Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Lợi thế cạnh tranh của ngành xuất khẩu cao su Việt Nam khi xuất khẩu sang Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.34 KB, 21 trang )

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH-MARKETING
BỘ MÔN MARKETING TOÀN CẦU


Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt
Nam xuất khẩu sang Trung Quốc
GVHD: TS QUÁCH THỊ BỬU CHÂU
THỰC HIỆN: NHÓM1-MARKETING3-K34
TP.HCM, tháng 08 năm 2011
Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
Nhận xét của giảng viên:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Cây cao su là công công nghiệp chủ lực có giá trị kinh tế to lớn, là một trong mười mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của nước ta hiện nay. Với bước đột phá ngành cao su Việt Nam đã khẳng định vị
thế là nước thứ 3 về lượng xuất khẩu trên thế giới vượt qua cả Malaysia. Trên 80% sản lượng cao su
được xuất khẩu, trong đó thì xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm khoảng 70% tổng giá trị
xuất khẩu. Trung Quốc cũng là thị trường nhập khẩu cao su tự nhiên lớn nhất thế giới tạo ra sự cạnh
tranh gay gắt của các nhà cung ứng trong đó Việt Nam đang bám sát Malaysia (vị trí thứ 2 tại thị
trường nhập khẩu này). Bài viết này sẽ phân tích lợi thế cạnh tranh ngành khai thác và xuất khẩu
cao su Việt Nam sang Trung Quốc bên cạnh đối thủ Malaysia. Bài phân tích sẽ gồm những phần
chính sau:
 Tổng quan thị trường cao su và ngành xuất khẩu cao su Việt Nam
 Tổng quan thị trường cao su
 Nét chính ngành xuất khẩu cao su Việt Nam
 Thị trường nhập khẩu cao su Trung Quốc
 Đặc điểm thị trường Trung Quốc

 Tình hình xuất khẩu cao su Việt Nam sang Trung Quốc
 Tình hình cạnh tranh tại thị trường nhập cao su ở Trung Quốc
 Phân tích lợi thế cạnh tranh ngành xuất khẩu cao su Việt Nam và Malaysia sang Trung
Quốc qua mô hình kim cương của Micheal Porter.
Bài phân tích nhằm tìm ra những yếu tố nào là yếu tố cạnh tranh chính của ngành cao su
Việt Nam. Và liệu rằng nó có là yếu tố cần và đủ để đưa ngành cao su Việt Nam phát triển-cạnh
tranh bền vững trong tương lai hay là không.

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
 Tổng quan thị trường cao su và ngành xuất khẩu cao su Việt Nam
 Tổng quan thị trường cao su
Ngành cao su được chia thành 2 nhóm bao gồm cao su tự nhiên và cao su nhân tạo. Cao su tự
nhiên có thành phần chính là mủ cao su được chiết xuất từ cây cao su, trong khi cao su nhân tạo có
nguồn gốc từ dầu mỏ. Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên chiếm khoảng 40-45% tổng nhu cầu
cao su toàn thế giới. Ở đây chúng ta chỉ phân tích về cao su tự nhiên
Thứ nhất, đây là ngành có tính chất mùa vụ khá rõ ràng, theo đó quý 3 và quý 4 là mùa cạo mủ
cao su cao điểm nên lượng cung cao su tự nhiên thường tăng.
Thứ hai, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng 50-70%) trong tổng chi phí sản xuất ra
cao su thiên nhiên.
Thứ ba, nguồn cung cao su tự nhiên phụ thuộc chủ yếu vào diện tích trồng cao su của quốc gia,
vào mùa vụ và thời tiết.
Thứ tư, một đặc tính quan trọng của cây cao su đó là nó chỉ phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, cần
mưa nhiều nhưng không chịu được sự úng nước và gió. Chính vì vậy, cao su tự nhiên chỉ tập trung sản
xuất tại các khu vực như châu Á, châu Phi và châu Mĩ La tinh. Trong đó, khu vực Đông Nam Á với điều
kiện khí hậu phù hợp là nơi tập trung các quốc gia sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất trên thế giới, chiếm
tới 94% sản lượng cao su tự nhiên sản xuất năm 2009.
Hình1:Thị phần xuất khẩu cao su giữa các nước thuộc ANRPC năm 2009 (%);Nguồn: Monthly Bulletin
Sep 2010, ANRPC, và tính toán của TVSC
Với ưu thế là quốc gia đứng đầu về sản lượng sản xuất cao su, Thái Lan liên tục là quốc gia đứng đầu về

xuất khẩu cao su tự nhiên với sản lượng xuất khẩu hàng năm chiếm khoảng 40-42% thị phần thị trường
xuất khẩu thế giới. Tiếp theo là Indonesia với thị phần là 30-31%; Việt Nam đứng thứ 3 với 11,4%;
Malaysia với 11% thị phần. Như vậy, 4 nước đứng đầu đã chiếm tới 96,1% thị phần xuất khẩu cao su tự
nhiên trên thế giới. Mặc dù là Ấn độ và Trung quốc là quốc gia sản xuất nhiều cao su tự nhiên nhưng do
mức tiêu thụ trong nước lớn nên lượng xuất khẩu là rất ít.
Thứ năm, không chỉ là khu vực sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất thế giới, mà khu vực châu Á còn
là thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên lớn nhất thế giới, chiếm tới 75% tổng sản lượng tiêu thụ (số liệu
năm 2009).
Hình2 : Thị phần tiêu thụ và nhập khẩu cao su trên thế giới (%);(Nguồn: ANRPC, IRSG, và tính toán của
TVSC)
Châu Á không chỉ là khu vực sản xuất nhiều cao su tự nhiên nhất thế giới mà còn là thị trường tiêu
thụ cao su tự nhiên lớn nhất chiếm khoảng 75,6% sản lượng cao su tiêu thụ toàn thế giới năm 2009 (Hình
2), trong đó Trung quốc tiêu thụ khoảng 28,23%. Do sản xuất không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
trong nước, nên mặc dù là nước sản xuất nhiều cao su tự nhiên, nhưng Trung quốc, Ấn độ, Malaysia vẫn
phải nhập rất nhiều cao su từ nước khác.

