Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Chính sách phát triển sản xuất kinh doanh nhóm sản phẩm ô tô tải nhẹ ở Nhà may cơ khí công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.56 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng với mức độ cạnh tranh ngày càng
cao, các Doanh nghiệp phải tự quyết định cho mình ba vấn đề trọng tâm: Sản
xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nh thế nào? Họ phải tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh từ việc đảm bảo các yếu tố đầu vào, sản xuất ra sản
phẩm theo yêu cầu thị trờng đến tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng. Công tác tiêu thụ sản phẩm có chức năng thực hiện giá cả của sản phẩm.
Thực tế sản xuất kinh doanh ®· chøng minh r»ng ®Ĩ cã thĨ tån tại và
phát triển trên thị trờng, các Doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện tốt công tác
tiêu thụ sản phẩm. Chỉ khi sản phẩm đợc tiêu thụ thì Doanh nghiệp mới có thể
bù dắp đợc chi phí sản xuất kinh doanh và thu thêm lợi nhuận để có thể đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng diển ra liên tục với hiệu quả ngày một
cao. Thực hiện tốt công tác kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giúp
Doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, tăng khả năng cạnh
tranh, khẳng định vị trí của Doanh nghiệp trên thị trờng. Các Doanh nghiệp
đều đặt công tác tiêu thụ sản phẩm lên vị trí hàng đầu vì nó chi phối mạnh mẽ
tới các hoạt động khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhà máy cơ khí công trình đang có những chiến lợc phát triển nhóm xe
tải nhẹ do nhà máy lắp ráp, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng trong nớc và
ban đầu nhà máy cũng thu đợc những thành công nhất định. Sở dĩ có đợc
thành công đó, một phần là do toàn thể cán bộ công nhân viên trong Nhà máy
rất quan tâm và coi trọng công tác kế hoạch sản xuất và tiêu thụ tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình thực tập tại Nhà máy, là một sinh viên kinh tế tôi nhận
thấy bên cạnh những thành công đáng kể, thì công tác sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của Nhà máy còn gặp không ít khó khăn và còn có nhiều hạn chế cần đợc khắc phục. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm ®èi
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


với hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy , tôi đà quyết định chọn đề
tài:Chính sách phát triển sản xuất kinh doanh nhóm sản phẩm ô tô tải
nhẹ ở Nhà máy cơ khí công trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề đi sâu phân tích đánh giá thực trạng công tác sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nhóm ô tô tải nhẹ của Nhà máy trong một số năm gần đây, qua
đó xác định đợc những thành tựu đạt đợc cũng nh những tồn tại và nguyên
nhân của nó. Trên cơ sở đó đa ra một số giải pháp kiến nghị góp phần đẩy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Ngoài phần mở đầu và kết luận,
kết cấu chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng 1: Quá trình phát triển và những đặc điểm của Nhà
máy
Chơng2: Thực trạng công tác sản xuất kinh doanh nhóm
sản phẩm ô tô tải nhẹ của Nhà máy cơ khí công trình
Chơng 3: Chính sách phát triển sản xuất kinh doanh nhóm
sản phẩm ô tô tải nhẹ.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng I: Quá trình phát triển và những đặc điểm của Nhà máy

1. Quá trình hình thành và lịch sử phát của nhà máy
Theo Nghị định 95/NĐ ngày 04/10/1996 của Bộ Giao thông vận tải và
bu điện đà thành lập xởng Sửa chữa máy và công cụ công trình. Nhiệm vụ
chính của xởng là sửa chữa các loại dụng cụ, thiết bị xe máy công trình nh:
Máy nghiền đá 4-6 T/h, búa đóng cọc 250 kg, máy ép gió, sản xuất sửa chữa
lu hơi nớc 6 tấn, 8 tấn và các loại phao phà, cầu treo, thiết bị chịu áp lực, kết
cấu thép .v.v

Đến năm 1976 Bộ Giao thông đổi tên xởng thành Nhà máy Cơ khí
Công trình. Lúc này nhiệm vụ chủ yếu của Nhà máy là sửa chữa, sản xuất các
loại xe máy công trình nh: Sửa chữa, lu hơi nớc (đến năm 1978 không còn sản
xuất lu hơi nớc). Lu Điezen 4-6 tấn, lu rung, lu bánh lốp, và các sản phẩm cơ
khí khác, và bắt đầu nghiên cứu sản xuất trạm bê tông nhựa nóng. Mở ra cho
công nghiƯp ViƯt Nam cã mét s¶n phÈm míi do ViƯt Nam tự nghiên cứu, thiết
kế và chế tạo.
Ngày 27/05/1993, Bộ Giao thông vận tải thành lập doanh nghiệp Nhà nớc Nhà máy Cơ khí Công trình có t cách pháp nhân hạch toán độc lập, đợc
mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc. Nhà máy có tên giao dịch quốc tế: MACHINERY ENGINE ERING
FACTORY Tên viết tắt: MEF Trụ së chÝnh 199- Minh khai- Hai Bµ Trng- Hµ
Néi. NhiƯm vụ cũng nh các năm trớc nhng có thêm sản xuất trạm trộn bê tông
xi măng, trạm trộn cấp phối, đẩy mạnh nghiên cứu trạm trộn bê tông nhựa
nóng, nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống máy nghiền sàng đá 33 m2 /h, xe
vận chuyển và tự trộn bê tông xi măng, các loại lu rung cỡ 4-6 tấn, cì nhá hai
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

b¸nh P = 90 không rung đợc trên 3000 trên một bánh xe, máy phun sơn kẻ đờng và các sản phẩm cơ khí khác. Đặc biệt trạm trộn bê tông nhựa nóng đà đạt
đợc những thành tựu khoa học kỹ thuật, đà đợc nhà nớc công nhận là hàng
thay thế nhập khẩu, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
Năm 1996, Bộ Giao thông vận tải đổi tên Nhà máy Cơ khí Công trình
thành Công ty Cơ khí Công trình. Sản phẩm truyền thống của công ty đợc
đầu t nghiên cứu thiết kế nên chất lợng các sản phẩm lu lốp, trạm trộn bê tông
nhựa nóng ổn định tăng thêm tính cạnh tranh và giành đợc thị phần lớn trong
cả nớc. Sản phẩm năm sau so vơí năm trớc tăng.
Quyết định 3016/QĐ- BGTVT ngày 13/9/2001 của Bộ Giao thông vận
tải đổi tên Công ty Cơ khí ô tô và xe máy công trình.
Theo Quyết định số 3348/QĐ- BGTVT ngày 4 tháng 11 năm 2002 của

