Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.61 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết, từ đại hội toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đến nay đã
gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng phát động và lãnh đạo. Đây
cũng là khoảng thời gian chúng ta chuyển đổi cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, do vậy
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đổi mới cho phù hợp với cơ chế mới và
mục tiêu đầu tiên cho cả doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ là phải tiêu thụ đợc sản
phẩm của mình. Có nh vậy doanh nghiệp mới có vốn để duy trì hoạt động, bù
đắp chi phí cho phép và có lãi, khi đó sản phẩm của doanh nghiệp mới là hàng
hoá. Do đó tiêu thụ hàng hoá luôn là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp,
nó là khâu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
đối với đất nớc ta,hầu hết các doanh nghiệp đều gặp nhiều khó khăn
khi chuyển sang cơ chế thị trờng. Bởi đây là nền kinh tế đòi hỏi có sự năng
động,nắm băt đơc thời cơ .vì vậy để tồn tại và phát triển thì phải giải quết
tốt khâu tiêu thu sản phẩm .điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình một chiến lợc tiêu thụ sản phẩm sao cho phù hợp với diều
kiện khả năng thực tế của doanh nghiệp
nhà máy bánh kẹo cao cấp hu nghị là một doanh nghiệp nhà nởc trực
thuộc tổng công ty thực phẩm miền bắc thc hiện hoạt động kinh doanh theo
cơ chế thị trờng nhà máy không tránh khỏi phải đơng đầu với thử thách của
cơ chế mới. Chấp nhận cạnh tranh,vợt qua khó khăn thử thách của cơ chế
mới,nhà máy đã từng bớc ổn địnhvà phát triển kinh doanh đứng vững trong
cơ chế mới . vấn đề tiêu thụ hàng hoá đợc nhà máy đặt lên hàng đầu
trên cơ sở đó trong quá trình thực tập tại nhà máy bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị ,căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động của nhà máy trong thời gian
qua em đã chọn đề tài Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Nội dung chính của đề tài bao gồm 3 chơng:
- Chơng I: Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ sản phẩm tại các
doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo.


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chơng II: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị.
- Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng I
I. Bản chất và vai trò của tiêu thụ sản phẩmbánh kẹo ở
các doanh nghiệp bánh kẹo.
1. Bản chất hoạt động tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo ở các doanh nghiệp
bánh kẹo.
Nếu trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, hàng hoá sản xuất ra
đợc phân phát theo chỉ tiêu nhất định cho ngời tiêu dùng, thì trong nền kinh tế
thị trờng đặc trng lớn nhất của hàng hoá là nó đợc sản xuất ra để bán, nhằm
thực hiện những chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đã đợc định trớc trong phơng hớng
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá là một trong những khâu quan trọng của quá trình kinh
doanh, quá trình này kết thúc khi quá trình thanh toán giữa ngời bán và ngòi
mua diễn ra. Ngời mua giao tiền và nhận hàng, ngời bán mất quyền sở hữu về
hàng hoá, có quyền sở hữu về tiền tệ. Nh vậy hàng hoá là nhân tố cơ bản của
hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá là quá trình chuyển
hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền nhằm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng về mặt giá trị sử dụng nhất định và vòng chu chuyển vốn của doanh
nghiệp đợc hoàn thành, bán là mục đích trực tiếp của mua, dự trữ, bảo quản. Do
đó tiêu thụ hàng hoá là động cơ thúc đẩy bên trong, là tiền đề trực tiếp của
những khâu khác, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá là đẩy mạnh vòng quay vốn.
Khi tiêu thụ tốt uy tín của doanh nghiệp đợc nâng lên tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển. Hơn nữa nếu xét về bản thân hàng hoá, về giá trị sử dụng của

nó thì hàng hoá là vật dễ h hỏng về mặt giá trị nếu nó không bớc vào tiêu dùng.
Thực chất của quá trình tiêu thụ hàng hoá là quá trình tìm kiếm khách
hàng, chiếm lĩnh thị trờng và thực hiện mục tiêu sinh lợi, trong kinh doanh tiêu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những vấn đề cơ bản về vấn đề tiêu thụ sản phẩm tại
các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thụ hàng hoá là vị trí trung tâm, là mắt xích quan trọng để thu thập thông tin từ
khách hàng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Vai trò hoạt động tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo ở các doanh nghiệp bánh
kẹo.
Trong những năm gần đây với sự phát triển của nền kinh tế thế giới đã
tạo những điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật mới, tiêu biểu hiện đại, tạo điều kiện
cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhng vấn đề là phải tổ chức hoạt
động tiêu thụ hàng hoá nh thế nào để đạt hiệu quả cao và đáp ứng tối đa những
nhu cầu xã hội. Tiêu thụ hàng hoá là một trong những vấn đề đợc các nhà sản
xuất quan tâm nhiều nhất.
Tiêu thụ hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng đối với bất kì một xí
nghiệp, nhà máy hay công ty kinh doanh nào. Thông qua tiêu thụ hàng hoá đợc
chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của
đơn vị kinh doanh đợc hình thành. Tiêu thụ hàng hoá nhằm thực hiện giá trị của
hàng hóa, nó thể hiện sự thừa nhận của xã hội về lao động của ngời sản xuất
hàng hoá là có ích, nó thủ tiêu giữa ngời mua và ngời bán mâu thuẫn giữa giá trị
và giá trị sử dụng cuả hàng hoá, nên nó giúp ngời mua thoả mãn nhu cầu, giúp
ngời bán đạt đợc mục tiêu, nó thúc đẩy tác động đến quá trình phát triển kinh
tế. Do đó tiêu thụ hàng hoá có vai trò quan trọng thể hiện:
- Thứ nhất: Đối với quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp: tái sản
xuất là việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của chu kì sản xuất kinh
doanh sau với chu kì sản xuất kinh doanh trớc. Để có thể tái sản xuất thì doanh
nghiệp phải tiêu thụ đợc hàng hoá do mình sản xuất ra, lúc này doanh nghiệp