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
Từ cung cầu dẫn tới xu hướng giá cao su triển vọng vẫn tăng, vì cầu tăng do nhu cầu về lốp xe trên thế
giới rất lớn trong khi đó cầu đang có xu hướng giảm.
Hình 3: Cung cầu cao su thế giới qua các năm
 Ngành xuất khẩu cao su Việt Nam
Cao su tự nhiên là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Liên tục trong các
năm từ năm 2006 đến nay xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam luôn đạt giá trị trên 1 tỷ USD và
chiếm trung bình khoảng từ 2-3% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Năm 2009, do tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên sụt giảm làm cho giá xuất khẩu cao
su xuất khẩu cũng sụt giảm theo. Tuy nhiên, sự phục hồi của kinh tế thế giới đầu năm 2010 khiến cho nhu
cầu cao su tự nhiên tăng mạnh, giá cao su cũng tăng theo. Chính vì vậy, sản lượng cao su tự nhiên xuất
khẩu năm 2010 tăng khá cao, chỉ riêng 3 quý của năm, giá trị xuất khẩu cao su đã đạt 1, 42 tỷ USD cao
hơn so với toàn bộ năm 2009 khi chỉ đạt 1,2 tỷ USD cho thấy được thị trường xuất khẩu của ngành đang

tăng trưởng cao.
Do cao su được dùng chủ yếu để sản xuất lốp xe, chính vì vậy, những biến động của ngành công
nghiệp ôtô có ảnh hưởng lớn tới nhu cầu tiêu thụ cao su trên thế giới. Việt Nam hiện nay đang đứng thứ 6
về nguồn cung cấp (diện tích chiếm 6,4% tổng diện tích cao su thế giới), thứ 5 về khai thác (7,4% tổng
sản lượng cao su thế giới) và thứ 3 về xuất khẩu cao su tự nhiên (khoảng 11,4% của thế giới).
Hình4: Giá trị, tỷ trọng xuất khẩu cao su trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ NN&PTNT, và tính toán của TVSC
80% Sản phẩm cao su tự nhiên của Việt Nam được xuất khẩu sang hơn 70 thị trường như Trung
quốc, Mỹ, EU, Nhật Bản, và hiện nay đang được mở rộng sang Đông Âu, Trung Đông, Nam Mỹ và Châu
Phi. Một điểm hạn chế của sản phẩm cao su tự nhiên Việt Nam là chất lượng cao su còn thấp và chủng
loại không phong phú, chủ yếu là cao su khối SVRL3 chiếm 70% tổng sản lượng xuất khẩu. Thị trường
xuất khẩu chính của nước ta vẫn là Trung Quốc với mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là mủ cao su khối
SVR3L chiếm 90%, được chủ yếu sử dụng để chế tạo săm lốp ô tô. Sự phụ thuộc vào thị trường này tạo
rủi ro khi thị trường tiêu thụ giảm chính vì vậy các thị trường khác như Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc,
Đức, Nga, Ấn Độ, đang ngày được đầu tư mở rộng hơn.
Các loại cao su xuất khẩu chủ yếu

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
• Cao su kỹ thuật SVR3L: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản lượng xuất khẩu (55%) nhưng đem lại
giá trị thấp và nhu cầu tiêu thụ trên thị trường thế giới không cao. Trung Quốc có nhu cầu nhập
khẩu sản phẩm này lớn và chủ yếu sử dụng để sản xuất săm lốp ôtô.
• Cao su có độ nhớt ổn định, cao su ly tâm: SVR 10,20, latex có giá trị cao và nhu cầu lớn nhưng
hiện nay Việt Nam sản xuất chưa nhiều
• Ngoài ra còn có các sản phẩm chế biến từ cao su như săm lốp ô tô, xe máy, gang tay,…Lượng sản
phẩm này chỉ chiếm 10% tổng sản lượng cao su sản xuất phục vụ thị trường trong nước và xuất
khẩu.
Năm 2010, nhu cầu cao su tự nhiên của thế giới sẽ tăng 4% so với năm 2009, tức khoảng 10,43
triệu tấn. Con số này sẽ tăng thêm 1,1 triệu tấn trong năm 2012 và 3,4 triệu tấn ở những năm tiếp theo cho
thấy nhu cầu về cao su trên thế giới càng ngày càng tăng trong khi đó nguồn cung lại có xu hướng giảm

xuống do 3 nước đứng đầu về sản xuất và cung ứng cao su là Thái Lan, Indonesia, Malaysia đang thu hẹp
diện tích và sản lượng cao su bằng chính sách thay thế cây trồng khác và do điều kiện khí hậu không
thuận lợi. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho ngành cao su tự nhiên Việt Nam phát triển và khẳng định
thị trường xuất khẩu của mình
Các thị trường xuất khẩu cao su chính hiện nay của Việt Nam
Nguồn : Tổng cục Hải Quan
 Thị trường nhập khẩu cao su tại Trung Quốc
 Đặc điểm thị trường Trung Quốc
Thứ nhất, đây là thị trường khổng lồ với dân số hơn 1,3 tỷ người, một nền kinh tế đứng thứ 2 thế
giới, có nhu cầu rất lớn phục vụ ổn định đời sống người dân và xã hội trước mắt cũng như các nhu cầu dự
trữ chiến lược trong trường hợp thiên tai, biến đổi khí hậu,
Trung Quốc còn là công xưởng lớn nhất thế giới có nhu cầu nhập khẩu lớn đối với tất cả các loại
nguyên, nhiên vật liệu, khoáng sản, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất tiêu dùng trong nước, cho gia công
xuất khẩu (trong đó có “vàng trắng” đang rất lớn)
Thứ hai, Trung Quốc là thị trường láng giềng lớn nhất của Việt Nam. Hai nước có chung đường biên giới
dài trên 1450 km với 8 cặp cửa khẩu quốc tế và 13 cặp cửa khẩu chính cùng nhiều cửa khẩu phụ và chợ
đường biên. Phong tục tập quán, nền văn hoá có nhiều nét tương đồng. Hệ thống chính trị và mô hình
phát triển kinh tế cơ bản giống nhau.
Mô hình phát triển kinh tế đều hướng ra xuất khẩu. Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu có nhiều nét giống
nhau. Thương mại hai bên được tiến hành theo nhiều phương thức mậu dịch phong phú (chính ngạch,

