Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bối cảnh thế giới hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu thế
chung. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vừa tạo ra cơ hội cho các nền kinh tế, vừa
tăng sức ép cạnh tranh. Trong điều kiện đó, nỗ lực của một nền kinh tế về cải cách, phát
triển, tăng trởng phải đợc so sánh với các nền kinh tế cạnh tranh chứ không chỉ so với
nền kinh tế của chính mình trong quá khứ. Những tiến bộ đạt đợc trớc đây rất đáng trân
trọng, song mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành nghề phải tiến nhanh hơn các
đối thủ cạnh tranh của mình để không bị tụt hậu và thua thiệt trong kinh doanh.
Nớc ta đang đứng trớc những bớc phát triển mới về hội nhập đòi hỏi phải nhanh
chóng nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngành du lịch là một ngành quan trọng trong cơ
cấu nền kinh tế. Chính vì vậy, ngành du lịch cũng không thể tách mình ra khỏi xu thế
chung của cả nền kinh tế. Điều đó có nghĩa là ngành du lịch Việt Nam cần nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình trong nền kinh tế thế giới. Để làm đợc điều đó thì trớc hết
cần phải đánh giá đợc năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam đối với ngành du
lịch của các nớc khác trong khu vực.
Nhận thấy sự cấp thiết của vấn đề này trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay,
chúng tôi quyết định nghiên cứu vấn đề Đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành du
lịch Việt Nam trên bán đảo Đông dơng.
2. Nội dung và những đóng góp của đề tài.
Đề tài này gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và phơng pháp đánh giá năng lực cạnh tranh
Chơng 2: Lợi thế so sánh của Du lịch Việt Nam trong khu vực Đông dơng.
Chơng 3: Một số giải pháp để nâng cao lợi thế của du lịch Việt Nam.
Tham gia nghiên cứu đề tài có: Bùi Việt Đức
Lu Văn Thi
Nguyễn Trung Nghĩa
dới sự hớng dẫn của TS. Trần Thị Minh Hoà
Trong công trình này, các tác giả sẽ hệ thống những lý luận cơ bản về năng lực
cạnh tranh trên góc độ quốc gia, phân biệt một số khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc
gia, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ,
đặc biệt là có một hệ thống các chỉ tiêu quan trọng và cần thiết để đánh giá năng lực
cạnh tranh của một quốc gia. Đồng thời, các tác giả sẽ phân tích những lợi thế so sánh,
cũng nh những hạn chế của ngành du lịch Việt Nam so với hai nớc láng giềng là Lào và
Campuchia.Từ những cơ sở đó, các tác giả rút ra đợc những giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay.
3. Phơng pháp nghiên cứu và phạm vi của đề tài.
Các tác giả nghiên cứu đề tài này dựa trên phơng pháp định tính. Nguồn thông tin
chủ yếu là thứ cấp, đợc thu thập từ sách, báo, tạp chí và mạng internet. Từ những thông
tin thu thập đợc, các tác giả so sánh và đa ra những đánh giá về những thuận lợi cũng nh
những hạn chế của ngành du lịch Việt Nam so với ngành du lịch của hai nớc Lào và
Campuchia, từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành du lịch Việt Nam trong khu vực.
1
Do thời gian hạn chế, nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở tầm vĩ mô,
tức là chỉ đánh giá năng lực cạnh tranh trên góc độ quốc gia. Các bạn sinh viên yêu thích
đề tài này hoặc nếu có điều kiện, các tác giả có thể phát triển đề tài theo hớng định lợng
và đi sâu đánh giá năng lực cạnh tranh trên tầm vi mô, tức là đánh giá năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp du lịch.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhng do thời gian hạn hẹp và hiểu biết còn nhiều hạn
chế, nên đề tài không tránh khỏi các khuyết điểm. Rất mong các ý kiến đóng góp của
Quý thầy Cô và các bạn để đề tài đợc hoàn thiện hơn!
Hà Nội, tháng 4/2004
Các tác giả
2
Chơng 1: Cở sở lý luận và phơng pháp đánh giá năng lực cạnh
tranh.
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Trớc khi tiếp cận phơng pháp đánh giá năng lực cạnh tranh, chúng ta cần phân biệt
một số khái niệm cơ bản sau:
1.1.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia.
Đây là một khái niệm phức hợp, bao gồm các yếu tố vĩ mô, đồng thời cũng bao
gồm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cả nớc. Năng lực cạnh tranh quốc
gia đợc định nghĩa là năng lực của một nền kinh tế đạt đợc tăng trởng bền vững, thu hút
đợc đầu t, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của ngời dân. Một số tổ
chức quốc tế (nh diễn đàn kinh tế thế giới WEF, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
OECD, Viện phát triển quản lý IMD ở Lausanne, Thụy Sỹ v.v.) tiến hành điều tra so
sánh và xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia của các nền kinh tế trên thế giới. Các xếp
hạng đó áp dụng phơng pháp luận tơng tự nh nhau và đi đến kết quả giống nhau về xu
thế, tuy không hoàn toàn giống nhau trong xếp hạng do đó có những khác biệt trong ph-
ơng pháp luận (thí dụ nh trọng số cho từng yếu tố, về cơ sở dữ liệu v.v.). Các nhà đầu t
quốc tế thờng tham khảo các xếp hạng này nh một căn cứ để lựa chọn địa điểm đầu t. Vì
vậy, các xếp hạng đó có ý nghĩa quan trọng đối với các chính phủ và doanh nghiệp.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đợc đo bằng khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trờng cạnh tranh trong nớc. Một
doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay nhiều sản phẩm và dịch vụ, vì vậy ngời ta còn
phân biệt năng lực canh tranh của doanh nghiệp với năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đợc đo bằng thị phần của sản phẩm
hay dịch vụ cụ thể trên thị trờng.
Trong công trình này chỉ tập trung phân tích năng lực cạnh tranh của quốc gia,
không đi sâu phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, nhng giữa ba cấp độ:
năng lực cạnh tranh quốc gia; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực canh
tranh của sản phẩm, dịch vụ có quan hệ qua lại mật thiết với nhau, chế định và phụ thuộc
lẫn nhau. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, ngợc lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có năng
lực cạnh tranh, môi trờng kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách kinh
tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể dự báo đợc, nền kinh tế phải ổn định; bộ máy nhà nớc phải
trong sạch, hoạt động có hiệu quả có tính chuyên nghiệp.
Mặt khác, tính năng động, nhạy bén trong quản lý doanh nghiệp cũng là một yếu
tố quan trọng, vì trong cùng một môi trờng kinh doanh có doanh nghiệp rất thành công
trong khi doanh nghiệp khác lại thất bại. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện
qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc đo thông qua lợi nhuận, thị phần của
doanh nghiệp, thể hiện qua chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Là tế bào của nền
kinh tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc
gia.
Đồng thời, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực
cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp có thể
kinh doanh một hay một số sản phẩm, hay dịch vụ có năng lực cạnh tranh.
3
1.2. Phơng pháp đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia.
Nghiên cứu này đợc thực hiện dựa trên phơng pháp của diễn đàn kinh tế thế giới là
chủ yếu. Dới đây sẽ tóm tắt những nội dung chính của phơng pháp đợc tổ chức này sử
dụng trong báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu hàng năm.
1.2.1. Cơ sở chung.
Chúng ta biết rằng, vấn đề trung tâm trong phát triển kinh tế là làm thế nào để tạo
ra các điều kiện để tạo ra năng suất nhanh và liên tục. Các thể chế chính trị và luật pháp
ổn định cũng nh các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp có thể tạo ra tiềm năng năng suất,
nhng năng suất thực tế đợc tạo ra ở cấp vĩ mô. Điều đó có nghĩa là các thể chế chính trị
luật pháp cũng nh các chính sách kinh tế vĩ mô có vai trò tạo ra môi trờng chung, còn
bản thân năng suất vào cải thiện năng lực ở cấp vĩ mô, tức là cấp ngành và cấp doanh
nghiệp.
Theo WEF, năng lực cạnh tranh quốc gia đợc xác định bởi tám nhóm nhân tố:
* Mức độ mở cửa của nền kinh tế, bao gồm mở cửa thơng mại và đầu t;
* Vai trò của chính phủ;
* Tài chính tiền tệ;
* Kết cấu hạ tầng;
* Quản lý doanh nghiệp;
* Lao động;
* Công nghệ;
* Thể chế.
Mỗi nhóm nhân tố trên đợc xem xét trên các tiểu nhóm nhân tố khác nhau.
1.2.2. Các nhóm nhân tố đánh giá năng lực cạnh tranh.
Chùm các yếu tố bao gồm 8 nhóm yếu tố quan trọng nhất đợc đề cập tới trong
mục 1.1.2.1 bao gồm nhiều tiêu chí đợc định lợng hóa và so sánh với nhau. Tuỳ theo tầm
quan trọng của từng giai đoạn phát triển mỗi nhóm yếu tố có một trọng số nhất định. Thí
dụ nh yếu tố về khoa học và công nghệ trớc năm 1999 có trọng số 1/9, đến năm 2000
trọng số đợc nâng lên 1/3. Diễn đàn kinh tế thế giới WEF xem xét 155 250 tiêu chí
tuỳ theo từng năm để phản ánh năng lực cạnh tranh của từng nớc.
1.2.2.1. Mức độ mở cửa.
Mức độ mở cửa, chúng ta có thể phân tích dựa trên mức độ hội nhập vào nền kinh tế
thế giới và mức độ tự do hóa ngoại thơng và đầu t.
Nhóm yếu tố này bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Thuế quan và hàng rào phi thuế quan (thuế nhập khẩu; hạn ngạch và các hàng
rào hạn chế nhập khẩu khác; khả năng mua ngoại tệ để thanh toán nhập khẩu).
- Khuyến khích xuất khẩu (mức độ u tiên cho xuất khẩu, tín dụng xuất khẩu và
bảo hiểm).
- Chính sách tỷ giá (tỷ giá thực, tác động tới xuất khẩu, mức độ dao động).
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), (Liên doanh, phạm vi bảo hộ đầu t).
Nh vậy mức độ mở cửa hay mức độ hội nhập của nền kinh tế bao gồm các chính
sách về xuất, nhập khẩu, thu hút vốn đầu t nớc ngoài, các dịch vụ trợ giúp xuất khẩu, khả
năng chuyển đổi của đồng tiền đối với các giao dịch vãng lai v.v.. Chính sách tỷ giá linh
hoạt, phản ánh giá trị thực của đồng tiền cũng đợc coi là một yếu tố quan trọng của mức
độ mở cửa của nền kinh tế. Một thớc đo khác của mức độ mở cửa nền kinh tế là tỷ lệ của
giá trị xuất và nhập khẩu so với GDP, trong đó giá trị gia tăng của xuất khẩu có ý nghĩa
4
quan trọng để đánh giá mức độ mở cửa đích thực của nền kinh tế. Năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế tỷ lệ thuận với mức độ mở cửa của nền kinh tế đó.