mới đảm bảo bù đắp đợc chi phí bỏ ra, thu lợi nhuận, có đủ nguồn lực đáp ứng
nhu cầu của xã hội, đáp ứng nhu cầu của quá trình tái sản xuất kinh doanh tiếp
theo. Nếu không bán đợc hàng sẽ gây ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh bị ngng
trệ và không thực hiện đợc quá trình tái sản xuất. Vì vậy bán hàng là khâu quan
trọng trong quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.
- Thứ hai: Đối với việc duy trì, phát triển và mở rộng thị trờng: để có thể
phát triển thì doanh nghiệp cần tiêu thụ ngày càng nhiều hơn các sản phẩm
không những ở thị trờng hiện tại mà còn tìm cách mở rộng thị trờng mới, các thị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tròng tiềm năng. Việc tìm kiếm thị trờng mới đa sản phẩm của doanh nghiệp tới
đáp ứng nhu cầu của thị trờng là điều kiện quan trọng để tăng sản lợng bán và
mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ ba: Đối với vị thế và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Ta có thể
đánh giá vị thế của một doanh nghiệp trên thị trờng bằng tỷ trọng phần trăm
doanh số hàng hoá bán ra của doanh nghiệp so với lợng hàng hoá trên thị trờng.
Tỉ trọng này càng lớn vị thế của doanh nghiệp càng lớn và ngợc lại, cũng có thể
đánh giá vị thế của doanh nghiệp bằng phạm vi thị trờng mà doanh nghiệp
chiếm lĩnh đợc. Vịêc bán hàng diễn ra trên diện rộng với quy mô lớn chứng tỏ
vị thế của doanh nghiệp ngày càng cao. Bên cạnh đó mỗi doanh nghiệp phải tạo
cho mình một uy tín gây ấn tợng tốt về sản phẩm của mình với khách hàng, có
nh vậy doanh nghiệp mới tiêu thụ đợc sản phẩm, mở rộng thị trờng, vị thế tăng
cao, tăng khả năng cạnh tranh trên thơng trờng. Hoạt động tiêu thụ giữ vai trò
quan trọng trong việc nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Chỉ qua bán hàng nhà
sản xuất kinh doanh mới biết đợc sự thay đổi của thị hiếu, tìm ra những nhu cầu
mới của khách hàng về hàng hoá và dịch vụ, từ đó đề ra các biện pháp thu hút
khách hàng, chiếm lĩnh thị trờng bằng cách thoả mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng.
- Thứ t: Đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu
thụ hàng hoá có tác động tích cực tới quá trình tổ chức quản lý, sản xuất, thúc

đẩy áp dụng khoa học kĩ thuật, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ gía thành sản
phẩm. Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ góp phần giảm chi phí lu thông, giảm thời
gian dự trữ hàng hoá, tăng vòng quay của vốn, rút ngắn chu kì sản xuất kinh
doanh góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại: Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động kinh doanh nhằm bán đợc hàng
hoá của các nhà sản xuất cho các đối tợng tiêu dùng khác nhau nó mang tính
sống còn với các doanh nghiệp, nó quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trên thơng trờng. Tiêu thụ hàng hoá thực hiện giá trị và chuyển
giao quyền sở hữu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Nội dung hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở các doanh
nghiệp bánh kẹo.
1. Công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trờng tiêu thụ bánh kẹo.
Nghiên cứu thị trờng là việc cần thiết, đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp
khi bắt đầu kinh doanh, đang kinh doanh hoặc muốn mở rộng và phát triển kinh
doanh. Vì thị trờng không phải là bất biến mà thị trờng luôn biến động không
ngừng. Nghiên cứu thị trờng là xuất phát điểm đề ra các hoạt động kinh doanh
từ đó doanh nghiệp tiến hành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh chính
sách thị trờng. Mục đích của nghiên cứu thị trờng là nghiên cứu các khả năng
bán một loại mặt hàng để thoả mãn nhu cầu khách hàng.
a, Nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu khái quát thị trờng. Thực chất là nghiên cứu vĩ mô, đó là
nghiên cứu tổng cầu hàng hoá, chính sách của chính phủ về loại hàng hoá đó
(kinh doanh tự do, kinh doanh có điều kiện, khuyến khích hay cấm kinh doanh).
Nghiên cứu thị trờng thực chất là nghiên cứu khái quát đối tợng mua
bán loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh, cơ cấu thị trờng hàng hóa
và chính sách mua bán của các doanh nghiệp có nguồn hàng lớn.
b, Ph ơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tại bàn hay nghiên cứu tại văn phòng: là nghiên cứu thu