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
buôn bán qua biên giới, tạm nhập tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu, trao đổi hàng hoá giữa cư dân biên giới
hai nước).
Thị trường Trung Quốc có đặc trưng là chấp nhận sự tồn tại của hàng hóa nhiều quy cách và chất
lượng không như nhau, và mức giá có thể cách nhau hàng chục, thậm chí hàng trăm lần. Người Trung
Quốc rất nhạy cảm với giá cả.
 Tình hình xuất khẩu cao su Việt Nam sang Trung Quốc
2.2.1. Xu hướng nhập khẩu cao su tại Trung Quốc

Cao su vốn là đầu vào cơ bản của ngành công nghiệp xe hơi, đồ gia dụng, đồ tiêu dùng – những
ngành phát triển mạnh hiện nay ở Trung Quốc. Song với địa hình và khí hậu không cho phép Trung Quốc
phát triển mạnh ngành này, năng suất thì thấp, nên việc phụ thuộc cao su nhập khẩu của Trung Quốc là
rất lớn.
Chính vì vậy mà Trung Quốc luôn đứng đầu vị trí là nước nhập khẩu cao su lớn nhất thế giới
khoảng 28,23% năm 2009
Kinh tế Trung Quốc có tốc độ phục hồi khá ấn tượng sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, với mức
tăng trưởng 11.9% trong quý 1/2010,và 10,3% trong quý 2. Đây là mức tăng trưởng khá cao so với hầu
hết các quốc gia trong bối cảnh kinh tế toàn cầu vẫn còn nhiều khó khăn. Không những thế, Trung Quốc
còn là thị trường ô tô lớn nhất thế giới, sẽ tăng 8,9% trong năm tới, gấp 3 lần so với Mỹ, Sản lượng lốp xe
của Trung Quốc trong tháng 8 tăng 11,50% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 68,20 triệu chiếc. Theo số
liệu của cơ quan Thống kê Trung quốc, sản lượng trong 8 tháng đầu năm nay tăng 23,90% đạt 512,16
triệu chiếc. Chính vì vậy, nhu cầu nhập khẩu cao su tự nhiên từ Việt Nam và các nước sẽ nhiều khả năng
tăng vào cuối năm 2010 và trong tương lai. Đây là cơ hội để Việt Nam mở rộng ảnh hưởng của mình đối
với thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên tại Trung quốc.

2.2.2. Tình hình xuất khẩu cao su Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
Trong nhiều năm liền, Trung Quốc vẫn là quốc gia nhập khẩu cao su tự nhiên Việt Nam nhiều nhất,
chiếm khoảng trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu cao su năm 2009. Cao su là một trong 3 những mặt
hàng chủ lực xuất sang Trung Quốc
Năm 2010, Việt Nam đã thu về 87,38 triệu đô la về kim ngạch cao su từ thị trường Trung Quốc,
tăng hơn 721% so với năm 2009, mức tăng khá cao. Tính đến hết tháng 4 năm 2011, tổng kim ngạch xuất

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc tăng hơn 88% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 536,56 triệu
USD
Lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, tháng 1/2010 – tháng 4/2011
Như chúng ta đã thấy Việt Nam chủ yếu xuất khẩu loại cao su khối loại SVR3L (90%) có giá trị thấp
Chủng loại cao su Khối lượng

(tấn)
Đơn Giá
USD
Cảng,cửa khẩu
Cao su thiên nhiên SVR CV60 . HàNG MớI 100% DO VIệT NAM SảN XUấT. 40.32 $6,320.00 Cảng Tân cảng
(Hồ Chí Minh)
Cao su thiên nhiên đã qua sơ chế SVR 3L ( Hàng xuất xứ Việt Nam, Đóng 16 Pallet / 01 cont 20' ) 19.2 $5,460.00 Cảng Tân cảng
(Hồ Chí Minh)
Cao su SVR10, hàng do Việt Nam sản xuất, Hàng đóng gói theo tiêu chuẩn đồng nhất trọng lợng
33,333kg/bành.
24 $5,145.42 Cửa khẩu Bát Sát
(Lào Cai)

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
Cao su tự nhiên SVR 20 (đã sơ chế tại Việt Nam, đóng đồng nhất trọng lợng tịnh 1,260 Kgs/ kiện.) 40.32 $5,100.00 Cảng Tân cảng
(Hồ Chí Minh)
Cao su SVR5 (Hàng do Việt Nam sản xuất,đóng gói đồng nhất 33,333kg/bành.Tổng số: 1474 bành) 49.133 $4,825.56 Cửa khẩu Móng Cái
(Quảng Ninh)
Cao su SVR 10 ( đóng gói bành loại 35kg/bành; tổng số bành: 2304 bành) 80.64 $5,188.72 Cửa khẩu Móng Cái
(Quảng Ninh)
cao su SVR 3L do Việt nam sản xuất hàng đóng gói đồng nhất 33.333kg/bành, tổng số 1800 bành 60 $5,838.92 Cửa khẩu Bát Sát
(Lào Cai)
Cao su thiên nhiên đã qua sơ chế SVR CV 60 (Hàng xuất xứ Việt Nam, đóng 32 pallet / 02 cont 20' )40.32 $6,050.00 Cảng Tân cảng
(Hồ Chí Minh)
Một số chủng loại cao su xuất khẩu sang Trung Quốc tháng 4/2011(Nguồn Vinanet)
2.2.3. Những thị trường cung ứng cao su chính tại Trung Quốc và những khó khăn khi
cạnh tranh
Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam (90%) là cao su tự nhiên chưa được xử lý chiếm 60% đã
được định chuẩn về mặt kỹ thuật và cao su nguyên thuỷ nên lợi nhuận đạt được khá thấp so với các quốc

gia xuất khẩu khác như Malaysia hay Thái Lan.
Bảng : các nước xuất khẩu cao su chính sang Trung Quốc
Tại Trung Quốc cao su Việt Nam nhạy cảm với giá hơn so với các nước cung ứng khác (Việt Nam
được đánh giá là nước nhạy cảm với giá nhất) Vì vậy mà giá là một công cụ cạnh tranh chính của ngành
cao su Việt Nam tại thị trường Trung Quốc trong những năm trước đây, điều này chứa đựng nhiều rủi ro
cao.
Công nghệ chế biến cao su chất lượng cao để xuất khẩu như mủ latex còn khá lạc hậu so với các
nước khác trong khu vực như Malaysia, Indo, Thailand làm giảm tính cạnh tranh và tăng sự phụ thuộc
vào thị trường Trung Quốc
Nói về chất lượng thì cao su của Việt Nam chưa thể cạnh tranh với Malaysia, nhưng nhờ về sự điều
chỉnh về giá và đặc biệt 1 điểm là chính Malaysia cũng phải nhập khẩu cao su của Việt Nam nên sự thay

