Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MICOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.76 KB, 68 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MICOM
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hồng Nhung
Mã sinh viên : 2654020172
Lớp : KTB – CĐ26
Khoa : Kế toán – Kiểm toán
Hà Nội – 2012
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết thường
CTCP Công ty Cổ phần
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
BĐS Bất động sản
TSCĐ Tài sản cố định
CPNVL Chi phí nguyên vật liệu
CPNC Chi phí nhân công
CPSXC Chi phí sản xuất chung
KQKD Kết quả kinh doanh
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XNK Xuất nhập khẩu
CKTM Chiết khấu thương mại
CKTT Chiết khấu thanh toán
SXKD Sản xuất kinh doanh


BTC Bộ Tài chính
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
I. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán tài khoản 632 – giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán tài khoản 632 – giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng giao đại lý
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán doanh thu hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ kế toán tài khoản 641, 642
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ kế toán tài khoản 159
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ hạch toán tài khoản 139
II. Mẫu biểu
Biểu 2.1. Mẫu phiếu xuất kho
Biểu 2.2. Sổ chi tiết tài khoản 632
Biểu 2.3. Sổ cái tài khoản 632
Hình 2.1: Hình ảnh hạch toán nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền
Biểu 2.4. Mẫu hóa đơn GTGT
Biểu 2.5. Mẫu giấy báo Có
Biểu 2.6. Sổ chi tiết tài khoản 511
Biểu 2.7. Sổ cái tài khoản 511
Biểu 2.8. Mẫu giấy báo Nợ của Ngân hàng

Biểu 2.9. Mẫu sổ chi tiết tài khoản 635
Biểu 2.10. Mẫu sổ cái TK 635
Biểu 2.11. Mẫu sổ chi tiết tài khoản 515
Biểu 2.12. Mẫu sổ cái tài khoản 515
Biểu 2.13. Sổ chi tiết tài khoản 641
Biểu 2.14. Số cái tài khoản 641
Biểu 2.15. Sổ chi tiết tài khoản 642
Biểu 2.16. Sổ cái tài khoản 642
Biểu 2.17. Sổ chi tiết tài khoản 911
Biểu 2.18. Sổ cái tài khoản 911
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Một số vấn đề liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
1.1.1 Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2. Các phương thức bán hàng
1.1.3. Các phương thức thanh toán
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của bán hàng
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Chứng từ sử dụng
1.2.2. Tài khoản sử dụng
1.2.3. Phương pháp kế toán
1.3. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
1.3.1. Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ
máy kế toán
1.3.2. Lựa chọn hình thức sổ kế toán

1.3.3. Vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MICOM
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Micom
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Micom
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của Công ty
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.2.1. Phương thức tiêu thụ hàng hóa và phương pháp thanh toán
2.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
2.2.3. Phương pháp kế toán
2.3 Đánh giá công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Micom
2.3.1. Một số thành tựu đạt được của Công ty Cổ phần Micom
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN MICOM
3.1. Tầm quan trọng và sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán
3.1.2. Các yêu cầu khi hoàn thiện công tác kế toán
3.2. Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
3.2.1. Xây dựng hệ thống kế toán quản trị
3.2.2. Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ trong Công ty
3.2.3. Hoàn thiện hạch toán chứng từ ban đầu
3.2.4. Hoàn thiện kế toán chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán
3.2.5. Hoàn thiện kế toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3.2.6. Hoàn thiện kế toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
3.2.7. Hoàn thiện kế toán bảo hành sản phẩm