Bộ trởng Bộ Giao thông vận tải đà chuyển nguyên trạng thái Công ty Cơ khí ô
tô và xe máy Công trình vào công ty mẹ Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt
Nam và đổi tên thành Nhà máy Cơ khí Công trình. Giấy phép kinh doanh số
108532 theo quyết định số 4005/QĐ/BGTVT ngày 04/12/2002 của Bộ Giao
thông vận tải. Số hiệu tài khoản: 012010000019266 tại ngân hàng công thơng
khu vực II Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
MÃ số thuế: 010010029-012: số điện thoại: 04.8622686 Fax: 048625800.
Cho đến nay Nhà máy đà có trên 264 cán bộ công nhân viên. Trong đó:
- 80 là nữ
- 28 kỹ s
- 16 cán bộ trung cấp và công nhân bậc 7/7
Bộ máy tổ chức của Nhà máy gồm có:
Ban Giám đốc: 03 ngêi
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Phßng ban gián tiếp : 04 phòng ban
Xởng sản xuất: 04 xởng sản xuất

Với diện tích đất sử dụng rộng hơn 20.000m2 thuéc phè Minh Khai.
QuËn Hai Bµ Trng, Hµ Néi, nằm trong địa bàn thuận lợi, là cửa ngõ của thủ đô
rất thuận lợi cho việc xe cộ đi lại và thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm của
Nhà máy. Hệ thống giao thông xuyên suốt nằm ở địa ®iĨm gÇn cÇu Mai ®éng
thn tiƯn cho viƯc vËn chun nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình
sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó Nhà máy còn có đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi,
thành thạo chuyên môn về thiết kế và chế tạo các loại xe máy, thiết bị công
trình, thiết bị áp lực Nội bộ Nhà máy có tinh thần đoàn kết nhất trí, ng ời lao

động tâm huyết với nghề, gắn bó với Nhà máy. Trên hết là bộ máy lÃnh đạo
Nhà máy năng động, quyết đoán đà đợc đào tạo và rèn luyện trong thực tiễn.
Trải qua gần 60 năm lao động và trởng thành, dù khó khăn đến mấy vẫn duy
trì đợc sản xuất thiết bị cơ khí phục vụ cho nghành GTVT. Luôn cải tiến, áp
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào các sản phẩm tự Nhà máy thiết kế và chế
tạo để hàng năm đa ra thị trờng những sản phẩm mới phục vụ nghành cơ khí
GTVT nói riêng và phục vụ nền KTQD nói chung.
Với bề dày kinh nghiệm cũng nh sự nỗ lực của ban Giám đốc, cán
bộ công nhân viên của Nhà máy, Nhà máy đà đạt đợc những thành tích đáng
tự hào trong quá trình xây dựng và phát triển của mình, trở thành một trong
những đơn vị tiêu biểu của ngành GTVT, nhiều năm liên tục đợc tặng thởng cờ
luân lu và huân chơng lao động:
+)Huy chơng vàng các Hội chợ quốc tế công nghiệp Viêt
Nam năm 1994-1998-2000
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+)Gi¶i thëng sang tạo khoa học công nghệ Việt nam
2000(VIFOTEC)
+)Và rất nhiều cờ luân lu của chính phủ, của Bộ
Uy tín của Nhà máy đối với địa phơng, các ngành ngày càng vững
vàng, chất lợng sản phẩm ngày càng đợc cải tiến, kỹ thuật ngày càng tiến bộ.
Giá thành sản phẩm đợc hạ nhiều so với các đôn vị khác, sản phẩm của Nhà
máy đà có mặt trên 40 tỉnh thành trong cả nớc.

2.đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Điều hành Nhà máy là bộ máy tơng đối gọn nhẹ.
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Cơ khí Công trình

đều chịu sự lÃnh đạo thống nhất của ban Giám đốc. Ban Giám đốc chịu trách
nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống công nhân
viên trong Nhà máy. Trong ban Giám đốc có một giám đốc có chức năng chỉ
đạo bộ máy quản lý đợc chuyên môn hoá đến từng phân xởng, từng phòng
ban. Một phó Giám đốc sản xuất đảm nhiệm công tác kinh doanh điều hành kế
hoạch tác nghiệp hàng ngày và công tác nội chính, một phó Giám đốc phụ
trách kỹ thuật. Dới ban Giám đốc là các phòng ban và các phân xởng.

Cơ cấu tổ chức của đơn vị
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy

Giám đốc

Phó GĐ nội chính

Phó GĐ chất lư
ợng

Phó GĐ kỹ thuật

Phòng
vật tư

Phòng

kỹ thuật
sản xuất

Xí nghiệp 1

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
xây
dựng
cơ bản

Xí nghiệp 2

Phòng
kiểm
tra chất
lượng

Phòng
kế toán
tài
chính

Xí nghiệp 3

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Phòng
kế
hoạch
thị tr­
êng

XÝ nghiƯp
«t«


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Giám đốc: là chủ tài khoản phải là ngời trực tiếp điều hành mọi hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về
việc bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao.
- Phó Giám đốc: là ngời chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động kinh doanh của
Nhà máy, làm công tác đoàn thể. Ngoài ra phó Giám đốc là ngời thay mặt
Giám đốc phụ trách và điều hành toàn bộ Nhà máy khi Giám đốc uỷ quyền.
ã

Phó Giám đốc kỹ thuật: Phụ trách về kỹ thuật và công nghệ sản phẩm
và mọi hoạt động sản xuất liên quan đến kĩ thuật của Nhà máy

ã

Phó Giám đốc nội chính: Phụ trách công tác đoàn thể đối ngoại thông
tin, quản cáo, tuyên truyền

ã


Phó Giám đốc chất lợng: Phụ trách về sản phẩm mới, chất lợng sản
phẩm, an toàn lao động