1.2.2.2. Vai trò Chính phủ.
Vai trò của Chính phủ ở đây ta hiểu là vai trò của nhà nớc, tác động của chính sách
tài khoá (thu thuế và chi tiêu), phạm vi can thiệp của Chính phủ và chất lợng của các
dịch vụ do Chính phủ cung cấp.
Để đánh giá vai trò của Chính phủ ta có các chỉ số cụ thể nh sau;
- Mức độ can thiệp của nhà nớc (Các qui định của Chính phủ, can thiệp của nhà
nớc vào hoạt động kinh doanh t nhân, tình trạng quan liêu của bộ máy);
- Năng lực của Chính phủ (Trợ cấp, năng lực nhân viên trong khu vực công, ảnh
hởng của các nhóm lợi ích lên các chính sách của Chính phủ, tính công khai và minh
bạch trong các qui định của Chính phủ, áp lực chính trị đối với dịch vụ dân sự, hiệu quả
trong chi tiêu của Chính phủ);
- Gánh nặng thuế khoá và trốn thuế ( hệ thống thuế, trốn lậu thuế);
- Qui mô của Chính phủ (Mức chi tiêu của Chính phủ);
- Chính sách tài khoá (Tiết kiệm của Chính phủ so với GDP, cân đối chính sách
Chính phủ Trung ơng);
- Mức thuế (Mức thuế lợi nhuận công ty trung bình, mức VAT, mức thuế thu
nhập cá nhân,...)
- Lạm phát.
Nh vậy, các tiêu chí xem xét đến vai trò của Chính phủ bao gồm mức độ can
thiệp của chính phủ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự u đãi của Chính phủ
đối với doanh nghiệp nhà nớc, ảnh hởng nhóm lợi ích tới u sách của Chính phủ, sự công
khai, minh bạch trong chính sách của Chính phủ, mức độ quan liêu, tham nhũng, tính
chuyên nghiệp của bộ máy quản lý, quan hệ của bộ máy với doanh nghiệp. Qui mô của
Chính phủ, mức tiết kiệm của ngân sách và bội chi ngân sách cũng là một tiêu chí đợc
xem xét. Ngoài ra chính sách thuế, mức thuế giá trị gia tăng, mức độ trốn và lậu thuế
cũng đợc coi trọng.
1.2.2.3. Tài chính.
Nhóm chỉ tiêu này ta phân tích dựa theo vai trò của các thị trờng tài chính trong hỗ
trợ mức tiêu dùng tối u theo thời gian, tỷ lệ tiết kiệm và hiệu quả của các trung gian tài
chính trong việc chuyển tiền tiết kiệm thành vốn đầu t hiệu quả. Nhóm chỉ tiêu này bao
gồm các chỉ số sau:
- Phạm vi chuyển tiết kiệm thành vốn đầu t (tài sản của khu vực ngân hàng, tỷ
lệ tín dụng cho khu vực t nhân)
- Hiệu quả và mức độ cạnh tranh (chênh lệch lãi suất)
- Rủi ro tài chính, phân loại tín dụng quốc gia.
- Đầu t và tiết kiệm (tổng tiết kiệm trong nớc so với GDP thay đổi trong tổng
đầu t trong nớc, tổng tiết kiệm quốc gia so vơi GDP, mức tăng thực của tổng tiết kiệm
quốc gia).
Nh vậy, sự phát triển của thể chế kinh tế thị trờng với hệ thống tài chính, tiền tệ,
ngân hàng làm trung tâm. Qui mô của hệ thống tài chính tiền tệ so với GDP; sự đa dạng
của các loại hình dịch vụ tài chính, tiền tệ; tỷ lệ tiết kiệm và đầu t của nền kinh tế; chất l-
ợng và trình độ phát triển của hệ thống tài chính tiền tệ nh mức độ xếp hạng của các
công ty t vấn tài chinh quốc tế, tỷ lệ nợ khó đòi v.v.. theo các tiêu chuẩn Basel của hệ
thống ngân hàng. Hệ thống tài chính tiền tệ càng phát triển, khả năng tiếp cận tín
5
dụng càng dễ dàng, rủi ro tín dụng càng thấp thì doanh nghiệp kinh doanh càng thuận lợi
hơn, năng động hơn.
1.2.2.4. Công nghệ.
Cở sở phân tích của nhóm yếu tố công nghệ chính là sự nghiên cứu và ứng dụng
(R&D), trình độ công nghệ và kiến thức tích luỹ đợc.
Nhóm yếu tố này bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Năng lực công nghệ nội sinh (trình độ công nghệ, giáo dục khoa học cơ bản,
mức độ chi ngân sách cho R&D phi quân sự, hợp tác nghiên cứu ra các viện và các
ngành kinh tế)
- Công nghệ chuyển giao qua FDI hoặc từ nớc ngoài (năng lực hấp thụ công nghệ
mới, chuyển giao công nghệ qua FDI, giấy phép sử dụng công nghệ nớc ngoài).
Nhóm yếu tố về công nghệ và khoa học xét đến trình độ khoa học và công nghệ so
với thế giới (có bao nhiêu công nghệ đứng đầu thế giới, có bao nhiêu sản phẩm dẫn đầu
thế giới về công nghệ), trình độ phát triển của thị trờng công nghệ, mức độ đầu t của
ngân sách và doanh nghiệp vào khoa học và công nghệ, quan hệ giữa viện, trờng đại học
và doanh nghiệp, số bằng phát minh sáng chế, giải pháp khoa học, kiểu dáng sản phẩm
mới, mức độ chuyển giao công nghệ qua đầu t nớc ngoài, khả năng thu hút và tiếp thu
công nghệ mới qua các kênh khác nhau, tỷ lệ sử dụng Internet v.v.. Năm 2000, Diễn đàn
kinh tế thế giới đã nâng trọng số của các yếu tố khoa học và công nghệ lên gấp 3 lần, thể
hiện vai trò quyết định của khoa học công nghệ trong nâng cao năng lực cạnh tranh ở tất
cả các cấp độ, từ quốc gia đến doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ.
1.2.2.5. Kết cấu hạ tầng.
Kết cấu thể hiện ở số lợng và chất lợng hệ thống giao thông vận tải, mạng viễn
thông, điện, bến bãi, kho tàng và các điều kiện phân phối với t cách là cơ sở vật chất hạ
tầng giúp nâng cao hiệu quả đầu t.
Kết cấu hạ tầng bao gồm các chỉ số:
- Điện thoại cố định và di động, điện thoại quốc tế quay số trực tiếp.
- Kết cấu hạ tầng (Đầu t của chính phủ cho kết cấu hạ tầng, đảm bảo vốn cho kết
cấu hạ tầng, t nhân tham gia các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng).
Nh vậy, trình độ phát triển, hiệu quả vận hành và sử dụng kết cấu hạ tầng đợc
đánh giá dựa trên các tiêu chí về hệ thống giao thông đờng sắt, thuỷ, bộ, hàng không, hệ
thống bến cảng và sân bay, hệ thống kho tàng bến bãi, Internet, chi phí về tiền bạc và
thời gian của dịch vụ kết cấu hạ tầng (phí Internet, chi phí và thời gian bốc xếp ở cảng
v.v..). Một trong những tiêu chí là mức độ độc quyền, khả năng thu hút khu vực t nhân
trong nớc và ngoài nớc để xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng.
1.2.2.6. Chất lợng quản lý kinh doanh.
Chất lợng quản lý kinh doanh bao gồm chiến lợc cạnh tranh phát triển sản phẩm,
kiểm tra chất lợng, hoạt động tài chính cty, nguồn nhân lực, khả năng tiếp thị.
Bao gồm các chỉ số:
- Các chỉ số chung về quản lý kinh doanh (chất lợng quản lý nói chung, hiệu quả
sản xuất, quản lý chất lợng, tiếp thị, định hớng khách hàng).
- Quản lý nhân lực (quản lý nhân lực ở doanh nghiệp, đào tạo nhân viên, uỷ
quyền cho cấp dới, chính sách tiền lơng, năng lực cán bộ nhân viên tài chính).
Quản lý doanh nghiệp đợc đo bằng số các doanh nghiệp đã xây dựng chiến lợc
kinh doanh (bao gồm chiến lợc mặt hàng, chiến lợc chất lợng sản phẩm, khoa học và
6
công nghệ, nguồn nhân lực, chiến lợc về tài chính, khả năng tiếp thị v.v...), phân tích các
đối thủ cạnh tranh, đề xuất một chiến lợc thích hợp cho doanh nghiệp.
1.2.2.7. Lao động.
Cơ sở phân tích của nhóm nhân tố lao động là sự hiệu quả và linh hoạt của thị tr-
ờng lao động. Nó bao gồm các chỉ số cơ bản sau:
- Tay nghề và năng suất (số năm học phổ thông trung bình, hệ thống giáo dục tiểu
học và trung học, đào tạo lại tay nghề, năng suất lao động trung bình).
- Tính linh hoạt trong qui chế điều tiết, hiệu quả của các chơng trình xã hội (thực
hiện và sa thải nhân công, qui chế về lao động, bảo hiểm thất nghiệp, hệ thống phúc lợi
xã hội)
- Quan hệ nghề nghiệp (bãi công, quan hệ chủ thợ, sức mạnh đàm phán tập thể của
ngời lao động).
Lao động đợc đánh giá về số lợng lao động, chất lợng lao động về đào tạo (ngoại
ngữ, đào tạo về ngành chuyên môn, trình độ chuyên môn trên các ngành và các lĩnh vực
khác nhau), sức khoẻ, kỉ luật lao động, tần số đình công trong kinh tế, mức độ thay đổi
chỗ làm việc v.v... Một tiêu chí quan trọng là chi phí tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm
để so sánh chi phí tiền công với năng suất lao động. Chi phí tiền lơng bao gồm cả chi phí
đào tạo, thuế thu nhập và bảo hiểm, tức là tổng chi phí về lao động đối với doanh nghiệp.
1.2.2.8. Thể chế.
Nhóm yếu tố thể chế thể hiện ở tính đúng đắn của thể chế pháp lý và xã hội đặt nền
tảng cho nền kinh tế thể hiện cạnh tranh và hiện đại, bao gồm hệ thống luật pháp và bảo
hộ quyền sở hữu.
