Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Chuong hoi da co, viem da to ong do ngoai vat, tac da la sach

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.15 KB, 35 trang )

CHUYÊN ĐỀ :
SVTH: nhóm 1
1. Phạm Thị Bé Hiểu 3072657
2. Lê Trung Hiếu 3072660
3. Phạm Thị Bích Liễu 3072679
GVHD:
Ths Nguyễn Dương Bảo
BÁO CÁO:
BỆNH NỘI KHOA
NỘI DUNG BÁO CÁO
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. ĐẶC ĐIỂM
III. NGUYÊN NHÂN
IV. CƠ CHẾ SINH BỆNH
V. PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ TRIỆU
CHỨNG
VI. TIÊN LƯỢNG
VII. ĐIỀU TRỊ
VIII. KẾT LUẬN

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Chăn nuôi gia súc nhai lại là một trong những ngành
sản xuất quan trọng trong hệ thống sản xuất nông
nghiệp nước ta.

Điều kiện sinh thái và tập quán chăn nuôi ở mỗi
vùng khác nhau, thức ăn chủ yếu của gia súc nhai
lại là cỏ, rơm, các sản phẩm phụ của trồng trọt phụ
thuộc vào mùa vụ vì vậy gia súc nhai lại dễ mắc các
bệnh ở dạ dày trước.


Đặc điểm hệ tiêu hóa của bò
II. ĐẶC ĐIỂM
1. Chướng hơi dạ cỏ
cấp tính:
- Xảy ra trên trâu,
bò, dê và nhất là
những con vật
nuôi nhốt.
- Bệnh xuất hiện
đột ngột, tiến
triển nhanh.

Bò sữa nuôi nhốt
II. ĐẶC ĐIỂM
2. Viêm dạ tổ ong do ngoại vật
- Thường xảy ra đối với gia súc chăn thả hoặc cày
kéo.
- Khi gia súc nuốt phải những vật sắc nhọn lẫn trong
thức ăn.
3. Tắc dạ lá sách:
- Thức ăn tắc lại dạ lá sách gây trở ngại lưu thông
thức ăn và nước làm con vật suy dinh dưỡng
- Bệnh thường xảy ra vào thời kỳ giá rét.
III. NGUYÊN NHÂN
Chướng hơi dạ cỏ
cấp tính
Viêm dạ tổ ong do
ngoại vật
Tắc dạ lá sách
- Nguyên nhân cần:

Có sự lên men sinh
hơi thức ăn trong dạ
cỏ.
-
Nguyên nhân cần:
+ Nằm dưới dạ cỏ
+ Dạ tổ ong nhỏ
nhưng co bóp mạnh
+ Niêm mạc có cấu
tạo thành ô.
-
Nguyên nhân cần:
+ Niêm mạc là các
nếp gấp mỏng, chia
dạ lá sách thành nhiều
ngăn
+ Chức năng chủ yếu
là hấp thu nước.
Đặc điểm của dạ tổ ong
III. NGUYÊN NHÂN (tt)
Chướng hơi dạ cỏ cấp
tính
Viêm dạ tổ ong do
ngoại vật
Tắc dạ lá sách
-
Nguyên nhân đủ:
Thức ăn.
- Bê, nghé thường mắc
bệnh do bú sữa không

tiêu.
- Do gia súc trúng độc
Carbamid.
- Do làm việc quá sức
hoặc thời tiết thay đổi.
-
Nguyên nhân đủ:
+ Thức ăn có lẫn
ngoại vật sắc nhọn.
+ Phương thức lấy
thức ăn và nuốt của
loài nhai lại.
+ Con vật bị đói lâu
ngày, chăn thả.
-
Nguyên nhân đủ:
+ Ăn nhiều cám trong
thời gian dài hoặc
cám có lẫn bùn, đất,
rác.
+ Ăn nhiều thức ăn
thô khô trong thời
gian dài lại thiếu
nước uống.
IV. CƠ CHẾ SINH BỆNH:
Chướng hơi dạ cỏ
cấp tính
Viêm dạ tổ ong do
ngoại vật
Tắc dạ lá sách

Hơi→ thể tích dạ cỏ
tăng → áp lực xoang
bụng tăng→ cơ hoành
→ giảm diện tích trao
đổi khí của phổi
→ Chèn ép các mạch
quản ở vùng giữa thân:
+ Máu tập trung ở phần
thân trước.
+ Giảm lượng máu đến
các nội quan phía sau.
Ngoại vật theo thức ăn
rơi xuống dạ tổ ong →
ngoại vật đâm vào vách
dạ tổ ong:
+ Chất bẩn và vi trùng
theo ngoại vật vào gây
viêm nhiễm trùng
+ Phản xạ đau (do tổn
thương cơ học) → ức
chế hoạt động của các
cơ quan.
Dạ lá sách co bóp kém
và thức ăn liên tục từ dạ
tổ ong xuống, nước
trong thức ăn được hấp
thu nhanh → thức ăn
khô và xuống dạ múi
khế khó khăn.
V. PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ

TRIỆU CHỨNG
Phương
pháp chẩn
đoán
Triệu chứng
Chướng hơi dạ cỏ
cấp tính
Viêm dạ tổ ong
do ngoại vật
Tắc dạ lá sách
1. Chẩn
đoán
lâm
sàng:
a/ Hỏi bệnh:
- Bệnh xuất hiện đột
ngột.
- Con vật ngừng ăn,
ngừng nhai lại.
- Xuất hiện đột
ngột sau khi gia
súc vận động
mạnh.
- Ăn ít rồi bỏ ăn
hoàn toàn
- Bệnh xuất hiện
từ từ .
- Con vật ăn bậy,
rối loạn khẩu vị.
- Khát nước và

uống nhiều nước.
Phương
pháp chẩn
đoán
Triệu chứng
Chướng hơi dạ cỏ
cấp tính
Viêm dạ tổ ong
do ngoại vật
Tắc dạ lá sách
b/ Quan sát: - Bụng trái phình to,
lõm hông trái nhô cao.
- Con vật dùng mõm
hoặc chân sau thúc
vào bụng trái.
- Dạ cỏ căng, đàn hồi
như quả banh.
- Tĩnh mạch cổ phồng
to.
- Đứng trường
diễn.
- Ngại những cua
quẹo trái nhất là
những cua quẹo
hẹp.
- Sốt cao 39.5
o
C-
40
o

C, mũi khô,
mắt sung huyết,
thở nông và
ngắn.
- Cơ thể mất
nước, suy kiệt
- Táo bón: phân
lẫn thức ăn chưa
tiêu hóa, chất
nhầy, máu, màng
giả, nhưng khi
bệnh kéo dài thì
chuyển sang tiêu
chảy phân lỏng
và rất thối.
V. PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ
TRIỆU CHỨNG (tt)
Bò chướng hơi, bụng trái phình to
c/ Sờ
nắn-Gõ
nghe
- Âm bùng hơi
chiếm hầu hết
vùng lõm hông
trái.
- Lúc đầu, nhu
động tăng và
mạnh, sau đó giảm
dần rồi mất hẳn.
- Nhịp tim nhanh

mạch yếu, huyết
áp giảm và tần số
hô hấp tăng.
- Nhu động ruột
giảm, táo bón.
- Tim đập nhanh
- Gia súc lớn có
hiện tượng trống
tràng.
- Nhu động yếu
nhưng đều, sau đó
nhu động giảm và
mất hẳn.
V. PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ
TRIỆU CHỨNG (tt)
d/ Phương
pháp khác
- Phương pháp cổ tay-
đầu gối, dùng đòn khênh.
- Gõ dọc theo liên sườn
9 con vật rất khó chịu.
- Chọc dò dạ lá
sách có cảm giác
cứng. Góc kim
chuyển động theo
hình con lắc, không
quay hoặc yếu.
2. Phương
pháp cận
lâm sàng

- Kiểm tra máu: bạch cầu
tăng.
- Kiểm tra nước tiểu: có
albumin, lượng indican
tăng.
- Chọc dò xoang bụng và
kiểm tra dịch chọc dò.
V. PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ
TRIỆU CHỨNG (tt)
VI. TIÊN LƯỢNG
1. Chướng hơi dạ cỏ cấp tính
Bệnh xảy ra ở thể cấp rất nguy hiểm, nếu không kịp thời
can thiệp gia súc có thể bị ngạt thở, trúng độc acid
carbonic làm trở ngại tuần hoàn và xuất huyết não gây
chết.
2. Viêm dạ tổ ong do ngoại vật
-
Gây nên các bệnh kế phát: viêm dính dạ tổ
ong với các cơ quan khác; mưng mủ ở gan,
lách, phổi, hoành cách mô; viêm bao tim, cơ
tim, phế mạc, phổi và cuối cùng sinh huyết
nhiễm mủ → trúng độc → chết.
- Tổ chức liên kết tăng sinh bao bọc lấy ngoại
vật → Con vật có thể khỏi bệnh.
VI. TIÊN LƯỢNG
3. Tắc dạ lá sách
Nếu phát hiện sớm và can thiệp tích cực, con
vật thường khỏi bệnh sau 7-10 ngày.
Ngược lại, con vật có thể chết sau 2-3 tuần
do mất nước, suy kiệt và trúng độc.