- Phòng Tổ chức hành chính: (gồm cã 12 ngêi ) cã nhiƯm vơ qu¶n lý lao động
và xây dựng đơn giá tiền lơng, thực hiện các chế độ chính sách, phối hợp với
các phòng ban lập dự toán sửa chữa và mua sắm tài sản, đảm bảo an linh trận
tự, an toàn lao động.
- Phòng Kế toán tài chính: ( gồm có 10 ngời ) có nhiệm vụ tổ chức hạch toán
toàn Nhà máy, tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính, đồng thời
cung cấp thông tin đầy đủ về hoạt động tài chính của Nhà máy cho Giám đốc.
- Phòng Kế hoạch thÞ trêng: ( gåm cã 10 ngêi ) cã nhiƯm vụ khai thác thị trờng, chào hàng và bán sản phẩm của Nhà máy. Chịu trách nhiệm khai thác
hợp đồng với khách hàng, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham gia điều
hành quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Phòng kế hoạch thị trờng là
đầu mối xử lý thông tin đầu vào của Nhà máy, tổ chức phối hợp hoạt động của

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

các phòng ban, các xí nghiệp để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Nhà máy.
- Phòng vật t thiết bị ( gồm có 7 ngời ) chịu trách nhiệm cung cấp vËt t, qu¶n
lý vËt t tån kho, qu¶n lý thiÕt bị máy móc, điện năng cung cấp cho toàn Nhà
máy, kiểm soát biểu giá vật t thiết bị, phụ tùng dùng trong sản xuất kinh doanh
của Nhà máy.
- Phòng kỹ tht ( gåm cã 12 ngêi ) cã nhiƯm vơ thiết kế các bản vẽ kỹ thật
của sản phẩm sao cho đảm bảo về mặt kỹ thuật, quy trình công nghệ, đảm bảo
tính mỹ thuật và các yêu cầu thiết kế theo đúng hợp đồng đà ký với khách

hàng. Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra và hớng dẫn ca chính sách xí nghiệp
sản xuất chế tạo các sản phẩm đúng mẫu mÃ, đúng yêu cầu kỹ thuật,quy trình
công nghệ đảm bảo chất lợng của sản phẩm. Đồng thời phòng kỹ thuật còn có
nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến, hiệu chỉnh, hoàn thiện công nghệ chế tạo các
sản phẩm của Nhà máy để nâng cao chất lợng, tiết kiệm vật t mà chất lợng sản
phẩm vẫn không thay đổi nhằm giảm giá thành sản phẩm.
- Phòng xây dựng cơ bản: ( gồm 4 ngời ) chịu trtách nhiện xây dựng, quản lý
và bảo trì các công trình kiến trúc của Nhà máy đồng thời tham gia đấu thầu
một số công trình xây dựng nhằm mở rộng lĩnh vực hoạt động của Nhà máy và
góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
- Phòng kiểm tra chất lợng: ( gồm có 6 ngời ) Là đầu mối của Nhà máy thực
hiện và hớng dẫn thực hiện mọi công tác liên quan đến lĩnh vực đăng kiểm,
kiểm định, tiêu chuẩn chất lợng của xí nghiệp trong từng công đoạn công
nghệ: từ khi bắt đầu cho đến khi sản phẩm hoàn thành.
- Các xí nghiệp là thành viên của Nhà máy. Hạch toán phụ thuộc vào Nhà
máy, có con dấu riêng, hoạt động tuân theo các quy chế hoạt động sản xuất
kinh doanh của Nhà máy, chịu sự quản lý thống nhất của giám đốc Nhà máy
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

víi mơc tiªu chính là phục vụ quyền lợi của toàn Nhà máy. Các xí nghiệp là
các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm, đứng đầu mỗi xí
nghiệp là các Giám đốc là các Giám đốc xí nhiệp, giúp việc cho Giám đốc xí
nghiệp là phó Giám đốc xí nghiệp.

3.Mối liên hệ giữa các bộ phận quản trị của Nhà máy
Vì cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty đợc tổ chức theo mô hình kiểu
trực tuyến chức năng giản đơn vì vậy các bộ phận chức năng trong công ty

chịu sự điều hành và kiểm soát trực tiếp của giám đốc. Tuy nhiên giữa các
phòng ban trong công ty vẫn có mối liên hệ thờng xuyên với nhau nhằm nắm
đợc tình hình biến động trong công ty đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành một cách thông suốt. Ví dụ nh phòng kỹ thuật sản xuất
tuy không có chức năng trong việc quản lý về mặt nhân sự nhng phải thờng
xuyên cung cấp thông tin cho phòng tổ chức nhân sự về tình hình nhân sự
trong các phân xởng. Cũng nh thế phòng sản xuất phải thờng xuyên báo cáo
với phòng kế hoạch để có những kế hoạch sản xuất sao cho phù hợp với tình
hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy. Chính sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận trong công ty đà tạo đợc sự liên kết vững chắc giúp
cho Nhà máy hoạt động ngày càng hiệu quả.

4. Đặc điểm về sản phẩm của Nhà máy
Nhà máy Cơ khí Công trình là doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp
nhân hạch toán độc lập, đợc mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu
riêng theo quy định của Nhà nớc với các chức năng, nhiệm vụ chính nh sau:
- Sản xuất và sửa chữa xe ,máy thiết bị công trình và thiết bị áp lực.
- Sản xuất sản phẩm công nghệ khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- S¶n phÈm kết cấu thép, lắp ráp, đóng mới xe ô tô khách, xe tải nhỏ .
- Chế tạo phụ tùng ô tô, xe máy và các sản phẩm cơ khí khác.
- Xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ để thử nghiệm những
thiết bị xây dựng công trình do Nhà máy sản xuất.
- Sản xuất, lắp đặt thiết bị toàn bộ các công trình, Nhà máy công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu t xây dựng và kinh doanh bất động

sản
Nhiều mặt hàng của Nhà máy đà đợc tín nhiệm và sử dụng rộng rÃi
trong các công trình giao thông nh: Lu bánh thép, Lu bánh lốp 13 T, lu rung
các loại, trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, trạm cấp phối
Trong quá trình phát triển của mình, Nhà máy đà không ngừng đa dạng hoá
sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm. Đây là hớng đi đúng để Nhà máy
mở rộng thị trờng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