thập các thông tin qua hệ thống thông tin về thị trờng.
Nghiên cứu hiện trờng: việc thu thập thông tin chủ yếu qua tiếp xúc
trực tiếp với đối tợng cần nghiên cứu. Để thu thập có thể dùng phơng pháp
phỏng vấn, phiếu điều tra, quan sát...
c, Quá trình tiến hành.
c-1: Thu thập thông tin.
* Khách hàng là cả nhóm ngời tổ chức doanh nghiệp có nhu cầu về hàng
hoá dịch vụ cha đợc đáp ứng và mong muốn đợc thoả mãn có khả năng thanh
toán phù hợp.
Khách hàng có vai trò quan trọng tới sự sống còn của doanh nghiệp, khi có
sự hiểu biết đầy đủ về khách hàng, nhu cầu và thách thức mua sắm của khách
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng là một trong những cơ sở quan trọng có ý nghĩa quyết định đến khả năng
lựa chọn cơ hội kinh doanh. Ngời ta nói Khách hàng là thợng đế khách hàng
là nhân tố sống còn đối với doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển đợc doanh
nghiệp phải thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nhng khách hàng gồm nhiều
loại có nhu cầu khác nhau và luôn thay đổi, nhng có thể chia thành hai loại:
khách hàng trung gian và khách hàng cuối cùng. Với bất kì loại khách hàng nào
thì việc thu thập thông tin về nhu cầu (về khối lợng, chất lợng) đều rất quan
trọng. Chỉ nắm đợc chính xác nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp mới có kế
hoạch nhập hàng, sản xuất hàng, giúp cho doanh nghiệp đa ra quyết định tối u
nhất, tìm giải pháp tốt nhất thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Qua đó đảm bảo
khả năng tiêu thụ hàng hoá hiệu quả nhất.
* Giá cả
Các quyết định về giá cả có ảnh hởng rất lớn tới toàn bộ quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, từ việc đặt ra kế hoạch kinh doanh đến mua sắm bán
hàng, chi phí lợi nhuận. Để thành công trong bán hàng trừ trơng hợp doanh
nghiệp độc quyền còn lại hầu nh doanh nghiệp không có quyền định giá một
cách tuỳ ý. Ngời làm gía phải phân tích giá của đối thủ cạnh tranh, giá của đối

thủ cạnh tranh có thể là tiêu chuẩn để tính gía của doanh nghiệp, có thể lên cao
hoặc thấp hơn đối thủ cạnh tranh.Việc định giá cao hay thấp hơn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố.Tuy nhiên phân tích các mức giá và chất lợng hàng hoá của đối thủ
cạnh tranh, xem xét và so sánh giá của doanh nghiệp, tìm hiểu mục tiêu và
chính sách của đối thủ cạnh tranh sẽ là cơ sở tốt để doanh nghiệp xác định giá
của mình.
Mỗi doanh nghiệp có mục tiêu định giá khác nhau, tuỳ theo yêu cầu, đặc
điểm cụ thể về điều kiện hoạt động và loại hàng đợc đa ra thị trờng, mức gía
phải đảm bảo giải quyết tốt mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển doanh nghiệp,
khả năng bán hàng và lợi nhuận.
Trong thực tế doanh nghiệp khó có thể thực hiện đồng bộ cả ba mục tiêu
trên phạm vi quy luật chi phí có lợi. Doanh nghiệp có thể chọn trong các mục
tiêu định giá sau:
- Định giá nhằm đảm bảo thu nhập định trớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Định giá nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
- Định giá nhằm mục tiêu doanh số bán hàng
- Định giá nhằm mục tiêu phát triển phân đọan thị trờng
- Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh đối đầu
- Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh không mang tính giá cả
Để đạt đợc mục tiêu trên doanh nghiệp cần đa ra chính sách giá cả hợp
lý. Doanh nghiệp có thể áp dụng các chính sách sau:
- Chính sách về sự linh hoạt của giá
- Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm
- Chính sách về mức gía theo chi phí vận chuyển
- Chính sách về giảm giá và chiếu cố giá
Mức giá đặt ra khác nhau có thể dẫn tới các mức nhu cầu khác nhau của
khách hàng đối với hàng hoá của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần định
giá cho phù hợp để thu hút đợc khách hàng.

* Cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Đây là cuộc
chạy đua không có cuối cùng. Đó là sự cạnh tranh về giá cả, chất lợng, dịch vụ
phục vụ khách hàng giữa ngời mua và ngời bán. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
không thể lẩn tránh đợc cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng mà bắt buộc phải
chấp nhận cạnh tranh. Doanh nghiệp phải tạo cho mình vũ khí cạnh tranh, nhờ
có cạnh tranh mà các doanh nghiệp tối đa hoá các yếu tố đầu vào trong sản xuất
kinh doanh. Vì vậy các doanh nghiệp phải nắm bắt các thông tin về số lợng đối
thủ cạnh tranh, mặt hàng kinh doanh, chiến lợc kinh doanh của đối thủ, tiềm lực
của đối thủ, tự phần uy tín của đối thủ...để đa ra chiến lợc kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất.
c-2: Xử lý thông tin
Các thông tin trong và sau khi thu thập phải đợc tiến hành nghiên cứu xử
lý. Xử lý thông tin là tiến hành phân loại, phân tích, kiểm tra để xác định tính
đúng đắn chính xác, loại trừ thông tin giả tạo để tìm ra lời giải đáp cho các câu
hỏi về thị trờng mục tiêu, dung lợng thị trờng, tình hình cạnh tranh, giá cả ph-
ơng pháp bán hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c-3: Ra quyết định phù hợp
Việc xử lý thông tin tạo điều kiện cho doanh nghiệp ra quyết định phù
hợp:
- Quyết định lựa chọn thị trờng thích hợp của doanh nghiệp
- Quyết định về phát triển mặt hàng hoặc giảm bớt mặt hàng ở các thị tr-
ờng chính và thị trờng mới
- Quyết định các biện pháp nâng cao chất lợng hàng hoá phù hợp với đòi
hỏi của thị trờng
- Quyết định về giá cả hàng hoá trên thị trờng hoặc khu vực thị trờng
khách hàng lớn, trung bình và nhỏ
- Quyết định về các hình thức dịch vụ trớc , trong và sau khi bán hàng