Các chỉ số cụ thể để phân tích nhóm yếu tố thể chế bao gồm:
- Tình hình cạnh tranh (mức độ tích tụ trên thị trờng, chính sách chống độc quyền)
- Chất lợng của các thể chế pháp lý (mức độ rủi ro bị tớc đoạt, hiệu lực thi hành
các hợp đồng thơng mại, hợp đồng với Chính phủ, các công cụ pháp lý khiếu kiện cơ
quan hành chính, lòng tin vào Chính phủ)
- Cảnh sát và việc phòng chống tội phạm của cảnh sát, tổn phí xã hội do tội phạm
có tổ chức gây ra).
Trong các yếu tố về thể chế, hệ thống pháp luật và thực thi pháp luật, sự phù hợp
của pháp luật với cơ chế thị trờng, trong đó cạnh tranh theo pháp luật và độc quyền đợc
coi là yếu tố quan trọng. Sự khách quan và hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật,
hiệu lực của hợp đồng thơng mại và vai trò của cơ quan trọng tài cũng đợc xem xét.
Trên đây là 8 nhóm nhân tố đợc sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của một
quốc gia. Tuy nhiên việc dựa theo các nhóm yếu tố này để đánh giá năng lực cạnh tranh
của một quốc gia chỉ là tơng đối. Việc tham khảo để đánh giá năng lực cạnh tranh là cần
thiết, song không nên tuyệt đối hóa các tiêu chí đó mà cần kết hợp xem xét với các tiêu
thức bổ sung khác chẳng hạn nh qui mô của của nền kinh tế, qui mô của một ngành kinh
tế cụ thể, sức tiêu dùng của thị trờng và cũng cần lu ý đến sự ổn định của nền kinh tế vĩ
mô vì đây là một yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững.
Chơng 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Du Lịch Việt Nam Trong
Khu Vực Đông Dơng.
7
Trong chơng 1, chúng tôi đã đề cập đến 8 nhóm nhân tố cần thiết để đánh giá năng
lực cạnh tranh Quốc gia. Nhng trong công trình này, trên góc độ đánh giá năng lực cạnh
tranh của ngành du lịch, chúng tôi sẽ đánh giá những nhóm nhân tố sau:
- Tài nguyên du lịch
- Kết cấu hạ tầng
- Mức độ mở cửa của ngành du lịch
- Vai trò của Chính phủ
- Lao động trong du lịch
- Cở chế chính sách và sự quản lý
2.1. Tài nguyên du lịch.
Từ cơ sở lý luận của chơng 1 ta thấy rằng, năng lực cạnh tranh của quốc gia phụ
thuộc vào năng lực cạnh của các doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp lại thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm. Mà năng lực cạnh tranh
của sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào bản chất của nó, tức là vào nguồn nguyên liệu tạo ra
nó. Chính vì vậy, khi đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngành Du lịch, trớc tiên chúng
tôi đánh giá năng cạnh tranh về Tài nguyên du lịch, đây chính là điều kiện cốt yếu tạo
ra các sản phẩm du lịch.
2.1.1. Tài nguyên thiên nhiên.
2.1.1.1. Lợi thế so sánh về vị trí địa lý và địa hình
Ba nớc Đông Dơng, Việt Nam, Lào, Campuchia nằm trong khu vực Châu á -
Thái Bình Dơng, đợc coi là khu vực có xu hớng vận động có tính chất thời đại của luồng
khách du lịch quốc tế. Đồng thời, lại nằm trong khu vực Đông Nam á là nơi có luồng
khách du lịch quốc tế tăng trung bình hàng năm cao nhất thế giới. Đây là khu vực ổn
định về kinh tế, xã hội, tốc độ tăng trởng về kinh tế nói chung và du lịch nói riêng nhanh
nhất trên thế giới, là khu vực có tài nguyên thiên nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng,
môi trờng sinh thái ít bị ô nhiễm so với nhiều vùng du lịch khác trên thế giới, có nguồn
lao động dồi dào, giá cả hàng hoá tơng đối rẻ. Các lợi thế này giúp cho du lịch phát triển
nhanh, mạnh. Nhng khi chúng ta xét từng nớc riêng, chúng ta sẽ thấy mỗi nớc lại có lợi
thế phát triển riêng về kinh tế nói chung và về du lịch nói riêng, tuỳ thuộc vào vị trí địa
lý và địa hình khác nhau.
* Nớc Cộng hoà XHCN Việt Nam nằm ở trung tâm Đông Nam á, phía Đông bán
đảo Đông Dơng, kéo dài từ 13
0
45 đến 22
0
0 vĩ tuyến Bắc, phía Bắc giáp Trung Quốc,
phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Đông Nam và Tây Nam trông ra biển Đông và
Thái Bình Dơng. Nhìn trên bản đồ, dải đất Việt Nam lợn cong hình chữ S, kéo dài từ Bắc
đến Nam, toàn bộ phần đất liền Việt Nam nằm trọn trong mũi giờ số 7 GMT. Khoảng
cách từ biên giới phía Đông sang biên giới phía Tây không kể thềm lục địa nơi rộng nhất
600km (Bắc Bộ),400 km (Nam Bộ ),nơi hẹp nhất 50 km (Quảng Bình).
* Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào là một nớc lục địa nằm trên bán đảo Đông D-
ơng ở khu vực Đông Nam châu á và kéo dài từ 13
0
45' đến 22
0
0' vĩ tuyến bắc. Phần lớn
đất đai Lào nằm giữa dãy Phu Luồng và sông Mê Kông, theo chiều Bắc - Nam từ Nhọt U
đến Kẹng Li- Phi, dài 1.700 km. Nớc Lào có trên 5.280 km biên giới đất liền với 5 nớc:
Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và Myanma, đặc biệt có biên giới dài nhất
với Việt Nam 1.957km và với Thái Lan 1.730 km. Nớc Lào không có đờng thông ra
8
biển, đờng tiếp xúc với biển từ lâu nay là các cảng chủ yếu ở miền Trung Việt Nam (Cửa
Lò, cửa Việt, Đà Nẵng).
Chiều ngang của Lào chỉ có khoảng từ 100 4000 km (từ kinh độ 100
0
05' kinh
đông đến kinh độ 107
0
37' kinh đông), chủ yếu là nằm giữa một bên là dãy Phù Luồng và
một bên là sông Mê Kông (chỉ có hai tỉnh Xay nhabuly và Chămpasắc là nằm giữa phía
hữu ngạn sông Mê Kông).
Phần biên giới quốc gia và lãnh thổ của Lào hiện nay là dựa trên cơ sở hiệp định
của Pháp - Thái Lan đợc ký kết tại Bangkok năm 1893 sau khi thực dân Pháp xâm lợc
Lào.
* Đất nớc Campuchia với diện tích 181.035 km
2
, có biên giới với Thái Lan và Lào
ở phía Bắc, với Việt Nam ở phía Đông và Nam , phía Tây Nam tiếp giáp với vùng
biển vịnh Thái Lan. Là quốc gia đợc coi là nằm ở vị trí trung tâm Đông Dơng.
Từ đây ta thấy rằng trong ba nớc Đông Dơng thì Việt Nam là nớc có vị trí địa lý
thuận lợi nhất cho phát triển kinh tế nói chung và cho phát triển du lịch nói riêng, vị trí
đó của Việt Nam tạo điều kiện cho du khách vào ra bằng cả đờng bộ, đờng biển và hàng
không. Hơn nữa, phía Đông Việt Nam giáp với biển Đông, chúng ta có thể thu hút khách
đi du lịch bằng tàu biển. Nớc Lào thì không có biển, còn biển của Campuchia thì lại giáp
với Thái Lan, tận trong vịnh Thái Lan, đó là lợi thế của Việt Nam. Chúng ta đều biết
rằng, thị trờng mục tiêu của du lịch ba nớc Đông Dơng đều là Nhật,Trung Quốc, mà Việt
Nam lại là nớc gần với các nớc này, Việt Nam nằm ở vị trí đón đầu, nên Việt Nam là n-
ớc có khả năng đón đợc nhiều nhất lợng khách du lịch đến từ các quốc gia này.
Sự đa dạng của bề mặt địa hình có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động du lịch tạo
nên sự phong phú của các loại hình du lịch. Trong đó mỗi dạng địa hình với đặc điểm
riêng biệt để tạo nên những loại hình du lịch đặc trng.
Ba phần t lãnh thổ Việt Nam là đồi núi, trừ một vài vùng đồng bằng châu thổ rộng
lớn, khắp nơi đều nhìn thấy cảnh núi rừng trùng điệp. Đặc biệt suốt chiều dài miền
Trung, rừng núi và đồng bằng xen kẽ nhau làm thành một tổng thể hài hoà. Việt Nam có
bốn vùng núi chính, mỗi vùng mang một sắc thái riêng.
Vùng núi Đông Bắc, kéo dài từ thung lũng sông Hồng ra đến Vịnh Bắc Bộ, có
nhiều danh thắng nổi tiếng nh: động Tam Thanh, Nhị Thanh (Lạng Sơn), hang Pác Bó,
thác Bản Giốc (Cao Bằng), hồ Ba Bể (Bắc Cạn), núi Yên Tử, vịnh Hạ Long (Quảng
Ninh).
Vùng núi Tây Bắc từ biên giới phía Bắc, đây là vùng núi hùng vĩ, có Sapa (Lao
Cai ) ở độ cao 1.500 m so với mặt nớc biển, quanh năm khí hậu mát mẻ, có di tích Điện
Biên Phủ lừng danh và đỉnh Phan - xi-păng, nóc nhà của Đông Nam á, cao 3143m.
Vùng Trờng Sơn Bắc chạy theo hớng Tây Bắc Đông Nam kéo dài từ miền tây
Thanh Hoá đến đèo Hải Vân, có Phong Nha kỳ thú (Quảng Bình) và những đèo nổi tiếng
nh: đèo Ngang (Hà Tĩnh), đèo Hải Vân (Đà Nẵng ). Đặc biệt có đờng mòn Hồ Chí Minh
đợc thế giới biết đến bởi những kì tích của ngời Việt Nam trong cuộc kháng chiến vĩ đại
lần thứ hai.
Vùng Trờng Sơn Nam, nằm ở phía Tây các tỉnh Nam Trung Bộ, có vùng đất Tây
Nguyên đầy huyền thoại.
Rừng và đất rừng ở Việt Nam chiếm khoảng 50% diện tích. Việt Nam có hai
đồng bằng lớn, đồng bằng châu thổ sông Hồng rộng khoảng 15.000 km
2
, đợc bồi tụ phù
sa của hai con sông lớn: sông Hồng và sông Thái Bình. Đây cũng là địa bàn c trú của ng-
9
ời Việt từ bao đời. Nền văn minh lúa nớc cũng đợc tạo ra từ vùng đông bằng này. Đồng
bằng châu thổ sông Cửu Long rộng khoảng 36.000 km
2
là vựa lúa lớn nhất Việt Nam.