5. Cơ cấu sản xuất sản phẩm của nhà máy
5.1.Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp qua một số năm :

Bảng 1:Cơ cấu sản phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chỉ tiêu

Năm 2003
% Tổng % Giá

Năm 2004
% Tổng % Giá

Năm 2005
% Tổng % Giá

Năm 2006
%

% Giá

sản l-

trị công

sản l-

trị công

sản l-

trị

Tổng

trị công

ợng sản

nghiệp

ợng sản

nghiệp

ợng sản

công


sản l-

nghiệp

xuất

nghiệp

ợng

xuất

xuất

sản
xuất
Trạm
trộn bê

5%

30%

6%

32%

10%

40%


9%

38%

1%

3%

0.5%

2%

1%

2%

1%

1.5%

nghiền
Trạm

2%

6%

1.5%


4%

2%

3%

1%

2.5%

cấp

2%

5%

1%

3%

2%

4%

1%

2.5%

90%


56%

91%

57%

85%

51%

88%

55.5%

tông
Trạm
sửa
chữa
phục
hồi
Trạm

phối
Lắp ráp
ô tô tải

Ngun: Phũng k hoch
Ta thấy cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp qua các năm là tương đối
ổn định qua các năm khơng có sự thay đổi nhiều .Trong đó ta thấy sản phẩm
chính của nhà máy là lắp ráp và sửa chữa xe ôtô tải nhẹ chiếm khoảng từ

85% đến 95%, nhưng chúng ta cũng thÊy rằng giá trị sản lượng chỉ chiếm
khoảng 50% đến 60%.Cịn lắp đặt các trạm trộn bê tơng chỉ chiếm từ 5%đến
10% nhưng giá trị sản lượng là tương đối cao trên một sản phẩm.Cịn các
trạm khác

thì chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng nó là thành phần khơng thể thiu

c trong nh mỏy.T cơ cấu sản xuất sản phẩm của Nhà máy và giá trị sản
lợng công nghiệp của từng sản phẩm của nhà máy ta thấy sản phẩm « t« tuy lµ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

mét s¶n phÈm mới đợc sản xuất nhiều ở Nhà máy nhng nó cũng chiếm tỷ
trọng lớn về lợng sản phẩm sản xuất và giá trị công nghiệp của nhà máy. Nhng
trong giai đoạn hiện nay thì việc phát triển sản phẩm ô tô tải lại đang gặp
nhiều khó khăn. Cho nên chính điều này là mối quan tâm của ban lÃnh đạo
của Nhà máy.
5.2.c im quy trỡnh cụng ngh sn xut sn phm ca Nh mỏy c khi:
S quy trình công ngh: Bắt đầu sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm:
Tạo phôi
* Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh
Đúc
Rèn liên
Kết đó
doanh của Nhà máy là một hoạt động rập hoàn mà trong cấu các bộ phận, các
hàn
phòng ban, các xí nghiệp phối hợp cùng nhau nhằm mục đích cuối cùng phát
Gia công cắt

triển thơng hiệu của doanh nghiệp trên thị trờng và đạt lợi nhuận cao nhất.
gọt
* Đặc điểm sản xuất của Nhà máy là sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng,
sản phẩm thờng đợc giao cho 1 xí Bào
nghiệp làm Khoan
hoàn thiện, quy trình tiến hành
Tiện
Phay
Mài
doa
nh sau:
Khi nhận đợc đơn đặt hàng của khách hàng, phònh kỹ thuật đa ra các
Nhiệt luyện tôi mạ
định mức sản xuấtvà lên kế hoạch sản xuất. Giám đốc Nhà máy dựa vào
sơn
kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong năm do phòng kỹ thuật đa ra phát
Lắp
lệnh sản xuất tới các phòng ban, xí nghiệp. Nhà máy tiến hành giao cho các xí
nghiệp tiến hành sản xuất. Trong quá trình sản xuất, các xí nghiệp tập hợp các
Bộ
Cụm chi tiết
Tổng thành
chứng từ liên quan về phòng kế toán thực hiện công việc hoạch toán. Khi sản
phận
phẩm hoàn thành, Nhà máy tién hành nghiệp thu và quyết toán. Hợp đồng đợc
Lắp ráp Phần trăm
thanh lý, kết thúc quá trình sản xuất.vận hành bảo hành sản phẩm sau 1 năm
bàn giao đợc quy định cụ thể cho tùng sản phẩm với sự thông qua của các bên
liên


6.Đặc điểm về thị trờng kinh doanh của Nhà máy
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong quá trình ®ỉi míi, nỊn kinh tÕ ViƯt nam ®· ®¹t rÊt nhiều thành
tựu có ý nghĩa . Tỷ lệ tăng trởng kinh tế cao và ổn định qua nhiều năm, thu
hút đợc nhiều các dự án đầu t nớc ngoài vào Việt nam, hoạy động xuất nhập
khẩu cũng tăng lên đáng kể,các thành phần kinh tế cũng đợc khuyến khích
phát triển, giá cả ổn định,tỉ lệ lạm phát thấp,cho phép động viên các bộ phận
kinh tế t nhân hoạt động trên nhiều lĩnh vực,mở rộng các hoạt động thơng mại
và đầu t,điều chỉnh và quản lí đợc tỉ giá hối đoái,ổn định giá trị tiền tệ,giảm
đến mức tối thiểu các ảnh hởng không tốt của cuộc khủng hoảng tài chính
Châu á,áp dụng đợc các chính sách tài chính ngân hàng rất linh hoạt và hiệu
quả.
Nền kinh tế cảu một nớc là nhân tố có tác động rất lớn cho sự phát triển
của ngành công nghiệp ô tô. Kinh tế phải đạt đợc đến điểm nào đó thì nhu cầu
tiêu dùng ô tô mới có thể thành hiện thực. Thực trạng tại Viêt nam là nhu cầu
đi lại bằng ô tô và chuyên chở bằng ô tô là rất cao nhng nhu cầu đó lại là nhu
cầu không có khả năng thanh toán, nhng đây cũng là một thị trờng tiềm năng
cho rất nhiều các doanh nghiệp tại Việt nam. Hoặc khi có khả năng thanh
toán thì điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất lại cha cho phép họ làm chủ
một chiếc xe đi lại hay vận chuyển. Tuy nhiên đi cùng với cơ hội lớn nh vậy
là những thách thức không nhỏ về cạnh tranh. Hàng loạt các công ty sản xuất,
lắp giáp ô tô thuộc doanh nghiệp nhà nớc, các doanh nghiệp liên doanh và khi
Việt Nam ra nhËp c¸c tỉ chøc qc tÕ nh AFTA, WTO. Khi đó các doanh
nghiệp liên doanh nớc ngoài sẽ tham gia vào thị trờng Việt Nam thì tình hình
cạnh tranh càng gay gắt hơn. Do đó, doanh nghiệp nào có lợi thế cạnh tranh
lớn thì có thể thu đợc những kết qủa lớn tại thị trờng Việt Nam. Theo thống