đảm bảo sự thuận tiện và dịch vụ phù hợp
- Quyết định các hình thức phân phối: mở rộng mạng lới trực tiếp, mạng
lới đại lý hoặc lu thông theo khối lợng yêu cầu, theo mùa vụ, theo tập quán tiêu
dùng của thị trờng
- Quyết định về lợng hàng hoá trên mỗi thị trờng đảm bảo cơ cấu dự trữ
cho phù hợp để tăng nhanh luân chuyển hàng hóa
2. Tạo nguồn hàng
a, Khái nịêm về nguồn hàng và phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp
bánh kẹo.
* Nguồn hàng của doanh nghiệp là toàn bộ khối lợng và cơ cấu hàng hoá
phù hợp với yêu cầu của khách hàng đã có và có khả năng mua hàng trong thời
gian nhất định.
* Phân loại nguồn hàng
Phân loại nguồn hàng là việc phân chia nguồn hàng của doanh nghiệp
theo căn cứ phù hợp để thơng nhân có chính sách nhằm khai thác tối đa lợi
nhuận của nguồn hàng
- Căn cứ vào khối lợng hàng hoá mua đợc gồm: nguồn hàng chính,
nguồn hàng phụ và nguồn hàng trôi nổi
- Căn cứ vào nơi sản xuất hàng hóa: nguồn hàng tồn kho, nguồn hàng
sản xuất trong nớc, nguồn hàng nhập khẩu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Căn cứ vào mối quan hệ kinh doanh: nguồn hàng tự sản xuất, khai
thác, nguồn đặt hàng và thu mua, nguồn liên doanh liên kết, nguồn hàng của
cấp trên, nguồn hàng đại lý ký gửi uỷ thác.
- Căn cứ vào chất lợng hàng hoá: nguồn hàng chất lợng cao, nguồn hàng
chất lợng trung bình
- Căn cứ theo mức độ ổn định: nguồn hàng ổn định, không ổn định
- Căn cứ theo tín nhiệm: nguồn hàng mới, nguồn hàng truyền thống
- Căn cứ theo nguồn gốc hàng hoá: nguồn công nghiệp, nông nghiệp

b, Vai trò của nguồn hàng với hoạt động kinh doanh
Trong kinh doanh tạo nguồn hàng là khâu hoạt động nghiệp vụ kinh
doanh đầu tiên, mở đầu cho hoạt động kinh doanh, lu thông hàng hoá. Mua
hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản của doanh nghiệp thơng mại. Nếu không
mua đợc hàng hoặc mua hàng không đáp ứng kinh doanh thì doanh nghiệp th-
ơng mại không có hàng để bán, doanh nghiệp sản xuất không có nguyên liệu để
sản xuất, nếu mua phải hàng xấu hàng giả chất lợng kém, mua không đúng số l-
ợng, chất lợng thời gian yêu cầu doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng hàng hoá, vốn lu
động không lu chuyển đợc, doanh nghiệp không bù đắp đợc chi phí sẽ không có
lãi. Điều này chứng tỏ công tác tạo nguồn hàng có vị trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
c, Các biện pháp cần thiết để tạo nguồn hàng
- Tổ chức hợp lý mạng lới thu mua phù hợp với đặc điểm điều kiện của
nguồn hàng
- áp dụng các biện pháp kinh tế trong hoạt động thu mua tạo nguồn nh
khoán doanh số, mua bán nhanh có thởng, phân chia lợi nhuận hợp lý giữa
nguồn và thơng nhân dùng các biện pháp kích thích cá nhân đối với những ngời
thu mua tạo nguồn
- Đầu t liên doanh liên kết giúp đỡ các đơn vị nguồn hàng. Doanh
nghiệp thơng mại có thể nghiên cứu khả năng sản xuất khai thác bằng liên
doanh liên kết hoặc ứng trớc vật t hàng hóa máy móc, vốn tạo nguồn hàng để đ-
ợc vào kinh doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổ chức hệ thống thông tin từ các nguồn hàng về doanh nghiệp một
cách kịp thời chính xác.
3. Các hoạt động dịch vụ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
Hoạt động dịch vụ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất
bao gồm các hoạt động xúc tiến thơng mại. Xúc tiến thơng mại là hoạt động
nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Xúc

tiến bán hàng có vai trò quan trọng:
- Kích thích việc tiêu dùng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
- Hớng dẫn thị hiếu của khách hàng
- Giúp cho thơng nhân xây dựng một hình ảnh đẹp về mình, về hàng
hoá của mình
- Giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc thông tin về thị trờng để góp phần
tránh rủi ro, giảm chi phí kinh doanh
- Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của thơng nhân
Các hoạt động xúc tiến thơng mại:
- Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách một cách gián
tiếp và đề cao những ý tởng về hàng hoá, dịch vụ thực hiện theo yêu cầu của
chủ thể quảng cáo phải mất tiền
- Tham gia hội chợ triển lãm thơng mại
- Trng bày giới thiệu hàng hoá: là hành vi thơng mại của thơng nhân
dùng hàng hoá để giới thiệu quảng cáo với khách hàng về sản phẩm hàng hoá
của mình nhằm xúc tiến thơng mại
- Khuyến mại là hành vi thơng mại của thơng nhân nhằm xúc tiến bán
hàng cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh cuả mình bằng cách làm cho
khách hàng những lợi ích nhất định
- Xúc tiến bán hàng trực tiếp là một quá trình trong đó ngời bán tìm
hiểu khám phá gợi tạo để thu hút đáp ứng yêu cầu của khách hàng tại nơi bán
hàng
Xúc tiến thơng mại có nội dung đa dạng và phong phú. Tuy nhiên để hoạt
động xúc tiến có hiệu quả cần tập trung giải quyết những nội dung chủ yếu sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xây dựng các mối quan hệ quần chúng tạo ra lòng tin của họ với chủ
hàng hoá, tranh thủ sự ủng hộ và tạo sự ràng buộc của họ với chủ hàng
- Phải có những tài liệu về hàng hoá, về hớng dẫn lắp ráp sử dụng..
- Bán thử sản phẩm đợc thực hiện sau khi đã quảng cáo, bán thử sản