Trên lãnh thổ Việt Nam có hàng nghìn con sông lớn nhỏ. Dọc bờ biển cứ khoảng
20 km lại có một cửa sông, hai hệ thống sông quan trọng là sông Hồng (miền Bắc ) dài
500 km, sông Mêkông còn gọi là sông Cửu Long.
Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, cả ba phía đông, nam, tây đều trông ra biển.
Dọc bờ biển Việt Nam có nhiều bãi tắm đẹp: Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thuận
An, Non Nớc, Vũng Tàu, HàTiên và vịnh Hạ Long đợc UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên thế giới. Bờ biển Việt Nam có nhiều hải cảng nh: cảng Hải Phòng, Đà Nẵng,
Quy Nhơn, Cam Ranh, Vũng Tàu, Sài Gòn Cam Ranh là cảng tự nhiên thuộc loại lớn
và tốt so với nhiều cảng trên thế giới. Vùng biển Việt Nam còn có vùng thềm lục địa
rộng lớn, có khoảng ba nghìn hòn đảo lớn nhỏ. ở giữa biển Việt Nam có quần đảo
Hoàng Sa, gồm 30 đảo đá, cồn cát san hô, có bãi đá ngầm và quần đảo Trờng Sa có rạn
đá ngầm và bãi san hô. Vùng biển phía Tây Nam có huyện đảo Phú Quốc.
Đặc điểm nổi bật của địa hình Lào là địa hình đa dạng có cả núi, cao nguyên,
đồng bằng, thung lũng, chiếm 3/4 diện tích. Địa hình ở nớc Lào chia thành hai vùng lớn:
vùng phía Bắc từ sông Nặm Ca Đinh trở lên, núi trùng điệp, hiểm trở chia cắt thành
nhiều thung lũng hẹp vực thẳm đi lại khó khăn và đại bộ phận địa hình nghiêng dần từ
phía Bắc xuống phía Nam. Vùng Trung và Hạ Lào từ Nặm Ca Đinh đổ về Nam do ảnh h-
ởng nhẹ của các cuộc vận động tạo núi địa hình ít uốn nếp, nhiều cao nguyên lớn, đồng
bằng rộng, bằng phẳng và nghiêng dần từ Đông sang Tây.
Địa hình thợng Lào có thể chia thành 4 vùng:
+ Vùng núi Đông Bắc từ Phông xa Ly đến Hùa Phăn có độ cao trung bình từ 1000
- 1500 m với dãy núi Phù Lời, đỉnh Phù Hoạt (2.425) là điểm cao nhất trong vùng.
+ Vùng núi Tây Bắc thuộc các tỉnh Luồng Nặm Tha, Bo Kẹo, U Đôm Xay,
Luồng Pha Bang, Xay Nha Bu Ly độ cao trung bình từ 1.500 - 2.000m, núi non
triền miên xen kẽ các thung lũng nhỏ, vực sâu. Đáng chú ý có hai đồng bằng tơng đối
lớn là Mờng Sinh và Nặm Tha.
+ Nằm giữa hai vùng nói trên là cao nguyên Mờng Phuôn (Xiêng Khoảng) rộng
độ 2.000 km
2
, độ cao trung bình 1.200 m, đỉnh Phù Bía (2.820m), nằm ở phía Nam cao
nguyên này là đỉnh cao nhất của địa hình nớc Lào. Cao nguyên Mờng Phuôn vừa chứa
trong lòng đất nhiều khoáng sản, vừa là nơi đất đai phì nhiêu, khí hậu mát mẻ cùng
nhiều đồng cỏ rộng bao la rất thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi theo qui mô lớn.
+ Đồng bằng Viêng Chăn rộng độ 4.000 km
2
là vùng địa hình thợng Lào, một
trong những đồng bằng phù sa trù phú và vựa lúa lớn của nớc Lào.
Địa hình Trung Lào gồm có các tỉnh: Bo Ly Khăm Xay, Khăm Muộn, Xa Văn
Na Khệt, từ dãy Phu Luồng nghiêng dần về lu vực sông Mê Kông qua nhiều cao nguyên
lớn và thấp, độ cao trung bình từ 300 đến 700 m trong đó có cao nguyên Khăm Kợt và
cao nguyên Na Kay là quan trọng hơn cả. ở khu vực Đông Nam Trung Lào có đồng
bằng Xa Văn Na Khẹt là đất đai phì nhiêu và vựa lúa quan trọng của nớc Lào.
Địa hình Hạ Lào có thể chia thành ba khu vực: Khu vực vùng dựa lng vào dãy
Phu Luồng phía Đông giáp với Tây nguyên của Việt Nam. Khu vực phía Tây do đồng
bằng Chămpasắc cấu tạo nên sát với bờ sông Mê Kông và nối liền với đồng bằng phía
Tây thành một dải liên hoàn. Đây cũng là vùng trú phú dân c đông đúc và là vựa thóc
lớn của Lào.
10
Các cao nguyên Bolavên, độ cao trung bình từ 800 - 1.000 m trải rộng khoảng
3.600 km
2
giữa vùng Phu Luồng và vùng đồng bằng Chămpasắc ven sông Mê Kông.
Đây là vùng đất đỏ phì nhiêu, có khả năng trồng nhiều loại cây công nghiệp và cây dợc
liệu nh: cà phê, sa nhân, canh Kina ... khí hậu mát mẻ lại nhiều đồng cỏ mợt rộng thích
hợp cho chăn nuôi và trồng cây công nghiệp theo qui mô lớn.
ở vùng phía Bắc Lào phần lớn là núi non hiểm trở tạo thành các dạng địa hình
đặc biệt có giá trị du lịch. Địa hình Kars (đá vôi) với những hang động, thác nớc, những
đỉnh núi nhọn và những mỏm núi chênh vênh, đã tạo nên những phong cảnh kỳ thú.
Vùng này còn giữ đợc nhiều khu rừng nguyên sinh, có nhiều loại cây quý hiếm nh: Gỗ
lim, gỗ Pơmu (Fokienia) ... và nhiều loại động vật nh: Hổ, voi, tê giác ... Ngoài ra còn có
nớc khoáng, khoáng sản ... nổi bật nhất ở vùng này là tỉnh Luồng Phạ Bang.
Vùng Trung và Hạ Lào dựa lng vào dãy Phù Luồng hùng vĩ, có núi đá vôi và các
cao nguyên lớn. Vùng này vẫn còn giữ đợc khu rừng nguyên sinh, có nhiều loại động
thực vật quí, thác gềnh địa hình Kars và rất nhiều hang động.
Lào là một nớc có nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú và giầu khoáng sản.
Campuchia có bờ biển dài 443 km, trong đó có 40 bãi tắm đẹp với những bãi cát
dài và thời tiết rất thuận lợi cho du khách đi nghỉ biển. Trong đó có 5 bãi tắm đạt quy
mô và tiêu chuẩn phục vụ khách quốc tế.
Vùng cao nguyên Campuchia trải dài xen kẽ là thung lũng, rừng Campuchia có
diện tích khá lớn chiếm 40 % diện tích đất đai. Campuchia có nhiều hồ lớn, trong đó
Tonle Sap có vị trí nằm ở trung tâm của đất nớc là hồ lớn nhất của Campuchia và cũng là
một trong những hồ kỳ quan về địa lý, có nhiều điều kỳ lạ của thế giới. Đây là hồ nớc
ngọt lớn nhất của Đông Nam á, dài 160 km, rộng 36 km.
Nh vậy ta có thể khẳng định là Việt Nam là nớc có lợi thế nhất về địa hình, có bờ
biển kéo dài, có nhiều vịnh, đảo đẹp tạo thuận lợi phát triển du lịch biển. Địa hình có
nhiều đồi núi, tạo nên nhiều hang động kỳ vĩ, việc đi lại những điểm tham quan này dễ
dàng, dân c tại đó không quá tha thớt, địa hình không quá hiểm trở. Hay trong một vùng,
sự thay đổi của các tầng địa hình là không quá lớn, địa hình không quá dốc nh ỏ Lào,
Campuchia. Rất nhiều tỉnh của Vịêt Nam có thể phát triển vừa du lịch biển và du lịch
tham quan trên địa hình cao, việc đi lại giữa các vùng này là rất thuận tiện, tạo nên một
sự đa dạng về sản phẩm, hấp dẫn để thu hút khách. Đây là điểm đặc biệt mà chỉ ở Việt
Nam mới có do địa hình Việt Nam kéo dài, bờ biển dài, bề ngang của đất nớc là không
lớn.
Tuy nhiên, với địa hình quá dài so với hai nớc Lào và Cămpuchia, đã gây ra một
bất lợi đối với du khách khi đến thăm đất nớc Việt Nam. Vì thời gian của chuyến du lịch
thờng không qúa dài nên du khách không thể có điều kiện tới thăm hết đợc tất cả các
điểm du lịch trên phạm vi lãnh thổ.
2.1.1.2. Khí hậu
Hoạt động du lịch nhất là du lịch nghỉ ngơi tham quan và thể thao chịu ảnh hởng
trực tiếp về khí hậu và đặc biệt là diễn biến của thời tiết. Với những điều kiện khí hậu
điều hoà thì hoạt động du lịch diễn ra quanh năm. ánh nắng mặt trời, bầu không khí
trong lành cũng là các yếu tố quan trọng cùng với các dạng địa hình, núi non hiểm trở đã
góp phần tạo nên một sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn cho khách du lịch trong nớc và
quốc tế.
11
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có gió mùa, ánh nắng chan hoà, lợng
ma dồi dào và độ ẩm cao. Một số nơi gần chí tuyến hoặc vùng núi cao khí hậu có tính ôn
đới. Việt Nam có nắng suốt bốn mùa, mùa hè khoảng 200 giờ /tháng, mùa đông khoảng
70 giờ /tháng. Độ ẩm cao thờng dao động từ 80-100 %, mỗi năm trên đất nớc Việt Nam
thờng nhận đợc chừng 600 tỉ tấn nớc ma. Nhiệt độ trung bình cả nớc là 22
0
C 27
0
C, ở
Hà Nội 23
0
C, thành phố Hồ Chí Minh 26
0
C, Huế 25
0
C, khí hậu Việt Nam có hai mùa
rõ rệt, mùa khô rét (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ), mùa ma nóng (từ tháng 5 đến
tháng 10 ), nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt nhất ở các tỉnh phía Bắc, giữa các mùa
chênh nhau tới 12
0
C, miềm Nam sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa chỉ khoảng 3
0
C.
Trên nền khí hậu chung hai mùa, Việt Nam vẫn có dấu hiệu thay đổi bốn mùa: Xuân,
Hạ, Thu, Đông, rõ nhất ở các tỉnh phía Bắc.