kê, Việt Nam có hơn chục doanh nghiệp liên doanh ô tô và trên 160 doanh
nghiệp tham gia sản xuất, lắp giáp, sửa chữa và chế tạo phụ tùng ô t«. Tuy

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhiên đến nay vẫn cha có nhà máy nào đầu t hoàn chỉnh, máy móc và phụ tùng
mà vẫn phải nhập khẩu.
Hiện nay, công suất trung bình của hơn chục doanh nghiệp liên doanh
sản xuất, lắp ráp ô tô du lịch, xe tải nhẹ...đạt trên chục nghìn xe một năm, nhng công suất này vẫn còn thấp. Tính chung trong cả nớc, sản lợng ô tô các loại
đợc sản xuất và lắp giáp trong nớc năm 2004 khoảng 70.000 chiếc. Trong khi
đó, lợng xe nhập khẩu cũng vào khoảng 40.000 chiếc. Điều đáng nói là số ô tô
nhập khẩu nguyên chiếc vào Việt Nam cã tíi 90% lµ xe qua sư dơng; 70% là
xe tải nhẹ, xe khách. Điều này dẫn đến sản xuất và lắp ráp của các doanh
nghiệp trong nớc bị cạnh tranh gay gắt. Hiện tại thì số lợng xe ô tô quá hạn sử
dụng cần phải thay thế là rất lớn. Thị trờng ô tô trong nớc mấy tháng qua rất
sôi động, nhất là các loại ô tô tải và xe khách sau khi có chủ chơng hạn chế và
cấm lu hành đối với xe thô sơ, công nông, xe quá đát, thì lợng xe tải, xe khách
đợc lắp giáp tăng nhanh. Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ xe tải nhẹ đang tăng
nhanh trên phạm vi cả nớc, ớc khoảng 3000 chiếc /tháng, 150% đến 200% so
với trớc đây. Theo bộ công nghiệp nhu cầu tiêu thụ xe tải sẽ còn tiếp tục nóng
và sẽ tăng lên 60.000 chiếc vào năm 2008. Mà mặt hàng xe tải nhẹ lại là một
nguồn thu lớn của nhà máy.
Để có thể đáp ứng đợc nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ô tô lớn của thị trờng
Việt Nam, các doanh gnhiệp manh dạn đầu t nâng cao tỉ lệ nội địa hoá vì nh
vậy sẽ đợc nhà nớc khuyến khích tạo nhiều u đÃi, nh vậy thì sẽ có nhiều lợi thế
so với đối thủ khác. Hiện nay,hoạt động của các doanh nghiệp chỉ đơn thuần là
lắp giáp từ linh kiện CKD1, CKD2, tỉ lệ nội địa hoá thấp, chính vì vậy doanh

số và lợi nhuận của nhà máy vẫn còn ở mức khiêm tốn

7.Những vấn đề tồn tại trong nhà máy cơ khí công trình

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

7.1.Thị truờng tiêu thụ ô tô tải nhẹ giảm
Trong những năm gần đây tình hình cạnh tranh trong ngành ngày càng
mạnh, rất nhiều những nhà máy sẩn xuất và lắp ráp ô tô đợc thành lập . Chính
vì vậy mà nhà máy gặp không ít những khó khăn trong vấn đề tiêu thụ nhóm
sản phẩm ô tô tải nhẹ và mở rộng thị trờng tiêu thụ.Chúng ta thấy, nhóm sản
phẩm ôtô tải nhẹ của nhà máy là một trong những sản phẩm quan trọng của
nhà máy vì nó chiếm một tỷ trọng lớn về số lợng trong cơ cấu sản phẩm,
cũng nh trong doanh thu của nhà máy. Trong những năm gần đây trong
những năm gần đây nhóm sản phẩm này có số lợng trong cơ cấu sản xuất
không ổn định trong các năm, mặt khác số lợng bán ra trên thị trờng và doanh
thu không cao so với các doanh nghiệp khác trên thị trờng. Trong khi đó thị trờng ô tô tải nhẹ Việt nam là thị trờng đang nóng có nhiều cơ hội để phát triển,
nh đà phân tích trong phần môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là
một trong những vấn đề mà các nhà lÃnh đạo phải quan tâm. Cần xem xét kế
hoạch sản xuất và chính sách tiêu thụ sản phẩm đển giảm lợng tồn kho trong
doanh nghiệp và tăng lợng bán hàng.
7.2.Năng lực cạnh tranh của nhóm sản phẩm ô tô tải nhẹ ở nhà máy cơ khí
công trình.
Một trong những khó khăn lớn nhất mà bất kì một doanh nghiệp nào khi
tiến hành sản xuất kinh doanh cũng phải trải qua là khó khăn do các đối thủ
cạnh tranh mang lại. Không một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh
doanh mà không có các đối thủ cạnh tranh, kể cả tập đoàn lớn cũng luôn quan