phẩm để tìm hiểu quy mô và cờng độ mua hàng từ đó dự đoán nhu cầu của
khách để đi tới bán hàng trực tiếp
4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm ở các doanh
nghiệp bánh kẹo
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, vai trò của ngời bán
hàng đang chuyển dần sang ngời mua, lúc này ngời mua đóng vai trò quyết định
đối với nền sản xuất chung của xã hội. Vai trò của ngời mua đợc đề cao, hớng
hoạt động bán hàng phục vụ tốt cho nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, sau những thời kỳ nhất định hoặc đột xuất khi có vấn đề
nào đó, công ty phải đánh giá hoạt động bán hàng. Những chỉ tiêu đánh giá hoạt
động bán hàng bao gồm:
* Tỷ lệ hoành thành kế hoạch doanh thu:
là toàn bộ số tiền thu đợc trong quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm:
doanh thu bán hàng,tiêu thụ từ dịch vụ thơng mại
tỷ lệ HTKH=
TRkh
TRth
*100%
trong đó:
tỷ lệ HTKH:tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%)
TRth:doanh thu thực hiện
TRkh:doanh thu kế hoạnh đặt ra
Tỷ lệ hoành thành kế hoạch cho biết thự hiện so với kế hoạch doanh
thu thu đợc là bao nhiêu
*chỉ tiêu tốc độ vong quay vốn kinh doanh
SVvkd=
Vkd
TR
Trong đó:
SVvkd:số vòng quyay vốn kinh doanh

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TR:tổng doanh thu
Vkd :vốn kinh doanh
Chi tiêu nay cho biết một đồng vồn đầu t vào sản xuất sẽ thu đợc mấy
đồng doanh thu
*lợi nhuận:
+tỷ xuất lợi nhuận theo số vốn sản xuất (Pvsx)
Pvsx=
%100*
Vkd
LN
Trong đó
LN: tổng lợi nhuận
Pvsx :tỷ súât lợi nhuận theo số vốn sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận
+ Mức độ sinh lời theo doanh thu thực hiện
mứcdoanhlợi =
%100*
TRth
LN
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng doanh thu thu đợc từ hoạt động tiêu
thụ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận
+ Mức doanh lợi tính theo chi phí
mức doanh lợi=
%100*
Cp
LN
Trong đó:
Cp: tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
* Năng suất lao động
N
Dt
W
=
Ư
Trong đó :
W:năng suất lao động
Dt doanh thu
N:số lao động
* chỉ số tốc độ phát triển bình quân
T
=
1
1

n
Y
Yn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong đó:
T
: tốc độ phát triển bình quân
Yn:mức tiêu thụ cuối kỳ
Y1:mức tiêu thụ thời kỳ đầu
n:số năm nghiên cứu
* công thức tính mức độ dự báo ở thời điểm
Ym+n=Yn*

m
Y
Trong đó :
Ym+n:mức độ dự đoán ở thời điểm (m+m)
Yn:mức độ dự đoán ở thời điểm n
m:tầm xa dự đoán
III. Thị trờng tiêu thụ bánh kẹo tại Việt nam và các nhân
tố ảnh hởng tới tiêu thụ bánh kẹo của các doanh
nghiệp bánh kẹo Việt Nam
1. Khái quát về thị trờng bánh kẹo tại Việt Nam
Từ khi Đảng và nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa kinh tế thì các
công ty trong nớc và các công ty bánh kẹo ở Việt Nam nói riêng gặp phải nhiều
đối thủ cạnh tranh. Tình hình cạnh tranh trên thị trờng bánh kẹo Việt Nam hiện
nay khá quyết liệt. Nền kinh tế thị trờng và sự tham gia của mọi thành phần
kinh tế đã xuất hiện khá nhiều doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo. Các doanh
nghiệp naỳ đợc thành lập từ tất cả các thành phần kinh tế dới các loại hình thức
doanh nghiệp khác nhau. Ngoài ra, trên thị trờng bánh kẹo Việt Nam hiện nay
còn bày bán rất nhiều loại bánh kẹo đợc nhập từ nhiều nớc khác nhau. Vì vậy
mà mỗi công ty phải tự tìm một mảnh đất riêng cho mình thì mới có thể đứng
vững trên thị trờng.
ở Việt Nam hiện nay tình hình kinh tế đang đi dần vào ổn định và tiếp
tục phát triển sản xuất tăng trởng với tốc độ khá cao ở hầu hết các ngành kinh
tế. Giá cả các mặt hàng trên thị trờng tơng đối ổn định, sức mua có xu hớng
tăng lên tạo điều kiện cho sản xuất trong nớc phát triển và ăn uống vẫn là nhu
cầu không thể thiếu trong mỗi gia đình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xu thế thay đổi trong cơ cấu thị trờng bánh kẹo tại Việt Nam
10% 20%-25%
40% 60%

50% 15%-20%
hiện nay 2010
Đây là mô hình hình nón tỷ trọng phân cấp theo các loại sản phẩm
bánh kẹo đợc phân bố tơng ứng với thu nhập của các vùng dân c. Hịên nay tỷ
trọng bánh kẹo tiêu thụ đợc phân cấp nh sau: 50% sản phẩm cấp thấp đa phần
phân bố cho các vùng nông thôn, miền núi và dân nghèo thành thị.
40% sản phẩm trung cấp đáp ứng cho nhu cầu của số dân thành phố, thị
trấn...có thu nhập trung bình khá.
10% sản phẩm cao cấp phục vụ cho tầng lớp dân c có thu nhập cao
Và trong thời gian tới xu thế này có xu hớng chuyển ngợc lại
20- 25% thị trờng sản phẩm cao cấp
60% thị trờng sản phẩm trung cấp
10- 15% thị trờng sản phẩm cấp thấp
2. Các nhân tố ảnh hởng tới tiêu thụ bánh kẹo tại các doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo Việt Nam.
2.1 Nhân tố khách quan
a, Môi tr ờng kinh tế
* Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế
Xu hớng phát triển chung của nền kinh tế liên quan trực tiếp hay gián
tiếp đến khả năng tăng trởng (giảm thiểu) thu hẹp hoặc mở rộng quy mô của
từng doanh nghiệp nói chung và khả năng tạo nguồn mua hàng nói riêng của
doanh nghiệp
* Lạm phát
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ảnh hởng đến hiệu quả thực, thu nhập tích luỹ của hoạt động bán hàng,
lạm phát ảnh hởng đến xu hớng tiêu dùng, xu hớng đầu t nên ảnh hởng trực tiếp
đến hoạt động bán hàng
* Tiềm năng của nền kinh tế
phản ánh nguồn lực hiện có để huy động và sử dụng tài nguyên, con