Nớc Lào có vị trí vành đai khí hậu nhiệt đới Bắc bán cầu (từ vĩ tuyến 13
0
54' đến vĩ
tuyến 22
0
30' Bắc) và ở khu vực gió mùa Châu á. Đất nớc Lào kéo dài trên 8
0
vĩ tuyến,
địa hình nhiều vẻ, lại nằm sâu trong lục địa, khí hậu Lào không thuần nhất từ Bắc xuống
Nam, từ đồng bằng đến cao nguyên và đến vùng núi cao. Do đó nhìn chung khí hậu Lào
mang tính chất nhiệt đới gió mùa nóng ẩm là chủ yếu, có pha tính chất ôn đới ở độ cao
trên 1.000 m nhng đồng thời cũng mang tính chất lục địa đa dạng của từng vùng.
Khí hậu Lào chia thành hai mùa rõ rệt: mùa ma và mùa khô. Mùa ma đồng thời là
mùa nóng có gió ma Tây nam thổi từ tháng 5, 6 cho đến tháng 10; tháng 7, tháng 8 và
tháng 9 là ba tháng ma nhiều nhất (thống kê 1995) lợng ma trung bình cả năm toàn quốc
là 1.600 đến 1.800 mm. Mùa khô bắt đầu với 5 tháng lạnh và hanh, có gió mùa Đông
Bắc từ tháng 11 cho đến tháng 3 và tiếp tục với tháng khô và nóng nhất là tháng 4 và 5
nhiệt độ trung bình toàn quốc là 26
0
C.
Do khác nhau về vĩ độ, độ cao, hớng núi, khí hậu Lào có những đặc điểm khác
nhau giữa 2 miền: Thợng và Trung - Hạ Lào. Trong mỗi miền, giữa đồng bằng, thung
lũng, đồi núi, cao nguyên có những nét khác biệt, khí hậu thợng Lào từ vĩ tuyến Viêng
Chăn (khoảng 18 Bắc) trở lên có vĩ độ cao hơn lại nằm sâu trong lục địa, chịu ảnh hởng
gió mùa đông nhiều hơn. Khí hậu Thợng Lào có nhiệt độ trung bình thấp hơn miền Nam
(Thợng Lào từ 17
0
C đến 33
0
C và Trung và Hạ Lào từ 22
0
C đến 34
0
C).
Trong năm nhiệt độ không bao giờ xuống thấp dới 16
0
C và ít khi vợt quá 35
0
C.
Đó cũng là một thuận lợi đối với sức khoẻ con ngời. Vào thời kỳ ma, nhất là những
tháng ma nhiều, không khí ẩm gây ra khó chịu cho con ngời. Từ cuối tháng 3 đến tháng
5 là thời kỳ nóng thực sự. Những trận ma đầu mùa của gió mùa Tây nam làm cho không
khí mát mẻ, nối tiếp đó là thời tiết ẩm ớt và ngột ngạt của mùa ma.
Thời gian tốt cho du lịch ở các tỉnh phía Bắc (từ Thủ đô Viêng Chăn trở nên) là
thời kỳ từ tháng 11 cho tới tháng 3. Thời gian này từ đồng bằng tới núi cao thời tiết rất
mát mẻ. Riêng ở vùng núi cao có sơng mù, đôi khi hai, ba hôm mới thấy mặt trời.
Trên toàn bộ lãnh thổ Lào, nhiệt độ cao nhất xảy ra vào tháng 3, tháng khô bắt
đầu có gió mùa Tây Nam. Mỗi khu vực chịu ảnh hởng gió mùa ít nhiều có khác nhau,
tạo nên sự khác biệt về mùa. Đối với hoạt động du lịch có thể sơ bộ chia thành 3 mức độ
thuận lợi khác nhau.
+ Mùa nóng từ tháng 3 đến đến tháng 5
+ Mùa ma từ tháng 6 đến tháng 2
+ Mùa mát từ tháng 10 đến tháng 2.
12
Nhìn chung mùa du lịch thích hợp nhất ở Lào là những tháng cuối năm trớc và
đầu năm sau, vì đây là thời kỳ khô ráo và mát mẻ nhất trong năm trên khắp lãnh thổ đất
nớc.
Campuchia có khí hậu nhiệt đới, có hai mùa rõ rệt trong năm: mùa ma và mùa
khô. Mùa ma ở Campuchia kéo dài hơn mùa khô, nhiệt độ trung bình trong năm là 25
0
C.
Qua những thông số trên ta thấy Việt Nam có khí hậu rất thuận cho sự phát triển
của ngành du lịch, so với Lào và Campuchia, Việt Nam có số giờ nắng trong ngày cao
hơn, có số ngày nắng trong năm lớn hơn, mùa khô kéo dài, mùa ma chỉ kéo dài khoảng 4
tháng. Mà ngay trong mùa ma, số giờ nắng trong ngày là cũng rất lớn. Việt Nam có bốn
mùa không nh hai nớc Lào và Campuchia chỉ có hai mùa, khí hậu của bốn mùa tạo nên
sự đa dạng phong phú về hệ thực vật, tạo nên những vẻ đẹp riêng, đặc sắc cho các hoạt
động vui chơi giải trí cho từng mùa. Hơn nữa, không nh Lào khí hậu Việt Nam không
có sự thay đổi quá nhanh chóng, không có sự khác biệt về khí hậu quá lớn trong cùng
một vùng giữa: cao nguyên, thung lũng, đồng bằng , vì vậy đã không tạo nên sự khó
chịu cho du khách, khi đi thăm quan nhiều điểm du lịch trong một khoảng thời gian
ngắn.
Tuy nhiên do điều kiện khí hậu và thời tiết ở Việt Nam thờng hay xảy ra thiên tai
lũ lụt, nên đó cũng là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến Ngành du lịch. Do vậy công tác dự
báo khá đợc coi trọng để giúp cho dự đoán và ứng phó tốt đợc với các tình huống bất th-
ờng có thể xảy ra do điều kiện thời tiết.
2.1.1.3. Hệ động thực vật
Rừng và đất rừng ở Việt Nam chiếm khoảng 50 % diện tích, là nơi hội tụ của
nhiều loài thực vật, động vật của miền Đông Nam á và thế giới trong đó có nhiều loài
gỗ quý: lát hoa, đinh, lim, sến, táu, pơmu Ngoài gỗ, rừng Việt Nam có nhiều đặc sản
có giá trị xuất khẩu: cánh kiến đỏ, nhựa thông, hồi, tráu Các loài động vật quý hiếm ở
Việt Nam nh: tê giác một sừng, bò xám, hơu cà toong, trâu rừng, heo vòi, tê giác hai
sừng, bò tót, voọc đầu trắng, cầy mực, khỉ vàng Theo kết quả điều tra nghiên cứu thì
Việt Nam đã phát hiện đợc khoảng 11.000 loài thực vật và gần 2.000 loài động vật.Tính
đến năm 1997, trên phạm vi cả nớc đã có 105 khu rừng đặc dụng, trong dó có 10 vờn
quốc gia, 61 khu bảo tồn thiên nhiên và 34 khu rừng văn hoá - lịch sử - môi trờng với
tổng diện tích là 2.092.466 ha bằng gần 6 % diện tích lãnh thổ Việt Nam.
Các khu rừng quốc gia đợc nhà nớc bảo vệ có kế hoạch phát triển du lịch sinh thái
nh rừng quốc gia Cúc Phơng (Ninh Bình), rừng Ba Vì (Hà Tây), rừng Cát Bà (Hải
Phòng ), rừng Cát Tiên (Đồng Nai), rừng Côn Đảo, rừng ngập mặn ở Bạc Liêu, Cà Mau.
Về động, thực vật ở Lào có rất nhiều loại thực vật. Từ dây leo đến cây thân cứng
khắp nơi đều có thảm thực vật, cây cối xanh tơi. Hiện nay ở Lào có rất nhiều những khu
bảo tồn quốc gia đồng thời là nơi c trú của nhiều loài động vật quý nh: Voi, Hổ, Hơu, Tê
giác, Trăn, Rắn Có thể nói nớc Lào đất rộng ngời tha, còn có nhiều loại rừng: Rừng
bảo tồn quốc gia, rừng đặc dụng, rừng trồng và rừng bảo vệ. Trong đó có rừng bảo tồn
quốc gia tới 20 nơi. Phần lớn rừng ở Lào là rừng nguyên sinh. Ví dụ: ở vùng du lịch phía
Bắc Lào là rừng bảo tồn quốc gia: Phu Khẩu Khoa (tỉnh Viêng Chăn) và ở vùng du lịch
Trung và Hạ Lào là rừng bảo tồn quốc gia Đồng Hùa Xào.
Ngoài ra còn nhiều khu bảo tồn quốc gia khác nh: Phu Đen Đin (Phong Xa Ly);
Năm Mo, Phu Hin Pun (Khặm Muôn), Phu Xang He, Đồng Phu Viêng (Xa văn na kệt),
13
Xê Băng Nuan, Phù Xiêng Thoang, Xê Xếp (Xalavăn), Đồng Am Phan (AHap) và Đồng
Hùa Xào, Xê Piên (Chămpasắc).
Rừng Campuchia có hơn 500 loài cây, trong đó có nhiều loại gỗ quý rất có giá trị
nh: đinh, lim, sến, táu, cây caki, cây bềng, cây niengnuôn. Khu rừng nhiệt đới nguyên
sinh ở phía tây - nam giáp biên giới Thái Lan là khu rừng Pailen có 4 tầng là. Rừng đã bị
giảm từ 74 % diện tích che phủ năm 1969 xuống còn 58% diện tích che phủ năm 1997.
Trong các khu rừng của Campuchia có hơn 250 loài động vật có vú nh: voi, hổ, gấu, báo,
bò rừng, bò tót, hơu, nai, sơn dơng, khỉ Hơn 600 loài chim nh: vẹt, gà rừng, sáo, vành
khuyên, chim cu Đặc biệt rất nhiều cá với hơn 1000 loài cá nớc ngọt chủ yếu ở Tonle
Sap (biển Hồ ) trong đó có cá heo, loại cá trê lơn, cá chép lớn (cá biệt có con nặng nhất
tới 135 kg) , có loài cá giống ngời thiếu nữ và hơn 500 loài cá biển.