tâm đến đối thủ cạnh tranh của mình. Đối thủ cạnh tranh, họ cũng có những
thế mạnh của mình dể có thể kiếm đợc khách hàng từ tay doanh nghiệp, chẳng
hạn họ có lợi thế về giá sản phẩm rẻ, chất lợng tốt, công nghệ hiện đại, các
dịch vụ sau bán hàng tốt....Đặc biệt, trong nhng năm tíi khi ViƯt Nam ®· gia
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhËp tæ chøc thơng mại thế giới WTO và AFTA, khi đó Việt Nam phải mở của
cho các nớc trong tổ chức đó tham gia vào thị trờng Việt Nam là điều không
thể trách khỏi. Nh vậy khó khăn sẽ lớn hơn rất nhiều lần. Hiện nay các doanh
nghiệp lắp ráp và sản xuất ô tô trong đó có nhà máy cơ khí công trình đang
đợc Nhà nớc có chính sách bảo hộ hết sức u đÃi cũng chính điều này làm cho
các doanh nghiệp Vịêt Nam giảm năng lực cạnh tranh khi mở cửa thị trờng,
các doanh nghiệp nớc ngoài vào Việt Nam thì các chính sách bảo hộ sẽ phải
giảm , các thành phần kinh tế sẽ đợc đối xử nh nhau. Hiện nay Nhà máy còn
đang gặp nhiều khó khăn về:
ã Trình độ quản lý doanh nghiệp : cha có độ ngũ quả trị viên đợc đào tạo
một cách bài bản.
ã Lực lợng, đội ngũ nhân viên còn trẻ và số đông cha đợc đào tạo bài
bản.
ã Chất lợng sản phẩm cạnh tranh còn kém so với nhiều doanh nghiệp
trong nớc.
ã Chính những điều nay làm cho Nhà máy có năng lực canh tranh cha
thực sự mạnh, khi hội nhập với nền kinh tế thế giới đây là điều Nhà
máy cũng nh hàng trăm các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm.
Kết luận:
Đối với Nhà máy nhóm sản phẩm ô tô tải nhẹ là rất quan trọng , thị trờng tiềm năng cũng nh hiện tại là rất lớn đối với doanh nghiệp nhnng những
khó khăn và vấn đề còn tồn tại ở nhà máy làm cho chúng ta phải quan tâm

nhiều và đây cũng chính là lý do chọn đề tài của em là: Chính sách phát

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

triĨn s¶n xt kinh doanh nhóm sản phẩm ô tô tải nhẹ ở Nhà
máy cơ khí công trình

Chơng II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh nhóm sản phẩm ô
tô tải nhệ ở nhà máy cơ khí công trình.

1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhóm ô tô tải nhẹ của nhà
máy co khí công trình.
1.1 Tình hình sản xuât sản phẩm ô tô tải nhẹ.
Thị trờng Việt Nam sẽ tiêu thụ một lợng lớn các sản phẩm ô tô, mà
đặc biệt là các loại xe tải nhẹ vì trong bối cảnh thị trờng Việt Nam công ty t
nhân ngày càng phát triển mạnh nhu cầu vận chuyển hàng hoá ngày càng tăng
mà tình hình giao thông Việt Nam thì xe tải nhỏ là thích hợp nhất cho việc đi
lại và lu thông hàng hoá Do đó, các doanh nghiệp ô tô trong nớc cũng nh nớc ngoài cầc tăng cờng đầu t để có thể sản xuất ra nhiều măt hàng ô tô khác
nhau cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong việc chiếm lĩnh thị trờng.
Đăc biệt khi đầu t vào sản xuất và lắp ráp ôtô tải nhẹ thì kinh phí là ít nhất so
với các loại ôtô khác.Nhà máy cơ khí công trình nắm bắt đợc cơ hội nh vậy
nên trong những năm qua Nhà máy không ngừng đầu t vào cải tiến máy móc
thiết bị , nâng cấp nhà xởng có thể đáp ứng cho nhu cầu, sản xuất những mặt
hàng tốt nhất cung cấp cho thị trêng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tình hình sản xuất của Nhà máy qua các năm:
Bảng 2:
(Đơn vị :chiếc)
Chỉ tiêu

Năm 2003
KH

TT

Năm 2004

TT/KH

KH

TT

Năm 2005
TT/K

KH

TT

Năm 2006


TT/K

H

KH

TT

H

TT/
KH

Xe tải:700Kg
đến 1500kg

50

40

0.8

150

120

0.8

180


150

0.83

180

140

0.77

đến 5000kg

50

30

0.6

50

40

0.8

70

50

0.71


70

40

0.57

Tổng

100

70

0.7

200

160

08

250

200

0.8

250

180


0.72

Xe tải:2000Kg

Phòng :Kế hoạch
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lợng xe của Nhà máy đợc sản xuất
cung cấp ra thị trờng ngày càng cao và tăng qua các năm. Chỉ trừ trong năm
2006 là sản lợng sản lợng sản xuất đa ra thị trờng là giản so với năm 2005,
điều này cũng có thể giải thích đợc sự giảm này là do trong năm 2005 Nhà nớc ta có chính sách mở cửa thị trờng cho các doanh nghiệp nớc ngoài và
doanh nghiệp trong nớc co thể dễ dàng hơn trong kinh doanh sản xuất và lắp
ráp ô tô. Và trong năm này thì nhà nớc đà có chính sách cho nhập ô tô đà qua
sử dụng vào thị trờng Việt Nam, chính điều này làm cho doanh nghiệp đà co
mức kế hoạch sản xuất nh cũ không tăng thêm so với năm 2005. Trong năm
này thì thực tế sản lợng sản xuất cũng giảm đi so với năm 2005 tỷ lệ công
xuất chỉ đạt là 72 %.
Cũng từ bảng số liệu trên ta thấy nhóm xe tải từ 700Kg đến 1500Kg là
đợc sản xuât và cung cấp ra thị trờng là nhiều hơn loại xe tải 2000Kg trở lên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cơ thĨ trong năm 2003 số lợng sản xuất ra chỉ có là 40 chiếc nhng đến năm
2005 con số này dà lên tới là 150 chiếc tăng gấp 3 lần trong 2 năm liên tiếp .
Chúng ta cũng phải nhận định trong 2 năm này thì ngoài sự nỗ lực của toàn thể
nhà máy thì còn có sự tac động của chính phủ và môi trờng bên ngoài: Nhà nớc đà ban lệnh cấm lu hành những loại xe tải quá đát, đà hết thời hạn sử
dụng và các loại công nông không còn đợc lu hành trên thị trờng, chính điều
này đà cho thấy một tiềm năng lớn trên thị trờng ô tô. Điều này cũng giải
thích phần nào lợng xe tải tăng nhanh trong những năm này.
Loại xe tải từ 2000Kg đến 5000Kg đợc nhà máy sản xuất với sản lợng