ngời...ảnh hởng đến khả năng cung ứng của nền kinh tế
* Trình độ trang thiết bị của nền kinh tế
Liên quan đến mứcđộ tiên tiến, trung bình, lạc hậu của công nghệ và
trang thiết bị đã đợc sử dụng trong nền kinh tế ảnh hởng đến khả năng sản xuất
và chất lợng sản phẩm
* Hoạt động ngoại thơng
Tác động mạnh đến cơ hội phát triển của doanh nghiệp ảnh hởng tới việc
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
* Hệ thống thuế
ảnh hởng tới sự công bằng trong cạnh tranh. Cụ thể là thuế đối với hàng
sản xuất trong nớc, thuế đối với hàng nhập khẩu. Thuế cao ảnh hởng trực tiếp
đến giá cả hàng hoá, lợng cầu của toàn xã hội, đến khả năng bán hàng của
doanh nghiệp
* Khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nền
kinh tế quốc dân:
Phản ánh tiềm năng phát triển, đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ
quản lý...liên quan đến đổi mới sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, khẩ năng
cạnh tranh có tính tiên phong của doanh nghiệp.
b, Môi tr ờng chính trị pháp luật
Luật pháp hớng dẫn và giám sát kinh doanh của doanh nghiệp, có luật
pháp cạnh tranh mới lành mạnh, doanh nghiệp đợc tự do kinh doanh trong
khuôn khổ của pháp luật. Doanh nghiệp tiến hành đăng ký kinh doanh, nhãn
mác...nếu có vi phạm sẽ bị trừng trị. Doanh nghiệp đợc pháp luật bảo vệ hơn
nữa doanh nghiệp kinh doanh trong môi trờng chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển và ngợc lại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c, Môi tr ờng văn hoá xã hội
Đây là môi trờng có ảnh hởng trực tiếp đến mỗi con ngời, xã hội và
những nhân tố của nó quyết định những vấn đề liên quan tới kết quả bán hàng

của doanh nghiệp
- Dân số: nớc ta là nớc có dân số đông gần 80 triệu ngời điều đó làm
nhiều nhà kinh doanh hy vọng một thị trờng tiêu thụ rộng lớn, tốc độ gia tăng
dân số là cơ sở để các nhà kinh doanh tính toán thị trờng tơng lai, nhu cầu tơng
lai. Cơ cấu dân số khác nhau đòi hỏi cơ cấu hàng hoá khác nhau. Sự thay đổi
dân số giữa các vùng làm thay đổi mật độ thị trờng ở các khu vực. Nếu không
điều chỉnh lại kênh phân phối sẽ gây thiệt hại cho các doanh nghiệp
- Trình độ giáo dục dân trí đòi hỏi cách ứng xử khác nhau từ phía
doanh nghiệp
- Phong tục tập quán: mỗi vùng mỗi địa phơng có phong tục tập quán riêng.
Để đạt đợc thành công doanh nghiệp cần nắm vững phong tục tập quán đó.
Ngoài ra còn rất nhiều giá trị văn hoá khác nhau trong đời sống con ngời
có ảnh hởng đến việc bán hàng của doanh nghiệp nh thái độ của con ngời..
d, Môi tr ờng kỹ thuật công nghệ
Đây là yếu tố có ảnh hởng rất lớn tới chất lợng, mẫu của sản phẩm. Chiến
lợc phát triển kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế sẽ định hớng cho sự phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nớc ta chủ trơng công nghiệp hoá- hiện
đại hoá, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của
thế giới vào sản xuất và bán hàng. Vì thế kỹ thuật công nghệ là yếu tố then chốt
quyết định đến vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng.
e, Môi tr ờng cạnh tranh
Điều này nói lên những trở ngại của dn khi kinh doanh trên thị trờng, bởi
bất kể ở đâu khi kinh doanh có lợi thì xuất hiện đối thủ cạnh tranh. Doanh
nghiệp cần phải lựa chọn những chiến lợc thích hợp để tránh cạnh tranh trực
tiếp với đối thủ của mình và củng cố các lợi thế của doanh nghiệp trong quá
trình cùng tồn tại.
- Cạnh tranh thuần tuý là cạnh tranh mà có nhiều đối thủ cùng đa ra một
loại hàng hoá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Cạnh tranh hỗn tạp là cạnh tranh mà có những đối thủ đa ra những hàng
hoá tơng tự
- Cạnh tranh độc quyền: chỉ có một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
loại hàng hoá đó, doanh nghiệp có quyền đặt giá
2.2 Nhân tố chủ quan
a, Cơ cấu tổ chức quản lý
Bộ máy có năng lực quản lý, điều hành có uy tín trớc bạn hàng và các cơ
quan khác thì công ty sẽ tiến hành kinh doanh rất thuận lợi
b, Tiềm năng con ng ời
Trong kinh doanh con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên giỏi, có trình độ chuyên
môn, có tâm huyết với doanh nghiệp thì mọi việc của doanh nghiệp sẽ tiến hành
trôi chảy các khó khăn sẽ đợc khắc phục
c, Tiềm lực tài chính
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành
lập hoạt động và phát triển của từng loại hình doanh nghiệp. Nó tạo điều kiện
tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, phát triển của doanh nghiệp. Vốn là
tiềm năng quan trọng nhất của doanh nghiệp là cơ sở tính toán chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng vốn là một phơng tiện, điều
kiện để các doanh nghiệp cạnh tranh. Trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đều cần đến vốn và đa vốn vào hoạt động từ nghiên cứu thị trờng xác
định kênh phân phối đến nghiệp vụ định giá hoạt động bán hàng. Vốn lớn
doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động xúc tiến bán hàng thu hút khách
hàng nhằm tăng doanh số bán trong thời gian ngắn, thiết kế các chơng trình
quảng cáo lôi cuốn hấp dẫn khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng...phục vụ
khách hàng tốt hơn tạo uy tín cho doanh nghiệp.
d, Sức mạnh vô hình
Điều này nói lên khả năng giao tiếp của lãnh đạo công ty. Nếu lãnh đạo
công ty có quan hệ rộng rãi và tốt đẹp thì tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Khái quát về nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
1. Lịch sử hình thành và phát triển
a, Quá trình hình thành
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị với diện tích 20.000m
2
đặt tại ngõ
122 Định Công- phờng Phơng Liệt- quận Thanh Xuân- Hà Nội. Nhà máy là một
doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng công ty thực phẩm Miền Bắc. Quá trình
hình thành và phát triển của nhà máy gắn liền với sự hình thành và phát triển
của Công ty Thực phẩm Miền Bắc.
Công ty Thực phẩm Miền Bắc đợc hình thành theo quyết định số 699TM-
TCCD ngày 13/8/1996 của Bộ thơng mại. Khi mới thành lập công ty gặp rất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng II
thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiều khó khăn, vốn sản xuất nhỏ, có nhiều công ty ngoài quốc doanh cạnh
tranh, sản phẩm cha đợc thị trờng chấp nhận...Đứng trớc tình hình đó để tìm ra
hớng đi lâu dài, ban giám đốc công ty đã mạnh dạn đầu t dây chuyền sản xuất
bánh cookies của cộng hoà liên bang Đức với công suất 10 tấn/ngày. Đây là dây
chuyền sản xuất tiên tiến về trang thiết bị hiện đại với lò nớng đợc điều khiển
đốt bằng gas tự động. Sau thời gian lắp đặt và xây dựng cơ sở vật chất nhà máy
bánh của công ty đợc hình thành và đi vào hoạt động theo quyết định số 1260
ngày 8/12/1997 của ban giám đốc Công ty Thực phẩm Miền Bắc, nhà máy lấy
tên Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
b, Quá trình phát triển
Ban đầu nhà máy chỉ có dây chuyền sản xuất bánh với công suất 2500-