CHIẾN LƯỢC, CẤU TRÚC VÀ CẠNH TRANH TRONG NƯỚC CỦA CÔNG TY.
ĐIỀU KIỆN YẾU TỐ SẢN XUẤT
CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CÓ LIÊN QUAN VÀ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP BỔ TRỢ
ĐIỀU KIỆN NHU CẦU


Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
đổi về tổng lượng nhập khẩu cao su tự nhiên Việt Nam đang tăng rất nhanh, trong khi đó Malaysia đang
có chiều hướng giảm dần. Điều này cùng với sự mở rộng diện tích trong những năm tới sẽ dẫn tới một thế
trận cân bằng có thể trong tương lai. Năm 2010 Việt Nam đã vượt qua Malaysia thành nước xuất khẩu
cao su đứng thứ 3 trên thị trường thế giới, có thể tạo được bước đà cho những bước tiếp theo ở thị trường
Trung Quốc.
86% các sản phẩm cao su xuất khẩu sang Trung Quốc thông qua con đường không chính thức với
giá thấp và chất lượng không cao so với đối thủ cạnh tranh
Cùng chung với xu thế của thị trường thế giới, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam cũng biến động
theo đà tăng giảm của giá cao su thế giới và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới do cầu lớn hơn
cung (Xem phần biến động giá thế giới). Nhưng phía đối tác Trung Quốc hiểu điểm mạnh, điểm yếu của

doanh nghiệp Việt Nam nên thường ép giá ví dụ như áp dụng hàng rào linh hoạt cho xuất khẩu cao su
mậu biên gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam. Chỉ có những
doanh nghiệp có quy mô trung bình ít phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc mới tránh được tình trạng
này.
 Lợi thế cạnh tranh của ngành xuất khẩu cao su Việt Nam so với Malaysia sang thị trường
Trung Quốc qua mô hình « kim cương » của Micheal Porter
 Lý thuyết cạnh tranh bằng mô hình kim cương của Micheal Porter

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
 Phân tích cạnh tranh ngành xuất khẩu cao su Việt Nam và Malaysia bằng mô hình kim
cương
3.2.1. Yếu tố sản xuất (thâm dụng)
3.2.1.1. Điều kiện đất đai và khí hậu
Việt Nam Malaysia
Cao su được xem là ngành mà lợi thế đi cùng quy mô. Nước
ta có nguồn quỹ đất cùng với khí hậu nhiệt đới thích hợp cho
cây cao su. Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á
chiếm tới hơn 80% tổng diện tích trông cao su của thế giới.
Theo số liệu ước tính của Tổng cục Thống kê, diện tích sản
xuất cao su trong nước trong năm 2009 tăng 6,8% so với
năm 2008. Tổng diện tích bao phủ bởi cây cao su năm 2009
là 674,2 nghìn héc-ta. Trong đó, tổng diện tích cao su bước
vào độ tuổi khai thác và đang khai thác là 421,6 nghìn héc-
ta, chiếm 62,5%. Đến năm 2010 diện tích trồng cao su là
700.000 héc-ta, trong đó chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên, Nam Trung Bộ, duyên hải miền Trung là những nơi
có thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp với cây cao su.
Cũng nằm trong khu vực Đông
Nam Á giống Việt Nam, nhưng lịch

sử phát triển ngành cao su của
Malaysia là tiên phong. Khi giống cao
su được di chuyển từ quê mẹ Nam
Mỹ sang Châu Á Năm 1876 thì
Maylasia được chọn là vùng chiến
lược để phát triển loại cây này. Năm
1937, Malaysia có khoảng 1,3 triệu
hecta cao su, sản lượng xuất khẩu của
Malaysia năm 1937 là 681.638 tấn,
chiếm 48% lượng hàng hóa xuất
khẩu. Trồng cao su đã biến Malaysia
thành một trong những quốc gia giàu
có nhất vùng Viễn Đông vào những
năm 1930 và 1940, với nguồn lợi
nhuận cao hơn bất cứ quốc gia nào
trong khu. Hiện diện tích trồng cao su
tại Malaysia đạt 1,02 triệu ha, so với
diện tích 3,44 triệu ha
của Indonesia và 2,78 triệu ha của
Thái Lan(năm 2011). Trong thập kỷ
90 của thế kỷ trước, nước này có 1,83
triệu ha trồng cao su, với tổng sản
lượng 1,29 triệu tấn.
Nguyên nhân là trong những năm
gần đây với chính sách của Malaysia
là chuyển trồng cao su sang trồng cây
cọ nên diện tích trồng cây cao su
giảm đáng kể kéo theo sản lượng
giảm (thấp hơn 300.000 tấn), mặc dù
sản lượng sản xuất mủ cao hơn Việt

nam nhưng do nhu cầu nội địa của
nước này về cao su (đặc biệt là cao su

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
Diện tích trồng cao su chủ yếu thuộc các đơn vị trong Tập
đoàn công nghiệp cao su Việt Nam.
Theo dự tính quỹ đất hiện nay để trồng được cao su còn khá
nhiều (mới khai thác khoảng 63%), cùng với việc các doanh
nghiệp của Việt Nam đã mở rộng thêm diện tích cao su trồng
mới tại một số tỉnh Tây Bắc và đầu tư trồng mới tại Lào và
Campuchia, Nam Phi và Myanmar hứa hẹn tiềm năng khai
thác trong tương lai. Theo mục tiêu của ngành cao su Việt
Nam, đến năm 2015 tổng diện tích cao su tại mỗi quốc gia
nêu trên đạt 100.000 héc-ta, đồng thời tổng diện tích cao su
nội địa sẽ đạt 800.000 héc-ta. Do vậy tổng diện tích mà
ngành cao su Việt Nam hướng tới mức 1000.000 héc-ta vào
năm 2015.
tự nhiên) rất cao nên vẫn phải đi nhập
khẩu loại cao su này của Việt Nam.
Vì vậy tuy sản lượng sản xuất cao su
Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới
(sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia)
nhưng về sản lượng xuất khẩu thì
Việt Nam vượt qua Malaysia để
chiếm vị trí thứ 3
3.2.1.2. Nguồn lực lao động
Việt Nam Malaysia

Nguồn nhân lực dồi dào và giá nhân công rẻ. Đây là

một lợi thế đáng kể của Việt Nam khi khai thác và
sơ chế mủ cao su là ngành cần rất nhiều lao động
và chi phí lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất (70%)
trong giá thành sản phẩm.