ổn định và nhỏ. Trong các năm không có sự thay đổi nhiều, nhng lợng thực
hiện so với kế hoạch của nhom sản phẩm này thấp có năm chỉ đạt có 50% so
với kế hoạch.
Ta thấy tổng chỉ tiêu thực hiện sản xuất trong các năm là tơng đối ổn
định và cao, đạt công xuất từ 70% đến 80%. Điều này chứng tỏ hiệu quả sản
xuât của nhà máy là tơng đối cao, Nhà máy đà sử dụng gần hết công suất của
máy móc. Nhng trong 2 nhóm sản phẩm của Nhà máy thì nhóm xe tải dới
1500kg đơc sản xuất đều và đạt công suất cao hơn.

1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy:
Nh vậy, qua việc phân tích tình hình các mặt hàng sản xuất của Nhà
máy cơ khí công trình ở trên, chúng ta thấy đợc khả năng sản xuất của Nhà
máy. Nhà máy có đủ khả năng cung cấp ra thị trờng các loại ô tô tải nhẹ và với
số lợng là tơng đối lớn. Nếu nhà máy có một chính sách tốt và tận dụng tốt
nhất năng lực của nhà máy thì việc chiếm thị phần lớn trên thị trờng Việt Nam
là hoàn toàn có thể và duy trì thế mạnh của mình. Tuy nhiên, đây mới chỉ là
khả năng có thể sản xuất đợc của Nhà máy còn giữa việc sản xuất và tiêu thụ
là hai vấn đề không phải lúc nào cũng đồng thời với nhau. Để xem xét khả
năng tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy cơ khí chúng ta xem xÐt sè liÖu sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm
(Đơn vị :Chiếc)
Chỉ tiêu
Xe tải:700Kg

Năm 2003

30

Năm 2004
80

Năm 2005
130

Năm 2006
100

10

20

30

30

đến 1500kg
Xe
tải:2000Kg
đến 5000kg
Nguồn :phòng kế hoạch
Chúng ta thấy thông qua bảng số liệu trên, ta thấy đợc số lợng xe bán
ra của Nhà máy cũng không nhiều so với lợng so với lợng sản xuất hàng năm.
Nhng cũng cùng với số lợng xe sản xuất hàng năm mà số lợng xe cũng bán
tăng lên hàng năm. Năm 2003 số lợng sản xuất ra là ít cho nên số lợng xe bán
ra cũng ít, nhng sang năm 2004 , năm 2005 số lợng xe bán ra ngày càng tăng
so với các năm trớc đấy. Tổng số xe bán ra trong năm 2003 là 40 chiếc xe nhng sang đến năm 2005 số lợng xe là 160 chiếc xe, tổng hai loại xe tăng gấp

hơn 4 lần. Đây có thể là một biểu hiện đáng mừng của Nhà máy. Nhng sang
đến năm 2006 thì con số này đột nhiên giảm , điều này có thể giải thích là do
tình hình thị trờng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trờng sản xuất và
lắp ráp ô tô, có nhiều xe nhập khẩu từ nớc ngoài vào thị trờng có chất lợng
tốt , kiểu dáng mẫu mà đa dạng nên thị trờng tiêu thụ của doanh nghiệp đÃ
giảm đi .
Để so sánh chính xác hơn giữa số lợng xe bán ra và số lợng xe sản
xuất của Nhà máy:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng4: So sánh
(ĐV: chiếc)
Chỉ tiêu
Lợng sản xuât
Lợng bán
Tỷ lệ %lợng

Năm 2003
70
40
57,14

Năm 2004
160
100
62,5


Năm 2005
200
160
80

Năm 2006
180
130
72

bán
Nguồn : phòng kế
hoạch
Biểu đồ phân tích:
250
200
150

Lượng sản xuât

100

Lượng bán

50
0
Năm
2003

Năm

2004

Năm
2005

Năm
2006

Qua những số liệu trên, chúng ta thấy số lợng xe bán ra và số lợng xe
sản xuất cũng chênh lệch nhau kh¸ lín. VËy chøng tá r»ng xe tån kho của Nhà
máy khá lớn, lợng xe tồn kho của nhà máy qua mỗi năm sẽ bị lỗi thời về
công nghệ, kiểu dáng, mẫu mà điều này không những làm tăng giá thành của
sản phẩm mà còn là giảm khả năng cạnh tranh cũng nh tiêu thụ của nhà máy.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đây là một trong những tồn tại lớn của doanh nghiệp trong kế hoạch sản xuất
và tác nghiệp của nhà máy.
Cụ thể trong năm 2003 lợng sản xuất ra là 70 chiếc nhng chỉ bán đợc
40 chiếc tơng đơng với 57%, sang năm tiếp theo tình hình này đợc cải thiện
đáng kể: tỷ lệ bán xe đà tăng lên 62,5%. Mặt khác tổng số xe sản xuất cũng
tăng lên nhiều so với năm 2003, mặc dù tình hình bán xe có tăng nhng lợng
xe tồn đọng tại kho cũng còn tới 40% sản lợng sản xuất. Sang tới năm 2005
tình hình bán xe và lợng xe sản xuất ra là khá cao: tỷ lệ bán xe so với lợng sản
xuất là 80% tăng cao so với các năm trớc, trong năm này thì tỷ lệ xe tồn kho là
ít đây là một tín hiệu cho thấy rằng nhà máy đang tự cải thiện mình và đi lên.
Nhng điều này lại không sảy ra trong năm 2006 thì tỷ lệ giữa lợng xe bán ra