2700 tấn/ ngày, cùng với số công nhân ít ỏi là 100- 200 ngời. Đến nay nhà máy
ngày càng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chiều sâu. Nhà máy đã mở rộng và phát
triển hai phân xởng sản xuất đó là phân xởng kem xốp và phân xởng lơng khô,
tăng tổng diện tích kho lên 6000m
2
. Số công nhân tăng lên gần 300 ngời, vào
những thời điểm lễ tết, trung thu số lợng có thể tăng lên 700 ngời. Sản lợng bình
quân hàng năm tăng mạnh đạt 3000- 4000 tấn/ năm. Tuy thời gian đi vào hoạt
động không dài nhng với dây chuyền sản xuất hiện đại nhà máy đã cho ra
những sản phẩm chất lợng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng. Bên cạnh đó
nhà máy đầu t mua 4 trục lăn cuả Italia có thể tạo hình đồng thời nhiều loại hoa
văn khác nhau. Có thể nói các sản phẩm mang thơng hiệu Hữu Nghị đã đợc thị
trờng chấp nhận và a chuộng. Sản phẩm của nhà máy đã có mặt ở hầu hêt các
tỉnh trong cả nớc và một số thị trờng nớc ngoài: Hà Lan, Pháp, Nhật...Trong
thời gian tới tiếp tục mở rộng thị trờng sang các nớc láng giềng nh Lào,
Campuchia, Trung Quốc.
2. Nhiệm vụ của nhà máy
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là đơn vị sản xuất của Công ty thực
phẩm miền Bắc nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đều phải
theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty. Tuy nhiên trong 3 năm gần đây để có
thể cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác để có thể đáp ứng
kịp thời nhu cầu thị trờng nhà máy đợc công ty cho phép hạch toán độc lập, có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể nói nhà máy nh một công ty con của tổng Công ty thực phẩm miền bắc. Do
đó nhà máy có nhiệm vụ tổ chức tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ
các mặt hàng bánh kẹo trong nớc nhằm thoả mãn tốt nhất cho nhu cầu của thị
trờng từ đó giúp nhà máy tìm kiếm đợc lợi nhuận
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay khi mà cạnh tranh vô cùng khốc liệt
buộc các doanh nghiệp nói chung và nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị nói