VI. TIÊN LƯỢNG
VII. ĐIỀU TRỊ
1. Chướng hơi dạ cỏ cấp tính:
a. Hộ lý:
- Cho gia súc nghỉ làm việc nhưng vận động nhẹ.
- Để gia súc đứng yên trên nền dốc (đầu cao hơn
mông), xoa bóp dạ cỏ nhiều lần, 10-15 phút/lần.
-
Giảm áp lực xoang bụng, kích thích đi tiểu.
-
Dùng vòi nước thụt vào trực tràng.
- Không cho ăn thức ăn dễ lên men sinh hơi, nhiều
nước, có chất nhầy.
- Cho uống dầu thực vật hoặc mỡ: 100-300 ml.
VII. ĐIỀU TRỊ (tt)
1. Chướng hơi dạ cỏ cấp tính:
b. Hạn chế quá trình lên men sinh hơi của vi sinh
vật dạ cỏ:
- Thay đổi môi trường pH dạ cỏ:
Acid boric 3%, giấm hoặc nước dưa chua 300-
500ml/con, uống 2-3 lần/ngày.
- Dùng thuốc sát trùng hoặc kháng sinh:
Dung dịch thuốc tím 0,1% (100-200ml)
Penicillin (1-2 triệu UI) + Nước (10-20ml). Cho
uống 2-3 lần/ngày.
VII. ĐIỀU TRỊ (tt)
1. Chướng hơi dạ cỏ cấp tính (tt)
c. Kích thích ợ hơi:
- Natribicarbonate: 5-10g, 2 lần/ngày.
- Kéo lưỡi: nắm chắc gốc lưỡi, kéo nhịp nhàng theo nhịp

thở.
- Kích thích gốc lưỡi: dùng vật mềm thấm ướt, nhúng vào
muối bọt rồi chà sát vào gốc lưỡi kích thích con vật ói
và ợ hơi. Hoặc cho ngậm giẻ có tẩm nước gừng, tỏi kích
thích ợ hơi.
- Dội nước lạnh vào nửa thân sau, bôi Ichthyol vào lưỡi
hoặc dùng que ngáng ngang miệng để kích thích gia súc
ợ hơi.
VII. ĐIỀU TRỊ (tt)
1. Chướng hơi dạ cỏ cấp tính (tt)
d.Tăng nhu động dạ cỏ:
- Xoa bóp vùng dạ cỏ 10-15 phút/lần, 2-3 lần/ngày.
- Dùng thuốc: Pilocarpine, Arecholine hoặc Ergotine (0,1-
0,2 g/con) tiêm dưới da.
- Dùng thuốc nam: Tỏi + rượu, nước sắc hạt cải, lá trầu,…
e. Thoát hơi dạ cỏ nhanh (cấp cứu):
- Có thể dùng ống thông đưa từ miệng vào thực quản đến dạ
cỏ.
- Chọc dò dạ cỏ bằng Trochar.
VI. ĐIỀU TRỊ (tt)
2. Viêm dạ tổ ong do ngoại vật:
a. Hộ lý:
Để con vật yên tĩnh, đứng tư thế đầu cao, thân thấp, cho
ăn thức ăn dễ tiêu hoặc tiêm glucoza vào tĩnh mạch.
b. Điều trị: triệt để hoặc bảo tồn
- Bệnh mới phát: dùng thuốc ức chế sự lên men sinh hơi
ở dạ cỏ ( Ichthyol 15g + 1 lít nước, cho uống 2-3
lần/ngày, Natribicarbonate 1% + 1 lít nước cho uống).
2. Viêm dạ tổ ong do ngoại vật (tt)
b. Điều trị (tt):

- Dùng thuốc giảm đau, an thần (Procain 1-2%)
- Dùng kháng sinh để chống vi khuẩn bội nhiễm:

Penicilline 15000-20000 UI/kg P +
Streptomycine 15-20 mg/kg P. Tiêm bắp 2-3
lần/ngày, liệu trình 7-10 ngày.

Septotryl 24% 1ml/10 kg P + Dexamethazole
5-10 mg/trâu, bò. Tiêm bắp 1-2 lần/ngày, liệu
trình 7-10 ngày.
VI. ĐIỀU TRỊ (tt)
2. Viêm dạ tổ ong do ngoại vật (tt)
b. Điều trị (tt):
- Trợ tim, trợ sức và giải độc:
Calci clorua 10-15g, Cafein natribenzoat 3g,
Glucoza 100g, nước cất vừa đủ 1000ml.
Hòa tan hỗn hợp, hấp tiêu độc, truyền tĩnh mạch 1
lần/ngày.
- Tăng nhu động dạ cỏ và chống táo bón: MgSO
4

50-100g/ trâu bò.

×