Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khoáng sản Yên Bái VPG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.63 KB, 116 trang )

tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
LỜI MỞ ĐẦU
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, ngành công nghiệp chiếm vị trí rất
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của đất nước ta. Một
doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường thì mục tiêu hàng đầu trong SXKD là
mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao.
V
ới xu hướng chung của các doanh nghiệp SXKD là không ngừng phấn đấu để
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Để
quản lý tốt các yếu tố chi phí thì doanh nghiệp cần phải có chiến lược cụ thể
trong SXKD. Điều này sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra các phương án, biện pháp
sử dụng tiết kiệm hiệu quả CPSX và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất,
nâng cao lợi nhuận. Chính vì thế, em đã chọn công ty Cổ phần khoáng sản VPG
để nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập gồm có 3 phần chính:
C
hương I: Tổng quan về công ty cổ phần khoáng sản Yên Bái VPG
C
hương II: Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần khoáng sản Yên Bái VPG
C
hương III: Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
phần khoáng sản VPG
T
rong quá trình thực tập tại công ty, được sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Phạm
Đức Cường và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán đã giúp em hoàn
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 1
Lớp KT6D- K5
Luận vă


tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
thành chuyên đề thực tập này.
D
o thời gian thưc tập còn hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều
nên bài viết của em không tránh được những sai sót em rất mong được sự góp ý
của các thầy cô giáo và cán bộ cùng các anh trong công ty để giúp em hoàn thiện
hơn.
E
m xin chân thành cảm ơn!
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm và phân loại về CPSX kinh doanh
1.1.1 Khái niệm CPSX kinh doanh
CPSXKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD
trong một thời kỳ nhất định.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách
khác, quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp ba yếu tố: Tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng
hóa cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy,
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 2
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao

động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các
CPSX để tạo ra giá trị sản xuất là tất yếu khách quan , không phụ thuộc vào ý
chí chủ quan của người sản xuất.
Ta có thể kết luận rằng : CPSXKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất ,
tiêu thụ sản phẩm. Thực chất là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị các yếu
tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm,lao vụ,dịch vụ…).
1.1.2 Phân loại CPSX kinh doanh
1.1.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo dõi nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi
phí, chi phí được phân theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi
phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao
động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ
cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và
phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hóa theo
nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ
chi phí được chia làm 7 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính , vật liệu phụ, phụ tùng thay thế , công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất
- kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ(trừ
số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 3
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh

- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên
chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: phản ánh phần BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương
phải trả công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng SXKD trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào SXKD.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
1.1.2.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng . Cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong
giá thành sản phẩm tùy thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch
toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau.
Theo quy định hiện hành,giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản
mục chi phí:
- Chi phí NVLTT: phản ánh toàn bộ chi phí NVL chính, phụ, nhiên liệu…tham
gia trực tiếp vào việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí NCTT: gồm lương tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ tiền lương phát sinh.
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 4
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh

Sinh
- Chi phí SXC: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất
(trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
quản trị doanh nghiệp và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
1.2 Khái niệm và phân loại về giá thành sản phẩm
Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí và chi phí trích trước
liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ
tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Tổng Chi phí CPSX Chi phí
giá thành sản xuất phát sinh trong kỳ sản xuất
sản phẩm = dở dang + (đã trừ các khoản thu - dở dang
hoàn thành đầu kỳ ghi giảm trừ chi phí) cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (CPSX dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản
phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ.
Như vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản
ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực
sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 5
Lớp KT6D- K5

Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm
những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi đưa
vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất
tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc
bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không
phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ
các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và
không thực hiện được tái xuất giản đơn và tái xuất mở rộng.
1.1.1 Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yếu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài
các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có các khái niệm giá thành
công xưởng, giá thành toàn bộ, v v
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia
thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá
thành kế hoạch được xây dựng trên các cơ sở các định mức bình quân tiên tiến
và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây
dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 6

Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
đổi phù hợp với sự thay đổi phù hợp với dự thay đổi của các định mức chi phí
đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Theo phạm vi phát sinh chi phí: giá thành được chia thành giá thành sản xuất
và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp và CPSX chung.
- Gia thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (CPSX,
quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay
giá thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí Chi phí
của sản phẩm = sản xuất + quản lý - tiêu thụ
tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm
1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX, tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Để hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời,
đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng
hạch toán CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm
quan trọng đặc biệt trong cả lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nội
dung cơ bản nhất của tổ chức hoạch toán CPSX, tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau

iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 7
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết CPSX phát
sinh từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân
xưởng… và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo
đơn đặt hàng đã hoàn thành… theo đơn vị tính giá thành quy đinh. Việc phân
chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu
hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh
nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khách
nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán CPSX – tức là đối
tượng hạch toán CPSX – và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một
đơn vị - tức là đối tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán CPSX chính là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác đính sản phẩm, bán
sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá
thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản
xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của chế độ hạch toán
kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng và quán trình tiêu thụ sản phẩm.
Để phân biệt được đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính giá thành
ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào các cơ sở sau đây:
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất đơn giản hay phức tạp.
Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán CPSX có thể là sản phẩm hay
toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm
sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình

lao động). Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 8
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán CPSX có thể là bộ phận, chi tiết
sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ
phận sản phẩm…, còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo
cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
* Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng
loạt với khối lượng lớn.
Với sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt vối số lượng nhỏ, đối tượng
hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là
sản phẩm của từng đơn.
Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công
nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán CPSX có thể là
sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ… Còn
đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm như
đã nêu ở trên.
* Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức SXKD: dựa trên cơ sở trình độ, yêu
cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính
giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán CPSX và đối
tượng tính giá thành ở các góc độ khác nhau; ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối
tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán CPSX
và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn mang tính định hướng cho
tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, thể hiện được
mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.

1.3.2 Phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Do sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 9
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
giá thành mà có sự phân biệt giữa hạch toán chi phí và phương pháp tính giá
thánh sản phẩm. Phương pháp hạch toán CPSX là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại CPSX trong phạm
vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán
chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt
hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm v.v… Về
thực chất, khi vận dụng các phương pháp hạch toán CPSX trong công tác kế
toán hàng ngày chính là việc kế toán mở các thẻ kho (hoặc sổ) chi tiết hạch toán
CPSX theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên
quan đến đối tượng, hàng thánh tập hợp chi phí thep từng đối tượng. Mỗi
phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên
tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó tập hợp và phân loại chi
phí.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp
được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ
thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương
pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi
phí, phương pháp tỷ lệ, v.v… Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh
nghiệp cụ thể, tùy thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá
thành mà có thể áp dụng một trong các phương pháp nói trên hoặc áp dụng kết
hợp một số phương pháp với nhau.
* Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): phương pháp

này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số
lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các
nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…). Đối tượng
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 10
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tt nghip i Hc Lng Th Vinh
Sinh
hch toỏn CPSX trong cỏc doanh nghip ny l tng loi sn phm hay dch v.
Giỏ thnh sn phm theo phng phỏp ny c tớnh bng cỏch trc tip ly
tng s CPSX cng (+) hoc tr (-) s chờnh lch gia giỏ tr sn phm d dang
u k so vi cui k chia cho s lng sn phm hon thnh.
* Phng phỏp tng cng chi phớ: ỏp dng vi cỏc doanh nghip m quỏ
trỡnh sn xut sn phm c thc hin nhiu b phn sn xut, nhiu giai
on cụng ngh, i tng hch toỏn CPSX l cỏc b phn, chi tiờt sn phm
hoc giai on cụng ngh hay b phn sn xut. Giỏ thnh sn phm c xỏc
nh bng cỏch cng CPSX ca cỏc b phn, chi tit sn phm hay tng CPSX
ca cỏc giai on, b phn sn xut to lờn thnh phm.
Giỏ thnh sn phm = Z1 + Z2 + +Zn
Phng phỏp tng cng chi phớ c ỏp dng ph bin trong cỏc doanh
nghip khai thỏc, dt, nhum, c khớ ch to, may mc
* Phng phỏp h s: phng phỏp h s c ỏp dng trong nhng doanh
nghip m trong cựng mt quỏ trỡnh sn xut cựng s dng mt th nguyờn liu
v mt lng lao ng nhng thu c ng thi nhiu sn phm khỏc nhau c
chi phớ khụng hch toỏn riờng cho tng loi sn phm c m phi hch toỏn
chung cho c quỏ trỡnh sn xut. Theo phng phỏp ny, trc ht, k toỏn cn
c vo h s quy i quy cỏc loi sn phm v sn phõm gc, t ú, da vo
tng chi phớ liờn quan n giỏ thnh cỏc loi sn phm ó tp hp tớnh ra giỏ
thnh sn phm gc v giỏ thnh tng loi sn phm.

Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc (Zoi)
= Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (Qo)
iờn: Nguyn Thanh Thy
- PAGE 11
Lp KT6D- K5
Lun v
tt nghip i Hc Lng Th Vinh
Sinh
Giá thành đơn
vị
sản phẩm i (Zi)
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc (Zoi)
x
Hệ số quy đổi
sản phẩm i (Hi)
Trong ú:
Qo = Qi x Hi
V Qi l s lng sn phm i (cha quy i)
Tổng giá thành
sản xuất của
các loại
sản phẩm
=
Giá trị
sản phẩm
dở dang

đầu kỳ
+
Tổng chi
phí sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
* Phng phỏp t l: trong cỏc doanh nghip sn xut nhiu loi sn phm cú
quy cỏch, phm cht khỏc nhau nh may mc, dt kim, úng giy, c khớ ch to
(dng c, ph tựng), v.v gim bt khi lng hch toỏn, k toỏn thng
tin hnh tp hp CPSX theo nhúm sn phm cựng loi. Cn c vo t l chi phớ
gia CPSX thc t vi CPSX k hoch (hoc nh mc), k toỏn s tớnh ra giỏ
thnh n v v tng giỏ thnh sn phm tng loi.
Giá thành
thực tế đơn vị
sản phẩm
từng loại
=
Giá thành kế hoạch
hoặc định mức
đơn vị thực tế
sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ giữa chi phi
thực tế so với
chi phí kế hoạch

hoặc định mức của tất cả
các loại sản phẩm
* Phng phỏp loi tr giỏ tr sn phm ph: i vi cỏc doanh nghip m trong
cựng mt quỏ trỡnh sn xut, bờn cnh cỏc sn phm chớnh thu c cũn cú th
thu c nhng sn phm ph (cỏc doanh nghip ch bin ng, ru, bia, m
iờn: Nguyn Thanh Thy
- PAGE 12
Lp KT6D- K5
Lun v
tt nghip i Hc Lng Th Vinh
Sinh
n lin), tớnh giỏ tr sn phm chớnh, k toỏn phi loi tr giỏ tr sn phm
ph khi tng CPSX sn phm.Gớa tr sn phm ph cú th c xỏc nh theo
nhiu phng phỏp nh giỏ cú th s dng, giỏ tr c tớnh, giỏ k hoch, giỏ
nguyờn liu ban u.
Tổng
giá thành
sản
phẩm
chính
=
giá trị
sản phẩm
chính
dở dang
đầu kỳ
+
Tổng
chi phí
sản xuất

phát sinh
trong kỳ
_
Giá trị
sản
phẩm
phụ
thu hồi
_
Giá trị
sản phẩm
chính
dở dang
cuối kỳ
* Phng phỏp liờn hp: L phng phỏp ỏp dng trong nhng doanh
nghip cú t chc sn xut, tớnh cht quy trỡnh cụng ngh v tớnh cht sn phm
ra ũi hi vic tớnh giỏ thnh phi kt hp nhiu phng phỏp khỏc nhau nh
cỏc doanh nghip sn xut húa cht, dt kim, úng giy, may mc Trờn thc
t, k toỏn cú th kt hp phng phỏp trc tip vi tng chi phớ, tng cng chi
phớ vi t l , h s vi loi tr giỏ tr sn phm ph
1.3 Trỡnh t hch toỏn CPSX
1.3.1 Trỡnh t hch toỏn chi tit CPSX v tớnh giỏ thnh sn phm
phc v cho vic tớnh giỏ thnh sn phm c chớnh xỏc, nhanh chúng,
cn tin hnh hch toỏn chi tit CPSX theo tng i tng tớnh giỏ. Tựy theo
tng i tng tp hp chi phớ, cụng vic hch toỏn CPSX cú th khỏc nhau
nhng cú th khỏi quỏt li qua cỏc bc sau:
Bc 1: M s (hoc th) hch toỏn chi tit CPSX theo tng i tng tp
hp chi phớ ( phõn xng , b phn sn xut, sn phm, nhúm sn phm) S
c m riờng cho tng ti khon 621, 622,627,154, 631,141, 242,335,641,642.
Cn c ghi vo s l s chi tit cỏc ti khon thỏng trc v cỏc chng t