Dân số của Việt Nam là 89,6 triệu người gấp 3,4 lần
với Malaysia (26,1 triệu người)

Số người trong độ tuổi lao động của Việt Nam
chiếm tới 43,87 triệu người trong khi Malaysia con
số này là chỉ là 11,29 triệu người

Ở Việt Nam lực lượng lao động làm trong cơ cấu
nông nghiệp là 52%, trái ngược với Malaysia chỉ có
13% phục vụ ngành nông nghiệp gây ra tình trạng
thiếu nhân công và đẩy lương nhân công tăng. Vì

Sự tập trung dân cư ở khu vực thành thị của
Việt Nam là 28% trong khi đó ở nông thôn tới
72%; trong khi Malaysia là 70% và 30%. Mà
khu vực để canh tác cao su là ở nông thôn và
miền núi.

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
vậy Việt Nam có lợi thế đáng kể về chi phí tạo
được giá cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu cao
su tự nhiên

Ngược lại trình độ tay nghề của công nhân Việt

Nam chưa cao làm chô năng suất khai thác cao su
thấp hơn so với các nước trong khu vực.
Malaysia chưa phải là nước có trình độ cao nhưng
mà vẫn hơn Việt Nam, và đặc biệt kinh nghiệm
trồng và khai thác chế biến cao su hơn hẳn Việt
Nam
Vì vậy trong những năm gần đây với sự chuyển
dịch lao động tới thành thị cùng kéo theo sự
tăng lương của lương công nhân làm cho giá
cao su của Malaysia cao hơn Việt Nam và giảm
sản lượng khai thác mủ cao su
3.2.2. Các ngành công nghiệp có liên quan và phụ trợ
3.2.2.1. Ngành phân bón
Về phân bón cho cao su: Đạm đóng vai trò tạo năng suất và chất lượng. Lân giúp cao su phát triển rễ,
thân. Kali có vai trò quan trọng tới sự sinh trưởng, phát triển và năng suất mủ của cao su. Ngoài các
chất dinh dưỡng đa lượng, cây cao su hút nhiều chất trung lượng như: Canxi, magiê, lưu huỳnh và các
chất vi lượng như: Mangan, sắt, bo, molypđen, kẽm, đồng.
Việt Nam Malaysia
Theo báo cáo của Cục Hóa chất (Bộ Công
Thương), nhu cầu phân bón năm 2010 vào khoảng
8,8 - 9 triệu tấn, trong đó phải nhập khẩu trên 3,5
triệu tấn các loại. Sản xuất trong nước hiện đã đáp
ứng được 100% nhu cầu phân lân chế biến
Theo Sở thống kê số liệu và dự báo công nghiệp
Malaysia, hầu hết các loại phân bón sử dụng tại
Malaysia là nhập khẩu, trong năm 2009 nước này
đã nhập khẩu 3,2 triệu tấn phân bón (khoảng 1
triệu tấn N, 0,6 triệu tấn P, 1,2 triệu tấn K).

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung

Quốc
(khoảng 1,6 triệu tấn), phân NPK (2,5 - 3,0 triệu
tấn), phân hữu cơ, vi sinh (300.000 - 500.000 tấn).
Ngoài ra, phân urê nhu cầu 1,8 - 2 triệu tấn, sản
xuất trong nước mới đáp ứng được 50%. Riêng
phân SA và Kali phải nhập khẩu hoàn toàn.
Do nguồn cung phân bón phụ thuộc khá lớn vào
nhập khẩu nên giá cả thường bị tác động từ nhiều
yếu tố. Thị trường phân bón luôn có nhiều biến
động, giá phân bón trồi sụt liên tục, gây ra các đợt
"sốt nóng, sốt lạnh".
Còn ngay tại thị trường trong nước, hàng giả,
kém chất lượng tràn lan khiến cho nhà sản xuất và
phân phối cũng như người tiêu dùng nhiều phen
khốn đốn.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 300 doanh nghiệp
sản xuất phân bón, trong đó một số nhỏ đã sản
xuất được phân bón chuyên dụng cho các thời kỳ
phát triển cây cao su như: Đầu trâu cao su, NPK
15.10.15,
Bộ Công Thương đã xây dựng quy hoạch phát
triển hệ thống sản xuất và phân phối phân bón đến
năm 2020 với những mục tiêu quan trọng, hy
vọng dẹp bỏ những khó khăn, chồng chéo cho
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh phân bón;
tạo nền tảng ổn định, bền vững cho thị trường
phân bón nói chung và các ngành liên quan nói
riêng bao gồm cao su.
Hầu hết các công ty địa phương tham gia vào việc
pha trộn phân bón và sản xuất phân bón hỗn hợp.

Có 2 nhà máy sản xuất ure (Gurun, Bintulu) với
quy mô lớn dành cho xuất khẩu.
Tại Malaysia, 90% lượng phân bón sử dụng là
phân hóa học, trong những năm gần đây, khuynh
hướng tăng trong việc sử dụng phân bón hữu cơ
do các công ty địa phương sản xuất để bổ xung và
thay thế cho phân bón hóa học nhập khẩu.
Giá phân bón tăng làm cho chi phí phân bón trở
thành chi phí cao nhất trong việc sản xuất cây
trồng, cùng với việc phát triển nông nghiệp bền
vững thay thế cho sản lượng, chính phủ Malaysia
đang tăng cường ưu đãi, hành động nhằm nâng
cao hiệu quả trong ngành sản xuất phân bón và
giảm giá phân bón.
3.2.2.2. Ngành khoa học kỹ thuật nghiên cứu giống cây trồng
Việt Nam Malaysia
 Viện nghiên cứu Cao su
Việt Nam đã được thành
lập năm 1941.
 Nhiệm vụ xuyên suốt của
Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam đối với Ngành
cao su Việt Nam là tăng
cường tính cạnh tranh và
tính bền vững của công
nghiệp cao su Việt Nam.
Vì vậy, viện đã nghiên
cứu ra những dòng lai tốt
để trồng cho những nơi
thính hợp và chống chịu

được nhiều loại bệnh và
 Viện nghiên cứu cao su Malaya ( sau này chuyển thành
Viện nghiên cứu cao su Malaysia) được ban hành vào
năm 1925.