Campuchia có 7 khu công viên quốc gia: Kirirom, Phnom Bokor, Ream, có 10
khu bảo vệ động thực vật hoang dã: Aural, Beng Per, Peam Krasop
Nh vậy là ba nớc đều có tiềm năng rất lớn về hệ động thực vật, nớc nào cũng có
một hệ động thực vật phong phú đa dạng, có nhiều rừng nguyên sinh, có nhiều khu bảo
tồn quốc gia. Nên nớc nào có khả năng về tiềm lực về kinh tế mạnh đầu t khai thác sẽ tạo
ra cho mình những loại hình du lịch, những sản phẩm du lịch phong phú và hấp dẫn, mà
Việt Nam thì nền kinh tế phát triển hơn. So với Lào và Campuchia thì Việt Nam có hệ
động vật phong phú hơn, do địa hình không quá hiểm trở nên việc đi lại đến các khu bảo
tồn thiên nhiên dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho du khách có thể thăm quan nghiên cứu,
tìm hiểu, Việt Nam có thể phát triển du lịch sinh thái.
2.1.1.4. Nguồn nớc
Nguồn nớc khoáng thiên nhiên ở Việt Nam rất phong phú: Suối khoáng Quang
Hanh (Quảng Ninh ), suối khoáng Hội Vân (Bình Định ), suối khoáng Vĩnh Hảo (Ninh
Thuận ), suối khoáng Dục Mỹ (Nha Trang), suối khoáng Kim Bôi (Hoà Bình), Tiền Hải
(Thái Bình ), Tiên Lãng (Hải Phòng ), đều đạt tiêu chuẩn chất lợng cao và có khả năng
khai thác tốt. Hiện đã điều tra khảo sát đợc trên 400 nguồn nớc khoáng tự nhiên lộ ra
trên mặt và dới dạng nớc ngầm. Nguồn nớc khoáng Việt Nam có độ khoáng hoá khá cao
(tới trên 30g/l) và hàm lợng các nguyên tố vi lợng khá cao nh brôm đến 64,04 mg/l, iốt
đến 19,04 mg/l, flo đến 16,3mg/l, ôxit silic đến 488,0 mg/l Đặc biệt nguồn nớc
khoáng nóng của Việt Nam khá dồi dào, có tới trên 80% tổng số nguồn nớc có nhiệt độ
cao trên 35
0
C đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch quanh năm.
Lào còn có con sông Mê Kông - một con sông lớn chảy dài từ Bắc đến Nam với
các con sông ở hạ lu nh: Nặm U, Nặm Khan, Nặm Ngựm, Xê Đôn ... Phần cuối con
sông này có Thác Khổng nổi tiếng ở châu á và nhiều thác nớc đẹp đã trở thành nơi du
lịch tuyệt vời và phát triển cho ngành điện lực.
Campuchia cũng có nhiều nguồn nớc, trong đó nguồn nớc lớn nhất chính là từ
con sông Mê Kông và một hệ thống sông hồ nhng không phong phú về chủng loại và
chất lợng nguồn nớc không cao. Đặc biệt là nguồn nớc khoáng của Campuchia rất ít so
với Việt Nam và Lào đó là một bất lợi của Campuchia trong việc phát triển loại hình du
lịch nghỉ dỡng.
Hệ thống cung cấp nớc sạch ở Campuchia còn nhiều yếu kém, đặc biệt là ở các
vùng nông thôn với 95% dân số đang dùng nguồn nớc bị ô nhiễm, không bảo đảm vệ
sinh. ở các thành phố lớn tình hình tuy có khá hơn nhng vẫn còn rất nhiều vấn đề, tỉ lệ
ngời dùng nớc sạch mới chỉ chiếm tỉ lệ 38%. Du lịch là ngành rất cần vệ sinh, an toàn về
14
nguồn nớc là yêu cầu tất yếu đối với việc phát triển du lịch. để có đợc nguồn nớc sạch
thì các khách sạn, nhà hàng phải chi một khoản tiền rất lớn. Do vậy để phát triển
mạng lới du lịch trong cả nớc thì chính phủ Hoàng Gia Campuchia cần phải giải quyết
tích cực vấn đề cấp nớc ở thành phố, đi đôi với việc đẩy mạnh chơng trình nớc sạch ở
nông thôn.
Nh vật ta thấy ba nớc Đông Dơng thì Việt Nam là nớc có nhiều tiềm năng về
nguồn nớc nhất, chúng ta có nhiều suối nớc khoáng, có nhiều nguồn nớc ngầm có nhiệt
độ cao, có hàm lợng hoá chất cao, tốt, có nhiều nguyên tố vi lợng tốt. Tạo điều kiện
thuận lợi cho Việt Nam phát triển loại hình du lịch nghỉ dỡng và chữa bệnh. Nhờ có
nguồn nớc khoáng đa dạng có chữ lợng lớn đã đợc sử dụng trực tiếp vào làm nớc uống,
nớc giải khát.
2.1.2. Tài nguyên nhân văn
2.1.2.1. Các di tích lịch sử - văn hoá, kiến trúc
Cùng với tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn cũng có sự hấp dẫn không
kém với du khách. Tài nguyên nhân văn bao gồm các giá trị lịch sử và các giá trị văn
hoá.
Các giá trị lịch sử bao gồm những nơi mà chiến tranh đã đi qua hoặc các di vật
mà chiến tranh để lại; những nơi sinh ra và lến lên của các vị anh hùng dân tộc, danh
nhân thế giới; những nơi là cố đô cũ; những thánh địa: là nơi sinh ra của các trờng phái
tôn giáo
Các giá trị văn hoá bao gồm các giá trị vật thể và phi vật thể. Các giá trị văn hoá
vật thể là toàn bộ công trình kiến trúc, bảo tàng, tác phẩm nghệ thuật. Các giá trị văn hoá
phi vật thể là các phong tục tập quán, các lễ hội, các loại hình nghệ thuật, văn hóa ẩm
thực
Việt Nam, Lào và Campuchia là ba nớc đều có nền văn hoá lâu đời, tuy là các nớc
láng giềng nhng mỗi nớc đều có những phong tục, tập quán, bản sắc văn hoá rất riêng.
Bản sắc văn hoá của mỗi nớc đều rất phong phú và độc đáo, đó là thế mạnh của mỗi nớc
trong việc xây dựng các sản phẩm du lịch mang đậm văn hoá của từng nớc để thu hút
khách du lịch.
Đất nớc Việt Nam với bề dày lịch sử dựng nớc và giữ nớc lâu đời, cha ông ta đã
xây dựng lên một dân tộc Việt Nam có một bản sắc văn hoá vô cùng độc đáo mà không
một dân tộc nào trên thế giới có đợc.
Tài nguyên du lịch nhân văn của Việt Nam vô cùng phong phú với lịch sử hàng
nghìn năm dựng nớc và giữ nớc. Trong số khoảng 40.000 di tích có hơn 2500 di tích đợc
nhà nớc chính thức xếp hạng. Tiêu biểu là quần thể di tích triều Nguyễn ở cố đô Huế
( thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế); đô thị cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn ( thuộc tỉnh Quảng
Nam) đã đợc UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
Ngoài các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, nhiều nghề thủ công truyền thống
với kỹ năng độc đáo, nhiều lễ hội gắn liền với sinh hoạt văn hoá, văn nghệ dân gian đặc
sắc của cộng đồng 54 dân tộc cùng với những nét riêng, tinh tế của nghệ thuật ẩm thực
đợc hoà quyện, đan xen trên nền kiến trúc phong cảnh có giá trị triết học Phơng Đông,
đã tạo cho Du lịch Việt Nam có nhiều điều kiện khai thác thế mạnh về du lịch văn hoá -
lịch sử.
Các giá trị lịch sử và văn hoá của nớc ta rất phong phú:
15
Các di tích lịch sử ở nớc ta bao gồm:
Di tích ghi dấu về dân tộc học: sự ăn ỏ, sinh hoạt của các tộc ngời.
Di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng, tiêu biểu, có ý nghĩa quyết định
chiều hớng của một đất nớc, một địa phơng (bến Bình Than - nơi diễn ra hội nghị Diên
Hồng, cây đa Tân Trào, rừng Trần Hng Đạo...)
Di tích ghi chiến công chống quân xâm lợc (Bạch Đằng, Đống Đa, Điện Biên
Phủ)
Di tích ghi dấu những kỷ niệm (di tích về ngời anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi ở
Côn Sơn, tợng đài Bác Hồ trên đảo Cô Tô)
Di tích ghi dấu sự vinh quang trong lao động (công trình thuỷ nông Bắc Hng
Hải, nhà máy thuỷ điện Hoà Bình )
Di tích ghi tội ác của đế quốc và phong kiến (chuồng cọp Côn Đảo, làng Sơn
Mỹ, trại giam Phú Lợi ).
Lào là một trong những quốc gia ở Đông Nam á có một lịch sử lâu đời. Trong
những năm (1935-1936). Các nhà khảo cổ học Saurin và Fromaget đã tìm thấy ở Thăm
Hàng, Thămpalời (tỉnh Thia Phăn) những di vật của ngời cổ gồm có răng, mảng xơng sọ,
mảnh thái dơng cùng với một số công cụ bằng đá cuội có hình ba - bốn cạnh, mũi nhọn
ghè đẽo thô sơ.
Các di vật của hai nơi đây đều nằm trong các lớp đá trầm tích có hoá thạch mà
Sâurin và Fromaget cho rằng lớp trầm tích đó thuộc thời sơ và trung kỳ canh tâm. Những
kết quả gần đây cho rằng lớp trầm tích và các di vật đó có thể thuộc thời đại muộn hơn,
vào thời đại hậu kỳ canh tân.
Cùng với Thăm Hàng và Thămpalời, ngời ta đã phát hiện và khai quật một số địa
điểm khác nh Thăm Nang Eng, Tham Nhôm Na Lạt.
Trong kỹ thuật chế tạo công cụ ở Lào đã có truyền thống phát triển rìu đá co vai,
vào khoảng hậu kỳ đổ đá mới. Đặc biệt ở mỗi địa phơng các công cụ có những đặc điểm
khác nhau nh Luông Pha Bang, thịnh hành rìu có một hoặc hai tầng còn ở Khăm Muộn
là phổ biến rìu có vai nhọn.
Tiếp theo những tầng văn hoá thuộc thời kỳ đồ đá là những tầng văn hoá đồ đá
lớn (hay nền văn hoá thạch) khá phong phú và độc đáo, thuộc thời kỳ kim loại mà minh
chứng khảo cổ học của Madeleine Colanic trong những năm 1933-1935, đã khai quật ở
mờng Pơn (Hùa Phăn) và cánh đồng Chum (Xiêng Khoảng).