gc, cỏc bng phõn b ( tin lng , BHXH , vt liu, dng c, khu hao),
iờn: Nguyn Thanh Thy
- PAGE 13
Lp KT6D- K5
Lun v
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
bảng kê chi phí theo dự toán. Sổ có thể mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở
chung cho nhiều đối tượng .
Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối
tượng hạch toán.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối
tượng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời, lập
thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá thành sản phẩm
kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết CPSXKD kỳ này và lập biên bản kiểm kê, đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng với bảng kê khối lượng sản phẩm, và dịch
hoàn thành trong kỳ.
1.3.2 Trình tự hạch toán tổng hợp CPSX
CPSXKD của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung
khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm
cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết CPSX được biểu hiện theo yếu tố chi
phí rồi mới được biểu hiện thành khoản mục giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp CPSX phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học
thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình
tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh
nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động SXKD trong doanh nghiệp, vào
trình độ công tác quản lý và hạch toán… Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc
tập hợp CPSX qua các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.

- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất – kinh doanh
phụ, từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 14
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ CPSXC cho các loại sản phẩm có liên quan.
- Bước 4: Xác định CPSX và dở dang cuối kỳ, tính ra giá thành và giá thành
đơn vị sản phẩm.
Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
mà nội dung, cách thức hạch toán CPSX có những điểm khác nhau.
1.4 Hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai thương xuyên
1.4.1 Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những
vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ,
v.v…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán
riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí
cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân
bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm…
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 15
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh

Sinh
Công thức phân bổ như sau:
Để theo dõi các khoản CP NVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí NVL
trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
(phân xưởng, bộ phận sản xuất…)
Bên nợ: Tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Hạch toán CP NVLTT tiến hành cụ thể như sau:
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng): Tập hợp chi phí vật liệu
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại.
- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 16
Lớp KT6D- K5
Luận vă
ân bổ
X
=
ng
ay hệ số)
Phân bổ
Tỷ lệ
(
phí vật liệu cần phân bổ

u thức phân bổ của tất cả các đối tượngu thức phân bổ của tất cả các đối tượngu thức phân bổ của tất cả các đối tượngu thức phân bổ của tất cả các đối tượngu thức phân bổ của tất cả các đối tượngu thức phân bổ của tất cả các đối tượngu thức phân bổ của tất cả các đối tượngu thức phân bổ của tất cả các đối tượngu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
ti
tt nghip i Hc Lng Th Vinh
Sinh
sn xut sn phm hay thc hin lao v, dch v, cn c giỏ thc t xut
dựng:
N TK 621 (chi tit theo i tng): Tp hp chi phớ vt liu
N TK 133 (1331): Thu giỏ tr gia tng c khu tr (nu cú)
Cú TK 331, 111, 112: Vt liu mua ngoi
Cú TK 411: Nhn cp phỏt, nhn liờn doanh, liờn kt
Cú TK 154: Vt liu t sn xut hay thuờ ngoi gia cụng
Cú TK 311, 336, 338Vt liu vay, mn
- Giỏ tr vt liu xut dựng khụng ht:
N TK 152 (chi tit vt liu)
Cú TK 621 (chi tit i tng)
- Cui k, kt chuyn chi phớ NVL trc tip theo tng i tng tớnh giỏ
thnh:
N TK 154 (chi tit theo i tng)
Cú TK 621 (chi tit theo i tng)
S 4.2: Hch toỏn tng hp chi phớ vt liu trc tip
TK 151, 152,
331,
111, 112, 331 TK 621 TK 154


Kết chuyển chi phí
Vật liệu dùng trực tiếp
vật liệu trực tiếp

chế tạo sản phẩm, tiến

hành
lao vụ, dịch vụ TK 152

iờn: Nguyn Thanh Thy
- PAGE 17
Lp KT6D- K5
Lun v
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
VËt liÖu dïng kh«ng hÕt

nhËp kho

1.5.2 Hạch toán CPNCTT
CPNCTT là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại,
phụ cấp làm ca đêm, thêm giờ…), tiền ăn ca, tiền ăn định lượng. Ngoài ra,
CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hôi, Bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, do chủ sử dụng lao động
chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền
lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi CPNCTT, kế toán sử dụng tài khoản 622 “CPNCTT”. Tài khoản
này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.
Bên Nợ: Tập hợp CPNCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:

Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334: Tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi
phí – 23%)
Nợ TK 622 (chi tiết từng đối tượng)
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 18
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
Có TK 338 (3382, 3383, 3384,3389)
- Cuối kỳ, kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành theo từng đối
tượng:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Sơ đồ 4.3: Hạch toán tổng hợp CPNCTT
TK 151, 152,
331,
111, 112, 331… TK 621 TK 154

Tiền lương và phụ cấp lương

Phải trả cho CNTT
Kết chuyển chi phí
NCTT
TK 338

Các khoản đóng góp theo tỷ lệ


Với tiền lương thực tế của
CNTT phát sinh


1.5.3 Hạch toán các chi phí trả trước
Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực
tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào CPSX kinh doanh của kỳ này mà được
tính cho hai hoặc nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát
sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả
hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán. Xu hướng của các nhà kế toán
hiện nay là những chi phí trả trước nào chỉ liên quan đến một năm tài chính thì
chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh mà không phân bổ (trừ một số khoản
như giá trị bao bì luân chuyển xuất dùng hat giá trị đồ dùng xuất cho thuê…);
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 19
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
còn đối với những khoản chi phí trả trước liên quan từ hai năm tài chính trở lên
thì đưa vào chi phí trả trước dài hạn. Thuộc chi phí trả trước có thể gồm những
khoản sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2
lần trở lên);
- Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch;
- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh…trả trước;
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng;
- Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, điện thoại, nước…)
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến bãi,…
- Lãi vay tiền trả trước;

- Lỗ về tỷ giá hối đoái trong giai đoạn xây dựng cơ bản (thời kỳ trước hoạt
động của doanh nghiệp);
- Lãi về mua trả góp tài sản cố định;
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế…(giá trị chưa tính
vào tài sản cố định vô hình), v.v
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 142 “chi phí trả trước ngắn hạn”: tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng chưa được tính vào CPSX, kinh
doanh của kỳ phát sinh và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào CPSX,
kinh doanh của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ
kinh doanh.
Tài khoản 242 “chi phí trả trước dài hạn”: tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động
SXKD của nhiều nien độ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 20
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
chi phí SXKD của niên độ kế toán sau.
Nội dung phản ánh của các tài khoản này như sau:
Bên Nợ: tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào CPSX kinh doanh trong
kỳ này.
Dư Nợ: các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ
vào chi phí kinh doanh.
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trước phải phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí trong năm tài chính có liên quan. Bởi vậy, việc tính và phân bổ chi
phí trả trước đã phát sinh vào kỳ kế hoạch phải được kế hoạch hóa chặt chẽ trên

cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí. Trong một năm tài chính,
kế toán có thể phân bổ đều cho các tháng nếu xét thấy cần thiết.
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước ngắn hạn kế toán ghi:
Nợ TK 142: Tập hợp chi phí trả trước ngắn hạn.
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (1532, 2533, 111, 112, 331…): giá trị bao bì luân
chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng và các chi phí trả trước ngắn hạn khác thực
tế phát sinh.
Hàng tháng (hoặc khi kết thúc việc cho thuê đồ dùng hay thu hồi bao bì luân
chuyển nhập kho), kế toán xác định giá trị hao mòn của mỗi lần xuất dùng và
ghi tăng chi phí tương ứng:
Nợ TK liên quan (152, 153, 1562, 641…): giá trị hao mòn tính vào chi phí
mua hàng hay bán hàng.
Có TK 142: giá trị hao mòn của bao bi luân chuyển, đồ dùng cho thuê
tính vào chi phí.
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 21
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
Đối với các khoản chi phí phải trả dài hạn (có liên quan đến từ 2 năm tài
chính trở lên), khi phát sinh kế toán ghi:
Nợ 242: Tập hợp chi phí trả trước dài hạn phát sinh
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT được khấu (nếu có)
Có TK liên quan (1531, 2413, 341, 111, 112…): Các khoản chi phí
trả trước dài hạn thực tế phát sinh.
Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trước dài hạn, tiến hành phân bổ
chi phí trả trước dài hạn vào CPSX kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí
trong năm tài chính:

Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 627: Tính vào CPSX chung
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn và chi phí xây dựng
cơ bản dở dang hay chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.5.4 Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được
ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán . Xu hướng của các nhà kế toán là những
khoản chi phí phải trả nếu chỉ liên quan đến 1 niên độ kế toán thì không cần
trích trước; Ngược lại, những khoản chi phí phải trả có liên quan đến từ 2 niên
độ kế toán trở lên sẽ được đưa vào dự toán để trích trước. Thuộc chi phí phải trả
trong doanh nghiệp thường bao gồm:
_ Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch.
_ Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch .
_ Trích trước chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất nghỉ phép
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 22
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
theo kế hoạch .
_ Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
_ Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ … chưa
trả.
Các khoản chi phhis phải trả theo dõi , phản ánh trên tài khoản 335 “Chi phí
phải trả” ,.Tài khoản này có nội dung phản ánh như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận vào chi phí trong kỳ

theo kế hoạch.
Dư có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, tài khoản 335 có thể mở các tài
khoản cấp 2 khác nhau nhưng nhằm theo dõi các khoản trích trước chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ, trích trước lãi tiền vay….
Định kỳ, căn cứ vào kế hoạch ,tiến hành trích trước chi phí phải trả (ngắn
hạn, dài hạn) đưa vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK liên quan(627,641,642…)
Có TK 335( chi tiết từng tài khoản)
Phản ánh chi phí phải trả thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 335(chi tiết từng tài khoản): chi phí phải trả thực tế phát sinh
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài
Có TK 2413: Chi phí sửa chữa tài sản cố định theo kế hoạch
Có các Tk khác: Các chi phí khác
Trường hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã ghi
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 23
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
nhận thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi phí:
Nợ TK liên quan
Có TK 335: Bổ sung khoản chênh lệch chi phí
Trường hợp chi phí phải trả ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh,
khoản chênh lệch được ghi giảm chi phí liên quan:
Nợ TK 335: Xóa sổ khoản chênh lệch chi phí
Có TK liên quan (627, 641, 642)

1.5.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
1.5.5.1 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng và
đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầy sắc, kích cỡ, trọng lượng cách thức lắp
ráp…Tùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng đã chia làm 2 loại là sản
phẩm hỏng có thể sửa chữa được( là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có
thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế) và sản phẩm hỏng
không sửa chữa được (là những sản phẩm về mặt kỹ thuật khong thể sửa chữa
được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về kinh tế). Trong quan hệ
với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lạ được chi tiết thành
sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những sản
phẩm hỏng mà donah nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất được coi
là hỏng trong định mức.
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là
những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân
chủ quan (do lơ là, thiếu trách nhiệm của công nhân hoặc khách quan ).Thiệt hại
của những sản phẩm này không được chấp nhận nên chi phí của chúng không
được cộng vào CPSX chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời
iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 24
Lớp KT6D- K5
Luận vă
tốt nghiệp Đại Học Lương Thế Vinh
Sinh
kỳ, phải trừ vào thu nhập (sau khi trừ các khoản thu hồi, bồi thường của người
phạm lỗi- nếu có). Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của
những sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo
dõi riêng trên tài khoản 1381, sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường,
thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí
khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính…

1.5.5.2 Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan( thiên tai, dịch họa, thiếu nguyên, vật liệu…), các doanh nghiệp vẫn phải
bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu
hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng…Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này
được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo
dõi ở tài khoản 335-chi phí phải trả. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các
chi phí bỏ ra trong thời gian này do không chấp nhận nên phải theo dõi riêng
trên TK 1381(chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất) tương tự như hạch toán sản
phẩm hỏng ngoài định mức nói trên. Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi(nếu có,
do bồi thường),giá trị thiệt hại sẽ tính vào giá vốn hàng bán, vào chi phí khác
hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính …Cách hạch toán có thể được phản ánh qua
sơ đồ sau
1.5.6 Hạch toán CPSX chung
CPSX chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau
CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân
xưởng bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản CPSX chung ,
kế toán sử dụng tài khoản 627 “CPSX chung”, mở chi tiết theo từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.

iên: Nguyễn Thanh Thủy
- PAGE 25
Lớp KT6D- K5
Luận vă

×