Thực hiện việc nghiên cứu thu hoạch và cung cấp chuyên
gia kỹ thuật cho các chủ đồn điền, dịch vụ mở rộng cho
tiểu điền là một trong số những nhiệm vụ trọng tâm của tổ
chức này.Vì vậy viện đã cho ra những giống cao su có
năng suất cao và chất lượng cao như:
Năm 1960, RRIM bắt đầu tập trung vào nghiên cứu chế biến
cao su, cho ra đời cao su định chuẩn Malaysia SMR vào năm
1965. Nhờ sự ra đời của SMR, các văn phòng cục cao su Malaysia
được thành lập khắp nơi trên thế giới nhằm cung cấp dịch vụ kỹ
thuật trực tiếp đến nhà sản xuất tại những nước tiêu thụ cao su

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
cho năng suất cao như
các dòng sau:
1. Dòng vô tính RRIM 600
2. Dòng vô tính PB 260
3. Dòng vô tính cao su GT 1
4. Dòng vô tính RRIM 712
5. Dòng vô tính PB 235
chính.
Một trong những kết quả quan trọng là lai tạo và giới thiệu
giống cao su sê ri RRIM. Bắt đầu với loạt giống RRIM 500 vào
những năm 1950 đến loạt 2000 vào những năm 2000, loại giống
đứng vững đến nay là RRIM 600. RRIM 600 đầu tiên được đề

nghị trồng đại trà vào năm 1967, trong 3 thập kỷ tiếp theo nó là
loại giống phổ biến nhất Malaysia. Nó còn trải rộng ra các nước
trồng cao su khác từ năm 1970 đến 1980.
Năm 2009, Giống cao su mới có tên là 1Malaysia (RRIM
3001) được xem là có tiềm năng đạt năng suất mủ đến
3tấn/ha/năm đã được giới thiệu trong Hội nghị triển lãm hàng hoá
Malaysia và Quốc tế.Giống cao su này có những đặc tính rất ưu
việt như: sinh trưởng nhanh và thời gian kiến thiết cơ bản được rút
ngắn, có thể khai thác sau khi trồng 4 năm, chu vi thân lớn và thân
thẳng với lượng gỗ đạt khoảng 2m3/cây sau 15 năm trồng, kháng
bệnh tốt Được biết, giống cao su 1Malaysia đạt năng suất cao về
mủ và gỗ sẽ góp phần tăng thu nhập cho người trồng; loại giống
này có thể trồng với quy mô sản xuất lớn và trong các dự án trồng
rừng cao su ở các nước trong khu vực.
3.2.3. Chiến lược cấu trúc cạnh tranh
3.2.3.1. Cấu trúc, liên kết trong nước
Việt Nam Malaysia
Hiệp hội cao su Việt Nam, với vai trò đại diện,
bảo vệ, hỗ trợ và liên kết các Hội viên trong quá
trình phát triển ngành đã tạo được sự liên kết liên
ngành trong việc xuất khẩu ra thị trường thế giới
nói chung và Trung Quốc nói riêng.
Mở rộng diện tích trồng cao su sang Lào và
Campuchia nhằm chủ động nguồn nguyên liệu và
tạo lợi thế cạnh tranh lớn. Tuy nhiên, năng lực sản
xuất, khai thác và trình độ kỹ thuật còn yếu kém.
Sản lượng xuất khẩu của Tập đoàn cao su Việt
Nam chiếm phần lớn tổng kim ngạch xuất khẩu
cao su.
Hơn 500 công ty cao su Malaysia không chỉ liên

kết trong ngành qua Hiệp hội sản xuất cao su
Malaysia mà còn liên kết với Hiệp hội găng tay
cao su Malaysia tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất,
bao tiêu sản phẩm trong nước và xuất khẩu.
Vùng nguyên liệu cao su Malaysia đang có xu
hướng giảm xút, nhu cầu trong nước tăng cao
hướng các công ty Malaysia tập trung thị trường
trong nước hơn xuất khẩu.
Liên kết giữa công ty cao su với người trồng chặt
chẽ thông qua chương trinh như A5(các chuyến
thăm 3-5 ngày của nhà sản xuất để hỗ trợ người
trồng)
Kỹ thuật, năng lực sản xuất và khả năng R&D,
biến đổi gen cao su của các công ty cao su

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
Malaysia hơn hẳn Việt Nam.
3.2.3.2. Chính phủ
Việt Nam Malaysia
Chưa có cơ quan chuyên sâu của chính phủ
trực tiếp quản lý, ngành cao su Việt Nam
vẫn chịu sự quản lý chung của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn với các
ngành nông nghiệp khác.
Viện nghiên cứu cao su Việt Nam tăng
cường tính cạnh tranh và tính bền vững của
công nghiệp cao su Việt Nam trong bối
cảnh tòan cầu hoá, thông qua các chương
trình trọng điểm về nghiện cứu phát triển và

chuyển giao công nghệ.
Cục xúc tiến thương mại tham gia xây
dựng chính sách, nghiên cứu dự báo, định
hướng thị trường và quảng bá doanh nghiệp.
Khác với Việt Nam, Malaysia có hẳn ba cơ quan
chuyên sâu của chính phủ trong việc quản lý và phát
triển ngành cao su:
Ủy ban cao su Malaysia: Thực hiện các chương trình
phát triển nhân lực, thông tin; quản lý chất lượng, đóng
gói, vận chuyển, kinh doanh; dịch vụ tư vấn, giám sát.
Cơ quan Phát triển ngành cao su tiểu chủ: Chuyển giao
công nghệ; phổ biến khoa học kỹ thuật; phát triển cơ sở
hạ tầng; tăng cường hiện đại hóa các nông hộ bằng cách
phối hợp các dịch vụ nghiên cứu, tín dụng, chế biến và
tiếp thị.
Hội đồng xúc tiến xuất khẩu cao su: Xúc tiến thị
trường, cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương mại.
Quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015
và tầm nhìn đến năm 2020:
1. Quy hoạch phát triển cao su phải trên cơ
sở nhu cầu của thị trường. Khai thác, phát
huy có hiệu quả lợi thế về đất đai, tự nhiên
ở một số vùng để phát triển bền vững. Áp
dụng nhanh tiến bộ khoa học công nghệ,
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và khả năng cạnh tranh sản phẩm cao su
trên thị trường.
2. Phát triển cao su theo hướng đầu tư thâm
canh tăng năng suất và chất lượng. Trồng
mới cao su trên diện tích chuyển đổi tối đa

đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả và
đất rừng tự nhiên là rừng nghèo phù hợp với
trồng cây cao su.
3. Phát triển cao su phải gắn vùng nguyên
liệu với cơ sở công nghiệp chế biến và thị
Chiến lược quy hoạch công nghiệp lần thứ ba 2006-
2020 (IMP3) với mục tiêu tăng khả năng cạnh tranh toàn
cầu dài hạn thông qua việc chuyển đổi, đổi mới các
ngành sản xuất và dịch vụ. Trong đó có đề cập đến việc
phát triển công nghiệp cao su giai đoạn 2006-2020:
1. Củng cố và nâng cao vị thế của Malaysia là nhà sản
xuất và xuất khẩu các sản phẩm cao su hàng đầu thế
giới. Điều này sẽ bao gồm xây dựng và bảo vệ hình ảnh
của Malaysia là nhà cung cấp sản phẩm cao su chất
lượng và đáng tin cậy.
2. Mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm cao
su Malaysia
3. Khuyến khích đầu tư ra nước ngoài, tập trung vào
những nước có sãn nguồn cao su tự nhiên và chi phí
thấp.
4. Đa dạng hóa các dòng sản phẩm bằng cách phát triển
công nghiệp cao su.

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
trường để hình thành các vùng sản xuất
hàng hoá tập trung quy mô lớn.
4. Phát huy mọi nguồn lực của các thành
phần kinh tế và sự hỗ trợ của Nhà nước, để
bảo đảm sản xuất cao su có hiệu quả, bền

vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
5. Phát triển Malaysia như một trung tâm thử nhiệm và
chứng nhận các sản phẩm cao su.
6. Nâng cấp các công nghệ hiện có, đặc biệt là quá trình
tự động hóa và cải thiện các kỹ năng của lực lượng lao
động.
Các chính sách tăng cường khả năng cạnh tranh trong
nước, phát triển nguồn nhân lực, công nghệ thông tin,
logictic và các ngành công nghiệp phụ trợ trong IMP3
đã tạo cơ sở phát triển vững chắc cho cao su Malaysia.
3.2.4. Yếu tố nhu cầu
VIỆT NAM MALAYSIA
Lượng cao su tự nhiên tiêu thụ nội địa còn thấp,chỉ
chiếm khoảng 10-12% với sản lượng tiêu thụ từ 50-60
ngàn tấn/năm.Sản lượng cao su tiêu thụ nội địa chủ yếu
cung cấp cho các ngành công nghiệp chế biến ruột,vỏ
cho các loại xe hạng nặng, xe ô tô,xe đạp và các sản
phẩm dùng mủ cao su như:găng tay,nệm…
Cao su Việt Nam chủ yếu là cao su thô chỉ qua sơ chế
và tình trạng tranh mua tranh bán diễn ra không lành
mạnh khiến các doanh nghiệp cao su chưa chú trọng
đến chất lượng cao su.Chính điều này khiến cho doanh
nghiệp chế biến sản phẩm từ cao su thiên nhiên trong
nước gặp nhiều bất lợi vì khó thu mua được cao su thô
chất lượng cao nên buộc phải quay sang nhập khẩu.
Mặc khác, do chính sách không đánh thế xuất khẩu nên
các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu cao su sang thị
trường thế giới thay vì bán trong thị trường nội địa vì
phải chịu thuế giá trị gia tăng 5% và giá thu mua trong
nước thấp.Vì vậy, nhu cầu nội đia đang không được

quan tâm đúng mức và nảy sinh một nghịch lí nước ta là
nước xuất khẩu cao su đứng thứ 3 thế giới
sau:Indonesia, Thái lan nhưng các doanh nghiệp chế
biến sản phẩm cao su trong nước lại phải nhập khẩu từ
Thái lan.
Nhu cầu cao su thế giới vào năm 2011 là 25,5 triệu
tấn,sản lượng cao su nhân tạo dự đoán tăng thêm 6,1%
Lượng cao su tiêu thụ trong nước và ngoài
nước ngày càng tăng lên: năm 2010 đạt kim
ngạch xuất khẩu cao su thiên nhiên tăng 24%
so với mức 12478 tỉ ring-git năm 2009,tổng giá
trị hàng hóa cao su đạt 13,6 tỉ ring-git, trong đó
riêng ngành công nghiệp găng tay cao su chiếm
57%, lốp xe và ống cao su chiếm 14%, còn lại
là các sản phẩm khác.Nhu cầu sản xuất lốp xe
với tính an toàn cao hơn,tiết kiệm nguyên liệu
hơn, tăng sử dụng các vật liệu có thể tái chế
hướng đến sử bền vững và tạo ra thị trường cho
những sản phẩm cao su chuyên biệt và có giá
trị gia tăng cao như cao su khô và latex đã đẩy
nhu cầu cao su ngày càng tăng. Nhờ nhu cầu
cao su ngày càng tăng trong khu vực và giá cao
su tự nhiên gia tăng nên nhu cầu với cao su tự
nhiên ước tính tăng với tốc độ trung bình ổn
định trong năm 2011 ở mức 3,8% do dự đoán
kinh tế thế giới tăng trưởng chậm hơn.
Malays
ia
Năm 2009 2010 2011
Sản lượng

