơn ghi rõ là hàng bán đại lý.
(4) Căn cứ số tiền hoa hồng bán hàng do bên giao đại lý trả, kế toán lập hoá đơn
GTGT phản ánh số tiền hoa hồng đợc hởng ở dòng giá bán, dòng thuế GTGT và
thuế suất đợc gạch bỏ. Căn cứ sô tiền hoa hồng đợc hởng ghi trên hoá đơn, kế toán
ghi:
Nợ TK 331 : Giảm nợ phải trả cho chủ hàng
Có TK 511 : Số tiền hoa hồng đợc hởng
(5) Khi trả tiền cho chủ hàng :
Nợ TK 331 : Số tiền trả cho bên giao đại lý.
Có TK 111, 112
* Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp bên nhận .

20

1.6.2.3 Kế toán bán hàng theo ph ơng thức bán hàng trả chậm, trả góp
Nội dung : Trong nền kinh tế thị trờng, muốn bán đợc nhiều hàng hoá doanh
nghiệp phải áp dụng nhiều phơng thức bán hàng. Bán hàng trả chậm trả góp là Ph-
ơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần ngời mua thanh toán lần đầu ngay tại thời
điểm mua số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải
chịu trả lãi cho số tiền trả chậm. Doanh thu hạch toán trong trờng hợp này doanh
nghiệp vẫn theo giá thu tiền ngay. Phần lợi tức thu đợc do khách hàng trả chậm đ-
ợc hạch toán là khoản thu nhập tài chính.
- Trình tự kế toán bán hàng trả góp nh sau:
(1) Khi xuất hàng giao cho ngời mua, kế toán ghi :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 154,155,156
(2)Nếu hàng bán phải chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp

khấu trừ, kế toán ghi doanh thu là giá bán thu tiền ngay không gồm thuế GTGT.
Thuế GTGT đợc tính theo giá bán thu tiền một lần.
Nợ TK 111, 112 : Số tiền thu lần đầu.

21
Hoa hồng bán hàng đại
lý được hưởng
TK 003
TK 511
TK 331 TK 111,112,131
Khi nhân hàng
để bán
Khi xuất hàng
để bán
Tiền bán hàng đại lý
phải trả cho chủ hàng
Khi trả tiền bán đại lý
Cho chủ hàng

Nợ TK 131 : Tổng số tiền phải thu.
Có TK 333 : Số thuế GTGT phải nộp (3331).
Có TK 511 : Doanh thu theo giá cha có thuế GTGT.
Có TK 3387 : Lợi tức của số tiền trả chậm.
(3) Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc nộp
thuế tiêu thụ đặc biết kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là giá thanh toán một
lần đã có thuế.
Nợ TK 111,112 : Số tiền trả lần đầu.
Nợ TK 131 : Số tiền phải thu.
Có TK 511 : Giá bán thu tiền một lần có thuế GTGT.
Có TK 338 ( 3387) : Lợi tức tính trên số tiền trả chậm.

(4) Định kỳ, khi khách hàng trả tiền, kế toán xác định và hạch toán doanh thu thực
hiện trong kì:
Nợ TK 338 ( 3387) : Doanh thu cha thực hiện
Có TK 511

22

* Sơ đồ kế toán tổng hợp phơng thức bán hàng trả chậm ( trả góp)
1.6.2.4 Kế toán bán hàng nội bộ.
(1) Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 154, 155
(2) Phản ánh doanh thu.
- Nếu sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng hoá dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 627, 642, 641
Có TK 512
Thuế VAT phải nộp:
Nợ TK 133 :
Có 333

23
TK 511
Doanh thu bán hàng
(ghi theo giá bán thu
tiền ngay)
Tổng số tiền còn
phải thu của khách
hàng

TK
33311
TK 111. 112
TK
515
TK
3387
Số tiền đã thu
của khách
hàng
Thuế
GTGT
đầu ra
Lãi trả
chậm, trả
góp phải
thu của
khách hàng
Định kỳ kết
chuyển doanh thu
là tiền lãi phải
thu từng kỳ

- Nếu sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp hoặc sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng hoá không thuộc
đối tợng chịu thuế GTGT thì :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 512
Có TK 333
Các nghiệp vụ khác nh chiết khấu thơng mại giảm giá hàng bán, kết chuyển

doanh thu đợc hạch toán tơng tự các phơng thức bán hàng trực tiếp.
* Sơ đồ kế toán tổng hợp phơng thức bán hàng nội bộ
1.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp là
kết quả của hoạt động về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Kết quả đó
đợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn
hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đợc biểu hiện
qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ ) về tiêu thụ.
Nh vậy, để xác định đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sản xuất-
kinh doanh phụ, bên cạnh các chỉ tiêu về doanh thu thuần, về giá vốn hàng tiêu thụ
ở trên, kế toán còn phải tiến hàng tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí
quản lý phát sinh trong kỳ.

24
TK 512
TK 111, 112
Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 33311
TK 133
TK 136(8)
VAT được
khấu trừ
Số tiền phải
thu nội bộ

1.7.1 Kế toán chi phí bán hàng
* Khái niệm : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá dịch vụ, trong kỳ . Tuỳ theo nội
dung từng khoản chi phí, kế toán tiến hàng tập hợp phản ánh trên tài khoản 641.
* Nội dung chi phí bán hàng gồm các chi phí chi ra phục vụ cho việc tiêu thụ

sản phẩm, hàng hoá, các chi phí bán hàng thờng bao gồm :
- Chi phí đóng gói, bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển sản phẩm hàng hoá đi tiêu
thụ.
- Chi phí quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm,
- Chi phí tiền lơng, các khoản tính trích theo tiền lơng của CNV bộ phận bán
hàng,
- Chi phí hoa hồng cho các đại lý,
- Chi phí khác bằng tiền nh : chi phí hội nghị khách hàng, chi phí giao dịch,
tiếp khách .
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 Chi phí bán hàng.
Bên Nợ :
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hang.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng nội dung, yếu tố
chi phí sau:
- TK 6411 - Chi phí nhân viên.
- TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì .
- TK 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6415 Chi phí bảo hành.
- TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418 Các chi phí khác bằng tiền.
* Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.

25

×