ở khu vực trụ đá (Merhir) mờng Pơn (tỉnh Hùa Phăn): có những trụ đá cao trung
bình trên 2,5 m hình dệt và nhọn, đợc đẽo gọt rất kỳ công, dựng lên trong nhiều khu vực
ở Keo Him Tặng, Đồng Mút... Nhiều nhất ở Kong Phăn có 115 trụ đá, 70 đĩa đá... Bên
cạnh trụ đá mà ngời ta cho đó là những tấm bia của công xã đối với thành viên đã quá
cổ, còn những nắp đá đẩy những huyệt chôn ngời. Trong đồng ngời ta tìm thấy răng và
những đốt xơng ngời và những dụng cụ đồ gốm, vòng đá, các công cụ bằng đá thau.
Bên cạnh những chum đá ngời ta đào thấy những vật quý khác đợc chôn theo ngời
chết ngọc trai nhiều màu, đồ đạc bằng đồng thau có chạm trổ, vòng sắt ... Những hiện
vật tìm thấy xung quanh các khu vực đá còn có khu vực bằng đá mài đồ gốm, ngọc,
những công cụ bằng đồng thau, công cụ bằng sắt. Từ đó có thể nói thêm một phần nào
đó về một quá trình lịch sử xa xa. Qua lao động sáng tạo, đấu tranh với thiên nhiên, với
cuộc sống, họ không ngừng phát triển và xây dựng lên những di tích lịch sử văn hoá quý
16
giá. Nhiều nơi khắp đất nớc đã để lại cho thời con cháu những sản phẩm vô giá có sức
hút đối với khách du lịch nh:
Thành phố Luồng pha bang là di sản văn hoá thế giới. Luồng pha bang là nơi đợc
chọn làm Thủ đô ngay từ khi Vơng quốc Lào triệu voi đợc thống nhất vì ở đây đợc sự u
đãi của thiên nhiên hơn nữa Luồng pha bang lại có một vị trí thuận lợi cho việc điều
hành đất nớc. ở đây đã từng trải qua bao thế hệ vua chúa và đã để lại cho chúng ta
những di tích lịch sử văn hoá nh: Những phố cổ, chùa chiền, những truyền thống văn
minh, lịch sử cả các bộ tộc Lào. Hiện nay, Luồng pha bang đợc mệnh danh là di sản văn
hoá của nhân loại.
Còn tháp Luồng Viêng Chăn, Vạt phuc Chămpasắc và cánh đồng Chum "Xiêng
Khoảng" nhà nớc Lào đã xếp loại vào di sản văn hoá cấp quốc gia và tháp Xikhôttabong
(Khăm Muộn), Tháp Ing Hằng (Savănnakhệt). ở Thủ đô Viêng Chăn, còn có nhiều chùa
xếp loại di tích lịch sử cao nh: Vătxixakệt, Hỏ Phạ Kẹo, chùa Xỉ Nơng, Cộng Tơng đại
thắng ... Đây là những nơi tham quan nghiên cứu và cũng là nơi để các nhà khoa học đến
nghiên cứu thu hút khách du lịch trong và ngoài nớc. Ngoài ra còn có các khu di tích lich
sử từ thời kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Các di tích lịch sử (chùa chiền)
nói trên đã đợc các nhà chuyên gia đánh giá rất cao.
Campuchia với lịch sử hơn 2000 năm văn hiến và một nền văn minh lúa nớc rực
rỡ của nhân loại. Cùng với lịch sử đấu tranh và giữ nớc, tạo nên những công trình văn
hoá kiến trúc, những đền chùa, những di tích lịch sử, nghệ thuật, những thuần phong mỹ
tục, phong tục quán, nhiều thể loại văn hoá nghệ thuật dân gian, tôn giáo, nghề thủ công
đặc sắc, phong phú đa dạng.
Các di sản lịch sử là tài nguyên quan trọng hàng đầu của du lịch Campuchia. Hiện
nay ở Campuchia có 60 khu văn hoá lịch sử cùng với 1.080 các đền tháp, 16 khu lịch sử,
41 khu nhân tạo và các ngôi chùa là 3.810 đợc nhà nớc công nhận là di tích lịch sử.
Ngoài ra còn có chàu bạc nằm trong cung điện của nhà vua. Đồng thời còn có rất nhiều
các di tích lịch sử phân bố ở khắp 24 tỉnh và thành phố trong cả nớc.
Khu liên hợp Angkor, là linh hồn của ngời Khmer, là biểu tợng về nghệ thuật và
nền văn minh của Campuchia đợc xây dựng từ giữa thế kỷ 7 đến giữa thế kỷ 13 bởi các
vua Khmẻr có quyền lực. Khu liên hợp Angkor bao gồm hơn một trăm khu đền lớn phân
bố trên diện tích 400 km2, Angkor nổi tiếng là những đền cổ rộng nhất và Angkor Wat
là một trong 7 kỳ quan câ thế giới. Trong đó nổi tiếng nhất là các đền Angkor WAt,
Angkor Thom, Baphuan, Takeo,Thommanon và Chau Say Tevoda
Đền Wat Pnom là biểu tợng cho thủ đô PhnomPenh, đã đợc bà Penh (ngời phụ nữ
đầu tiên đến khai phá thành phố này) xây dựng vào năm 1434. Ngôi đền nay vẫn là công
trình cao nhất ở thủ đô Phompenh bởi nhọn đồi nhân tạo và là trung tâm của nhiều hoạt
động vui chơi giải trí.
Nghệ thuật kiến trúc cổ: kiến trúc cổ phù hợp với phong cảnh, văn hoá và tín ng-
ỡng của ngời xa. Một nền kiến trúc có giá trị và đợc bố cục theo thuật phong thuỷ của
triết học phơng Đông. Nhiều kiến trúc tôn giáo mà điển hình là các công trình bằng đá
mà nghệ thuật Khmer đã khai thác tất sự giàu có và tính độc đáo của nó.
Nghệ thuật đơng đại, từ các di sản quá khứ và sự khéo léo của các nghệ nhân đã
chuyển dịch nhiều kỹ thuật cổ truyền thành kỹ thuật đơng thời: nghệ nhân sơn mài, tranh
ảnh, đồ cổ và các đồ vật khác nh tranh lụa, tranh khảm ngọc trai. Đặc biệt là nghề trạm
trổ đá và tạc tợng. Nghề thủ công cũng đợc thể hiện trong các lĩnh vực khác nhau nh:
17
hàng đan, đồ gốm, thêu, dệt tơ lụa, hình in theo bản khắc đợc lấy từ truyền thống và văn
hoá làng nghề.
Việt Nam, Lào, Campuchia đều có nền văn minh lúa nớc lâu đời, phong phú đa
dạng, có nhiều di tích lịch sử nổi tiếng đợc nhân dân trên thế giới biêt đến, chính vì vậy
ngành du lịch của các nớc Đông Dơng có thể phát triển ngành du lịch văn hoá. Nhng nớc
ta lại có nhiều di sản thiên nhiên thế giới hơn, nó lại nằm dọc theo chiều dài của đất nớc,
nền kinh tế nớc ta lại phát triển hơn, Việt Nam lại là điểm đến an toàn, ngời dân Việt
Nam hiếu khách, đã tạo điều kiện cho chúng ta thu hút khách quốc tế đến tìm hiểu
nghiên cứu. Mặt khác các điểm di tích lịch sử - văn hoá, kiến trúc của Việt Nam tập
trung hơn ở các điểm quần c, các thành phố lớn, do vậy rất dễ dàng tiếp cận.
2.1.2.2. Các lễ hội.
Lễ hội truyền thống là tài nguyên có giá trị phục vụ du lịch rất lớn. Lễ hội là một
hình thức sinh hoạt văn hoá đặc sắc phản ánh đời sống tâm linh của mỗi dân tộc.
Đối với Việt Nam mỗi vùng có những lễ hội riêng của mình. Các lễ hội ở Việt
Nam tập trung vào hai mùa mà công việc đồng áng rảnh nhất: mùa xuân và mùa thu; vào
những dịp này, lễ hội diễn ra liên tiếp, hết vùng này đến vùng khác, có nơi với mật độ rất
cao. Chẳng thế mà vùng Kinh Bắc có câu: Mồng bảy hội Khám, mồng tám hội Dâu,
mồng chín đâu đâu nhớ về hội Gióng
Phần hội có phần lễ và phần hội.
Phần lễ mang ý nghĩa tạ ơn và cầu xin. Tạ ơn các thánh thần đã phù hộ trong năm
qua và cầu xin các vị tiếp tục giúp đỡ trong năm tới. Căn cứ vào mục đích này và dựa vào
cấu trúc của hệ thống văn hoá, có thể phân biệt ba loại lễ hội: lễ hội liên quan đến cuộc
sống trong mối quan hệ với môi trờng tự nhiên, lễ hội liên quan đến cuộc sống trong mối
quan hệ với môi trờng xã hội, và lễ hội liên quan đến đời sống cộng đống.
Lễ hội liên quan đến cuộc sống trong mối quan hệ với môi trờng tự nhiên là các lễ
hội nghề nghiệp, trong đó quan trọng nhất là các lễ hội nông nghiệp. Có những lễ hội với
mục đích cầu ma, chống hạn: Hội chùa Dâu ( Thuận Thành, Hà Bắc) mở cửa vào ngày 8-
4; hội Tứ Pháp chùa Thứa ( Thuận Thành, Hà Bắc) cũng mở cửa vào ngày 8- 4; hội Tứ
Pháp Yên Mỹ và Tứ Pháp Văn Lâm ( Mỹ Văn, Hng Yên) đều mở cửa vào ngày 17-1; hội
Tam Tổng ( Vĩnh Lộc, Thanh Hoá) chỉ mở cửa khi trời làm đại hạn. Có những lễ hội
nhắc nhở vai trò của phân bón ( Nhất nớc, nhì phân): Hội Cổ Nhuế (Từ Liêm, Hà Nội) và
hội Vũ Bi (Mỹ Lộc, Nam Định) đều thờ thần gắp phân mở vào những ngày đầu xuân.
thuộc loại lễ hội nông nghiệp, ngời Ba- na (Tây Nguyên) có lễ hội đâm trâu để tạ ơn trời
ban cho mùa màng và sức khỏe tổ chức vào đầu xuân, hội cốm (Sa Mơk) đón mùa lúa
chín, tổ chức vào khoảng tháng 10; ngời Tày, Nùng, Thái (Tây Bắc) có hội xuống đồng
(lồng- tồng) mở vào mùa xuân; ngời Khơ- mú (Sơn La) có hội cơm mới (Kin Khẩu Mới).
Ngoài nghề nông là chính, còn có những lễ hội của các nghề đúc đồng, nghề dệt,
nghề rèn và nhất là các lễ hội liên quan đến cuộc sống vùng sông nớc (hội đua thuyền ở
Đồng Hới- Quảng Bình; hội đua ghe Ngo ở Sóc Trăng- Hậu Giang; tục đua thuyền trong
hội chùa Keo ở Vũ Th- Thái Bình.