riêng phải xuất phát từ nhiệm vụ chung là sản xuất các sản phẩm bánh kẹo, kem
xốp, lơng khô, các sản phẩm khác mang thơng hiệu Hữu Nghị để cung cấp cho
thị trờng thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của thị trờng.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của nhà máy.
Bất kỳ một tổ chức hay đơn vị nào đều phải có đợc một cơ cấu tổ chức
quản lý cho phù hợp. Khi đó nó sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp để hoạt động một
cách có hiệu quả nhất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy đợc bố trí nh sau:
*Ban giám đốc: gồm 5 ngời, trong đó có 1 giám đốc và 4 phó giám đốc
phụ trách từng lĩnh vực riêng.
- Giám đốc nhà máy: cũng chính là giám đốc công ty thực phẩm miền
bắc, là ngời chịu trách nhiệm chung về toàn bộ mọi hoạt động của công ty cũng
nh của nhà máy. Là ngời tổ chức điều hành, hoạch định các chiến lợc kinh
doanh của nhà máy, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đợc
diễn ra một cách ổn định.
- 4 phó giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: chuyên phụ trách các hoạt động có
liên quan đến thị trờng đầu vào, đầu ra, tìm nguồn hàng và lên kế hoạch lập
kênh tiêu thụ.
Phó giám đốc phụ trách tổ chức lao động: là ngời phụ trách các vấn đề
về tổ chức quản lý nguồn lao động, ra các quyết định và tổ chức ký kết các hợp
đồng lao động với ngời lao động.
Phó giám đốc phụ trách tài chính kế toán: là ngời phụ trách các hoạt
động tài chính kế toán của nhà máy.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: là ngời giám sát các hoạt động sản
xuất, những chơng trình thiết kế, chế thử sản phẩm mới. Chịu trách nhiệm trớc
giám sát về mọi vấn đề liên quan đến sản xuất nh: chất lợng, số lợng, chủng loại
sản phẩm, kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên liệu.

* Các phòng ban
- Phòng kế hoạch vật t: có chức năng nghiên cứu chi tiết các kế hoạch về
nguyên vật liệu, bao bì, xây dựng các kế hoạch tiêu thụ, lập kế hoạch nghiên
cứu sản xuất sản phẩm mới.
- Phòng tài chính kế toán: chức năng cơ bản là viết và thu thập các hoá
đơn, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh lập bảng cân đối kế toán, tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm, tính toán trích nộp đúng đủ các khoản
NSNN.
- Phòng thị trờng: chức năng cơ bản là tìm kiếm thị trờng tiêu thụ phân
phối sản phẩm theo các kênh đã có, nắm chắc giá cả, lợi thế và hạn chế các sản
phẩm, thiết kế các hình thức quảng cáo tiếp thị chiết khấu nhằm hỗ trợ công tác
bán hàng.
- Phòng kỹ thuật: kết hợp với phòng thị trờng để nắm bắt nhu cầu thị tr-
ờng về từng loại bánh kẹo để dự tính kế hoạch sản xuất, nhu cầu đầu vào từ đó
có kế hoạch mua vật t. Nhiệm vụ chính của phòng là xác định định mức kinh tế
kỹ thuật cho sản phẩm mới, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất và
kiểm tra chất lợng sản phẩm.
- Phòng KCS: là phòng đợc tách ra từ phòng kỹ thuật, có nhiệm vụ chính
là kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc, trong và sau khi sản xuất, kiểm tra trọng l-
ợng sản phẩm bao bì, kiểm tra theo ISO 9001.
- Phòng tổ chức hành chính: nhiệm vụ là tính toán lơng thởng cho các
cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, giám sát tình hình lao động, phụ
trách về an toàn lao động.
* Ngoài ra nhà máy còn có ban cơ điện phụ trách về các vấn đề điện,
máy móc, thiết bị văn phòng, đảm bảo cho nhà máy hoạt động liên tục.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tóm lại nhà máy có bộ máy quản lý tơng đối đầy đủ với các phòng ban
chuyên môn. Đây là điểm thuận lợi cho việc điều hành từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng Giám Đốc
PGĐ
phụ trách KD
PGĐ
phụ trách TC- LĐ
PGĐ
phụ trách TCKT
PGĐ
phụ trách kỹ thuật
Phòng
KHVT
Phòng
TC KT
Phòng
TT
Phòng
KT
Phòng
KCS
Phòng
TCHC
Phân xưởng
Bánh quy
Phân xưởng
kem xốp
Phân xưởng
Lương khô

Phân xưởng: bánh ngọt,
trung thu, mứt tết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
trong ba năm gần đây.
Với một doanh nghiệp bất kỳ khi nhìn vào bảng kết quả kinh doanh ta sẽ
biết đợc doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay không, nhà máy bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp trẻ nhng kết quả kinh doanh ba năm gần đây t-
ơng đối tốt. Điều này thể hiện ở biểu 1.
Biểu 1: Kết quả kinh doanh của nhà máy qua 3 năm
Chỉ tiêu ĐVT Năm So sánh(%)
2003 2004 2005 04/ 03 05/ 04 BQ
1.Tổng doanh thu trđ 29928.6 42650 505002 142.4 118.4 129.9
2.Tổng chi phí trđ 29728.2 42284.73 50024.424 142.24 118.3 129.7
3.Lợi nhuận trđ 200.4 365.27 475.776 182.2 130.2 154.08
4.Tổng khối lợng sản xuất tấn 2360.94 3637.92 4221.63 154.1 116 133.7
5.Tổng khối lợng tiêu thụ tấn 1973.4 3000.2 3660.2 152 122 136.2
6.Thu nhập bình quân/1
ngời
1000
đ
700 850 950 121.4 111.7 116.5
(Phòng tài chính kế toán)
Để hiểu rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy bánh kẹo
Hữu Nghị ta đi sâu vào phân tích kết quả mà nhà máy đã đạt đợc trong những năm
gần đây.
a) Về số l ợng.
Sản lợng bán ra đợc xác định dựa trên khối lợng tiêu thụ kỳ trớc và khối l-
ợng sản xuất kỳ này. Tuy nhiên khi đặt ra kế hoạnh tiêu thụ sản phẩm của nhà
máy, nhà máy không thể lờng trớc các khả năng ảnh hởng tới việc bán hàng của xí

nghiệp. Do vậy mà các kế hoạch đề ra khó hoàn thành đợc nh mong muốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×