và lợng sản xuất đà giảm so với năm 2005 chỉ còn là 70%. Qua những số
liệu trên cho ta thấy lợng lợng bán và lợng sản xuất ngày càng tăng nhng một
điều cũng đáng là quan tâm :lợng xe tồn kho cộng dồn qua tất cả các năm là
rất lớn. Điều này làm cho chi phí bến bÃi tăng và làm tăng giá thành sản
phẩm,giảm lợi nhuận của Nhà máy.
Ta thấy lợng xe tiêu thụ của nhà máy so với tiềm năng thị trờng Việt
Nam là rất thấp , lợng xe sản xuất cha đáp ứng đủ nhu cầu thị trờng Việt
Nam. Nhà nớc vẫn phải nhập xe nớc ngoài vào thị trờng . Công suất sản xuất
của nhà máy vẫn còn d thừa và lợng xe tồn kho vẫn còn lớn. Vậy chúng ta
thấy đợc mặt yếu kém của chính Nhà máy. Mặt khác so với nhiều đối thủ
cạnh tranh trong nớc thì Nhà máy cha là một doanh nghiệp mạnh. Vậy để
đẩy mạnh khả năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của nhà máy trong những
năm tới thì nhà máy cần đầu t trang thiết bị sản xuất, nâng cao tỉ lệ nội địa hoá
cho sản phẩm và tận dụng tốt các điều kiện Nhà nớc đối với nhà máy.

1.3. Tình hình tiêu thụ theo khu vùc thÞ trêng
Víi thÞ trêng ViƯt Nam réng lín nh vậy, để có thể chiếm lĩnh đợc thị
trờng và thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm trên cả nớc c¸c doanh nghiƯp
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

sản xuất và lắp ráp ô tô phải cạnh tranh với nhau gay gắt để có đợc thị trờng
tiêu thụ lớn nhất có thể. Nhà máy cơ khí công trình đà và đang cố gắng từng bớc chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ trên cả nớc để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi về phơng tiện giao thông vận tải của nhân dân. Hiện nay,các doanh nghiệp là đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất của NHà máy là cả 3 miền : Tại miền Bắc :công ty
cơ khí ô tô 3-2, công ty liên doanh ô tô Hoà Bình , Vinaxuki,công ty cơ khí 15,LIFAN.Tại miền Trung :công ty cơ khí ô tô Đà Nẵng, công ty cơ khí ô tô
Thừa Thiên Huế Tại miền Nam là :công ty cơ khí ô tô Sài Gòn, công ty ô tô
MeKông, Nhà máy ô tô Cửu Long..
Chúng ta thấy trên thị trờng có rất nhiều các công ty sản xuất và lắp ráp ô tô

với công suất lớn có uy tín trên thị trờng. Bình quân công suất của các công ty
là trên 5000 chiếc xe trên năm và một số doanh nghiệp thì công suất này có
thể lớn hơn rất nhiều. Tuy nhiên, nh đà phân tích ở trên, hiện nay Nhà máy
cũng là một trong những đơn vị có thể cung cấp cho thị trờng một số lợng lớn
về xe tải nhẹ. ở cả ba miềm thì Nhà máy đều có văn phòng đại diện. Nhng tại
miền Trung và Nam thì văn phòng đại diện cho các sản phẩm khác của Nhà
máy còn về đại lý ô tô thì ít cha nhiều vẫn chủ yếu là ở miền Bắc. Chúng xét
tình hình tiêu thụ của từng miền:
Tại miền Bắc: chúng ta xem xét bảng số liệu sau đây:

Bảng 5: Tỷ lệ % bán hàng tại các thành phố ở miền Bắc:
Chỉ tiêu
Hải Dơng

Năm 2004
30%

Năm 2005
40%

Năm 2006
50%

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hà Nội
Hải Phòng

Quảng Ninh

50%
20%
0%

40%
10%
10%

20%
20%
10%

Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy miền Bắc là một thị trờng quan
trọng của Nhà máy và một trong những thị trờng lớn nhất và chủ yếu nhất của
Nhà máy trong tổng số sản phẩm tiêu thụ của cả 3 miền. Tại miền Bắc thì ta
thấy số lợng tiêu thụ ở các tỉnh thành là hoàn bấp bênh và không ổn định. Cụ
thể trong năm 2004 thị trờng lớn nhất của nhà máy tại miền Bắc là Hà Nội
sau đó đến tỉnh Hải Dơng và cuối cùng là thành phố Hải Phòng. Nhng sau đến
năm 2005 thì lợng bán sán phẩm tại thị tờng trên đà có sự thay đổi :lợng bán
trên thị trờng Hà Nội đà giảm không còn dẫn đầu và thị trờng Hải Dơng dÃ
tăng thêm 10% và trong năm này thì sản phẩm của Nhà máy đà phát triển ra
tỉnh Quảng Ninh. Đây chứng tỏ Nhà máy cố gắng nhân rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm. Năm 2006 thì lợng bán trên thị trờng Hải Dơng là tăng và
chiếm 1/2 thị trờng Bắc và thị trờng Hà Nội giảm xuống còn 20% trên thị trờng tiêu thụ Miền Bắc. Còn thị trờng Hải Phòng và Quảng Ninh vẩn ổn định
trong 2 năm vừa qua. Qua bảng số liệu trên ta thấy đợc thị trờng tiềm năng và
có khả năng thanh toán tại miền Bắc là ở đầu t đó Nhà máy có chính sách phát
triển riêng cho từng vùng, từng miền sao cho hợp lý. Chúng ta thấy sau 3 năm
thì lợng bán ỏ tỉnh Hải Dơng liên tục tăng còn ở Hà Nội liên tục giảm đi.

Điều này một phần là do tâm lý tiêu dùng của mỗi vùng và sự cạnh tranh của
từng thị trờng là có sự khác nhau.
Trên thị trờng miền Trung và miền Nam : Hai thị trờng này , số lợng
tiêu thụ còn tơng đối nhỏ, thờng đợc tiêu thụ kèm với các sản phẩm khác của
nhà máy: nh các trạm trộn bê tông của nhà máy và các sản phẩm khác. Trên
hai thị trờng do mặt địa lý và khoảng cách nên Nhà máy còn ít đại lý bán trên
hai thị trờng này, đây có thể nói là nguyên nhân làm cho doanh nghiệp có ít
sản phẩm trên hai thị trờng này. Trong những năm tới doanh nghiƯp cÇn cã
Website: Email : Tel : 0918.775.368


×