Lễ hội liên quan đến cuộc sống trong mối quan hệ môi trờng xã hội là những lễ
hội kỹ niệm các anh hùng dân tộc dựng nớc và giữ nớc: Hội Đền Hùng (xã Hy Cơng,
Phong Châu, Phú Thọ) giỗ Tổ Hùng (Dù ai đi ngợc về xuôi, nhớ ngày giỗ tổ mùng 10
tháng 3 thì về), hội Gióng (Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội) tổ chức vào ngày 9- 4 (Ai ơi
mồng chín tháng t, Không đi hội Gióng cũng h mất đời); hội đền An Dơng Vơng (Cổ
18
Loa, Hà Nội) tổ chức vào ngày 6
tháng giêng; hội Hai Bà Trng (làng Đồng Nhân, quận
Hai Bà Trng, Hà Nội) mở ngày 15 tháng giêng kỷ niệm ngày Hai Bà tuẫn tiết; hội đền
kiếp bạc (Chí Linh, Hải Dơng) mở vào ngày 20- 8 kỷ niệm ngày mất của Hng đạo vơng
Trần Quốc Tuấn; hội Tây Sơn (Tây Sơn, Bình Định) kỷ niệm Quang Trung Nguyễn Huệ
và hội Đông Đa kỷ niệm chiến thắng Đống Đa năm 1789 của Quang Trung mở vào ngày
5 tháng giêng.
Lễ hội liên quan đến đời sống cộng đồng là các lễ hội tôn giáo và văn hoá. Lễ hội
tôn giáo gồm các lễ hội Phật giáo nh lễ hội chùa Hơng (Mỹ Đức, Hà Tây) mở vào mùa
xuân; hội chùa Tây Phơng (Thạch Thất, Hà Tây) mở vào ngày 7- 3; các lễ hội tín ngỡng
dân gian: nh hội đền Và (Bất Bạt, Hà Tây) mở vào ngày 15
tháng giêng thờ thần Tản
Viên; hội đền Bắc Lệ (Hữu Lũng, Lạng Sơn) mở vào đầu tháng giêng thờ Mẫu Thợng
Ngàn; hội Chử Đồng Tử (xã Tự Nhiên, Thờng Tín, Hà Tây) mở vào trung tuần tháng 2
kỷ niệm nơi Tiên Dung lần đầu gặp Chử Đồng Tử; hội làng Đa Hoà (xã Bình Minh,
Châu Giang, Hng Yên) mở vào cuối tháng giêng kỷ niệm nơi Chử Đồng Tử -Tiên Dung
sinh sống; hội đền Hoá Dạ Trạch (xã Dạ Trạch, Châu Giang, Hng Yên) mở cửa vào giữa
tháng 2 kỷ niệm nơi Chử Đồng Tử -Tiên Dung bay về trời; hội Phủ Giầy (Vân Cát, Vụ
Bản, Nam Định) mở vào thợng tuần tháng 3 và hội đền Sòng (Bỉm Sơn, Thanh Hoá) thờ
Liễu Hạnh.
Phần hội gồm các trò chơi giải trí hết sức phong phú. Xét về nguồn gốc, phần lớn
các trò chơi này đều xuất phát từ những ớc vọng thiêng liêng của con ngời nông nghiệp:
xuất phát từ ớc vọng cầu ma là các trò chơi tạo ra tiếng nổ mô phỏng tiếng sấm vào các
hội mùa xuân để nhắc trời làm ma nh thi đốt pháo, ném pháo, đánh pháo đất Xuất phát
từ ớc vọng cầu cạn là các trò chơi thi thả diều vào các hội mùa hè mong gió lên, nắng lên
để nớc lụt mau xuống ruộng. Xuất phát từ ớc vọng phồn thực là các trò chơi cớp cầu thả
lỗ, đánh đáo, ném còn, nhún đu, bắt chạch trong chum-xuất phát từ ớc vọng luyện rèn sự
nhanh nhẹn, tháo vát, khéo léo là các trò thi thổi cơm, vừa gánh vừa thổi cơm, vừa giữ trẻ
vừa thổi cơm, vừa bơi thuyền vừa thổi cơm; thi luộc gà, thi dọn cỗ, thi bắt lợn, thi bắt vịt,
thi dệt vải, thi leo cầu ùm, thi bịt mắt bắt dê, đua cà kheo. Xuất phát từ ớc vọng luyện
rèn sức khoẻ và khả năng chiến đấu là các trò đấu vật, kéo co, chọi gà, chọi trâu, chọi cá,
chọi rế.
Hội làng của ngời Việt ở đồng bằng sông Hồng là loại lễ hội truyền thống rất
tiêu biểu cho xã hội nông thôn Việt Nam.
Các lễ hội tại Lào cũng diễn ra quanh năm, nhng Lào không có nhiều lễ hội, các
hoạt động lễ hội lớn tại Lào thờng trùng dịp với nớc Campuchia, có nhiều lễ hội mang ý
nghĩa giống với Campuchia.
Campuchia có 20 dân tộc anh em nên các lễ hội và lễ nghi phong phú và đa dạng
mang nhiều nét đặc thù khác nhau. Tuy rằng một số phong tục tập quán và lễ hội đã mất
đi và có nhiều thay đổi nhng hiện nay nhiều lễ hội, phong tục tập quán vẫn còn tồn tại.
Lễ hội lớn nhất là lễ Bonn Chaul Chnam (lễ hội mừng mùa thu hoạch thành công)
đợc tổ chức vào 13-15 thàng 4 dơng lịch. Đây là lễ hội lớn nhất trong năm, mọi ngời gặp
nhau và té nớc vào nhau nhằm tin tởng vào một mùa vụ mới bội thu, theo đạo Phật cùng
tổ chức với Lào, Thái Lan, Mianma.
Lễ hội cầy ruộng tổ chức vào ngày 6 tháng 5, ngời ta thờng lấy con bò làm biểu t-
ợng cho một vụ mới của những ngời trồng lúa. Tổ chức tại hoàng cung thể hiện sự quan
tâm của vua đối với thần dân và mùa màng.
19
Lễ hội Bon Dak Ben và Pchoum Ben đợc tổ chức vào ngày 11 đến 13 tháng 10
nhằm tởng nhớ đến ngời đã khuất. Mọi ngời đến chùa cúng tế đồng thời tạ ơn các nhà s.
Các nhà s nghỉ 15 ngày không đi khất thực mà ngời dân đem thức ăn đến cho các nhà s.
Lễ Bonn Kathen thờng tổ chức vào thàng 10 suốt 29 ngày liền. Đây là lễ hội của
Phật giáo lớn nhất trong năm. Mọi ngời tổ chức thành một đám rớc đến chùa mà các nhà
s đang chờ đợi thay đổi trang phục màu vàng.
Quốc khánh Campuchia đợc tổ chức vào ngày 9 tháng 11 hàng năm kỷ niệm ngày
chiến thắng thực dân Pháp vào năm 1953.
Lễ hội chèo thuyền (lễ hội nớc ), nhằm nhớ đến các lính thuỷ đã xây dựng
Angkor. Lễ này tổ chức vào ngày 15 trăng tròn theo lịch âm (thờng vào ngày 24 đến 26
tháng 11 lịch dơng ), lễ hội này thờng tổ chức trên sông Mêkông.
Lễ Noel dành riêng cho đồng bào công giáo và cuối cùng là việc thờ cúng tổ tiên.
Trong mỗi gia đình thờng có bàn thờ đặt ở vị trí trang trọng và tôn nghiêm. Nó duy trì
mối quan hệ gia đình giữa quá khứ và tơng lai.
Về âm nhạc thì âm nhạc cổ truyền của Campuchia có rất nhiều thể loại nhạc
truyền thống và không bị ảnh hởng bởi yếu tố văn hoá bên ngoài. Nó mang màu sắc
truyền thống của dân tộc Khmer, âm nhạc kiểu tôn thờ tổ tiên, hoặc lễ cúng bái. Âm
nhạc hiện đại của Campuchia thì có sự tiếp thu kế thừa của các nớc văn hoá phơng Đông
(Trung Quốc và Ân Độ ) và đặc biệt văn hoá phơng Tây trong những năm gần đây. Các
thể loại nhạc cụ cũng rất đa dạng và đợc sử dụng rộng rãi.
Các điệu múa hát cũng rất đa dạng, hiện nay ở Campuchia có hơn 100 điệu múa
và hát. Nét đặc sắc là bài hát nào cũng có điệu múa phụ hoạ, múa có thể theo điệu nhảy
phơng Tây. Nổi tiếng nhất là các điệu múa: múa vòng, múa Saravan, múa Romkher
Bach, múa voi, múa cộng đồng Đặc biệt có nhiều điệu múa theo nghệ thuật Khơmer,
tiêu biểu là điệu Apsara (là hình tợng của ngời phụ nữ Campuchia từ thế kỷ 12 đến nay ),
trong thế kỷ 12 có hơn 3000 ngời múa Apsara. Võ vật, kéo co, bơi thuyền, hát múa rất
phổ biến theo từng vùng.
Nghệ thuật nấu ăn ở Campuchia cũng rất độc đáo: nem, chả, mọc, bánh xèo, Tcr-
ơng, Numbnhtroc, Cari, Còcô có từ thế kỷ 10 và rất hấp dẫn đối với khách du lịch nớc
ngoài.
Ngời Việt Nam vẫn thờng nói rằng: tháng một là tháng ăn chơi, tháng hai đi hội, tháng
ba đi chùa, chứng tỏ ngời Việt Nam ta có một đời sống tinh thần phong phú. Dọc theo
dài của đất nớc các lễ hội diễn ra quanh năm. Việt Nam có 54 dân tộc anh em, trong đó
có đồng bào ngời dân Khmer, mà ngời Khmer chiếm phần lớn dân số tại Campuchia và
Lào, điều đó chứng tỏ Việt Nam có nhiều lễ hội hơn, chúng ta hoàn toàn có thể đẩy
mạnh sự phát triển của loại hình du lịch văn hoá dựa vào đa dạng của các lễ hội và sự
phát triển của nền kinh tế nớc ta hiện nay.
2.2. Kết cấu hạ tầng
2.2.1.Về giao thông
Tại Campuchia phơng tiện vận chuyển du khách cũng tăng nên nhiều, chất lợng
phục vụ cũng tốt hơn. Ngoài thủ đô Phnompenh, thành phố Siêm Riệp, Sihanoukville thì
các thành phố và các khu du lịch khác cũng có xe du lịch để đa đón khách. Hàng không
Campuchia đã mở thêm nhiều chuyến bay. Tính đến năm 2002 ở Campuchia có 12 hãng
hàng không đã thiết lập các tuyến bay từ các thành phố lớn quan trọng trong khu vực và
20