(tr tấn)
857 939 975
Tốc độ tăng 20.1 9.6 3.8

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
ở mức 10,25 triệu tấn trong năm 2010 và tăng 7,3% đạt
mức 11 triệu tấn trong năm 2011.Lượng tiêu thụ tăng
do có sự phục hồi của ngành công nghiệp vỏ xe trong
quý I/2010 và tốc độ phát triển kinh tế thế giới lạc quan
hơn so với năm trước.Sản lượng cao su nhân tạo cũng
chỉ tăng hơn 13% so với cùng kì năm mới và lượng
cung cao su thiên nhiên toàn thế giới đã giảm trong quý
II/2010 từ 4,9%-3,5% so với cùng ky năm trước.
7 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 349.000
tấn cao su và thu về gần 1,5 tỷ USD. Lượng xuất khẩu
cao su đã tăng 6,6% và giá trị tăng gần 69% so với cùng
kỳ năm trước. Giá xuất khẩu bình quân trong 6 tháng là
4.368 USD/tấn.
Sản lượng cao su của Việt Nam được dự báo sẽ tăng
khoảng 4% và được bổ sung thêm từ nguồn cao su tạm
nhập tái suất nên cả năm Việt Nam có thể xuất khẩu gần
800.000 tấn, trị giá được ước tính là khoảng 3 tỷ USD
trong năm 2011.
trưởng(%)
Việt Nam Năm 2009 2010 2011
Sản
lượng(tr
tấn)
711 755 780

Tốc độ tăng
trưởng(%)
7.8 6.1 3.4
Bảng số liệu sản lượng và tốc tăng trưởng năm 2009-
2011
Tiêu dùng cao su nội địa của Malaysia tăng
1,5% lên mức 32625 tấn so với tháng 4, nhưng
giảm 19,6% tính theo năm.Ngành công nghiệp
sản xuất găng tay cao su là nơi tiêu thụ chính
cao su tự nhiên,chiếm đén 68,6% trong năm
2011.
3.2.5. Yếu tố ngẫu nhiên may rủi
 Giá dầu trên thế giới
Giá cao su biến động tùy thuộc theo su hướng giá dầu thế giới (Nguồn: Agromonitor.)

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
 Việc mất giá đồng tiền trong nước
Khả năng đồng tiền đồng tiếp tục mất giá so với USD năm 2011 đã được thực hiện khi tỷ giá bình
quân liên ngân hàng đã được ngân hàng nhà nước điều chỉnh tăng 2 lần (tăng 9,4%) vì vậy mà các doanh
nghiệp cao su Việt Nam có thể tiếp tục hưởng lợi thế để xuất khẩu
 Chính sách thuế của Mỹ
Bắt đầu từ năm 2010 Mỹ đánh thuế vào các sản phẩm lốp xe của Trung Quốc 35% thay vì 4%, làm
giảm nhu cầu nhập cao su tự nhiên của nước nhập khẩu cao su lớn nhất thế giới cũng là bạn hàng lớn
nhất của cao su Việt Nam. Chính vì vậy mà kéo theo ngành xuất khẩu cao su và giá cao su nước ta ảnh
hưởng.
 Căng thẳng về chính trị quân sự 2 nước Việt-Trung
Khi tình hình quan hệ giữa 2 nước trở lên căng thẳng sẽ kéo theo sự tác động cả từ phía 2 bên.
Trung Quốc sẽ đưa ra những chính sách hạn chế nhập khẩu có thể ngừng hẳn, lúc đó sẽ rất khó khăn cho
ngành cao su của chúng ta chúng ta (vì khoảng 60-80% cao su là xuất sang Trung Quốc)

KẾT LUẬN
Việt Nam và Malaysia đều có điều kiện khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng thuận lợi để trồng và khai thác
cao su
Cao su Việt Nam cạnh tranh với Malaysia chủ yếu thông qua giá (giá cao su Việt Nam luôn thấp
hơn so với các đối thủ khác trong ngành)

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
Thị trường Trung Quốc là một thị trường lớn, một nền kinh tế đứng thứ 2 thế giới, nhu cầu cao su
tự nhiên số 1 thế giới. Nhưng một đặc điểm ở thị trường này là yếu tố chi phí-giá cả là quan trọng, họ
nhạy cảm với giá. Do đó giá là 1 yếu tố dùng để cạnh tranh tốt ở thị trường này
Cao su Việt Nam xuất sang Trung Quốc chủ yếu là cao su thô dạng khối, giá trị gia tăng tạo ra
không cao
Ngành cao su Việt Nam cũng đã nhận ra được sự quan trọng về đầu tư về chất lượng, nâng cao
công nghệ chế biến, chuyển sang sản xuất các loại cao su có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. Đó mới là yếu tố cạnh tranh lâu dài và bền vững trong thời đại mới
Chuyển sự tập trung hóa vào thị trường Trung Quốc bằng việc mở rộng xuất khẩu qua các thị
trường khác yêu cầu chất lượng cao hơn như : Nhật, Nga… Bằng cách này sẽ phân tán rủi ro và sẽ không
quá phụ thuộc nhiều vào Trung Quốc trong trong tương lai.

Lợi thế cạnh tranh ngành cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc
TÀI LIỆU VÀ CÁC NGUỒN THAM KHẢO
 Lý thuyết Marketing toàn cầu
 Lý thuyết Quản trị kinh doanh quốc tế
 Và các nguồn trên internet sau :
 !"#$%&'(! ")*+,
%%$"!"#& /"0!1'! ")*+2*34,
5! ")!"#&%65! "),
7#"#8&Malaysian Rubber Board)

! ")$- #$-! ")$- #
hiệp hội cao su thế giới

và nhiều trang web khác
DANH SÁCH NHÓM VÀ ĐÓNG GÓP CỦA TỪNG THÀNH VIÊN
STT Họ và tên Lớp SBD Công việc cụ thể
1 Nguyễn Ngọc Trang
Đài
Mar3 Làm powerpoint, làm phần tổng quan thị trường
2 Nguyễn Đình Định Mar3 Làm lợi thế cạnh tranh phần chính phủ và cơ cấu
3 Nguyễn Thị Cẩm
Hường
Mar3 Thuyết trình và làm phần lợi thế cạnh tranh phần
các ngành liên quan phụ trợ
4 Phạm Như Phát Mar3 Làm phần lợi thế cạnh tranh phần yếu tố nhu cầu
5 Đoàn Thị Vân Mar3 47 Làm word và phần lợi thế cạnh tranh phần yếu tố
sản xuất


×