3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trải qua rất nhiều thay đổi và dần
phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Nhà
nước đã đưa ra nhiều chủ trương chính sách để phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đa dạng hóa quan hệ sản xuất và mở
rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài. Sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập
và trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO năm 2006 đã
tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh của Việt Nam. Tuy nhiên để có thể giữ vững thị trường, các doanh
nghiệp Việt Nam phải đa dạng về chủng loại và đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Bên cạnh đó còn đòi hỏi sự thay đổi và phù hợp luật pháp và các biện
pháp kinh tế của Nhà nước để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý nền kinh tế, kế toán cung cấp các thông
tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh
nghiệp và các đối tượng liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết
định kinh tế phù hợp. Do đó mà kế toán đóng vai trị quyết định trong hệ thống
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tổ chức và không ngừng nâng cao, hoàn thiện công tác bán hàng
và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là
vấn đề sống còn, góp phần đắc lực cho hoạt động tiêu thụ, tăng nhanh khả
năng thu hồi vốn để kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo đồng thời
cung cấp thông tin nhanh chóng cho nhà quản trị.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Đánh giá thực trạng về việc áp dụng kế toán bán hàng và xác định
KQKD tại Công ty
Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
tại doanh nghiệp thực tập.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là: Kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Micom diễn ra trong quý II năm
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ
phổ biến và trong sự vận động.
Bên cạnh đó, chuyên đề còn kết hợp sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, kết hợp giữa phân tích lý luận và thực tiễn
để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I:Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
Chương II:Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Micom
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cho Công ty Cổ phần
Micom
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1.1. Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp thương mại
a. Khái niệm
Doanh nghiệp thương mại là tổ chức kinh tế hợp pháp chuyên kinh
doanh để kiếm lời thông qua hoạt động mua bán hàng hóa, hiện vật trên thị
thường. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại là hoạt động dịch vụ cho
người tiêu dùng và người sản xuất, đồng thời đáp ứng lợi ích của chính mình.
Hoạt động này chủ yếu dựa trên yêu cầu có sự tham gia của trung gian vào
việc trao đổi hàng hóa giữa người sản xuất và người tiêu dùng nhằm thỏa mãn
nhu cầu của hai bên.
b. Đặc trưng của doanh nghiệp thương mại
− Đối tượng lao động của các doanh nghiệp thương mại là các sản phẩm,
hàng hóa hoàn chỉnh. Nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại không
phải là tạo ra giá trị sử dụng và giá trị mới mà là thực hiện giá trị của
hàng hóa, đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đây là
điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp thương mại với các doanh
nghiệp khác.
− Hoạt động của doanh nghiệp thương mại hướng tới khách hàng là trung
tâm, do đó mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tập trung vào khách
hàng, tạo điều kiện thuận lợi để thỏa mãn mong muốn, nhu cầu của
khách hàng.
− Do đặc điểm nhân vật trung tâm là khách hàng nên việc phân công
chuyên môn hóa trong nội bộ doanh nghiệp cũng như giữa các doanh
nghiệp thương mại bị hạn chế hơn so với doanh nghiệp sản xuất.
− Do tính đặc thù của doanh nghiệp thương mại là trung gian giữa người
sản xuất với người tiêu dùng cho nên giữa các doanh nghiệp thương
mại có tính chất liên kết tất yếu giữa các doanh nghiệp để hình thành
nên ngành kinh tế kỹ thuật, tạo nên tích chất “phường hội” của hoạt
động thương mại.
c. Vai trò của doanh nghiệp thương mại

− Các doanh nghiệp thương mại có vị trí quan trọng góp phần điều hòa
cung cầu hàng hóa trên thị trường.
− Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giúp cho người sản xuất phân
phối hàng hóa, đảm bảo cho quá trình sản xuất, đồng thời đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng.
− Thông qua hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại các doanh
nghiệp thương mại giúp cho nhà sản xuất khuyếch trương sản phẩm,
khơi dậy nhu cầu khách hàng và giúp người tiêu dùng biết đến sản
phẩm của doanh nghiệp, từ đó cung cấp các thông tin trực tiếp về sản
phẩm cho người tiêu dùng thông qua các nhân viên bán hàng,
catalogue
1.1.1.2. Khái quát về hoạt động bán hàng
a. Khái niệm
Bán hàng là một mắt xích trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Bán hàng là việc chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa cho người mua
đồng thời thu tiền hàng. Nói cách khác, bán hàng là một mặt của hành vi
thương mại theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng chuyển quyền sở hữu
cho người mua và nhận tiền về, người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán
theo thỏa thuận hai bên.
b. Vai trò
Bán hàng không chỉ là những hoạt động nhằm thỏa mãn mục tiêu trước
mắt mà còn thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt
động bán hàng không những giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu của mình mà
còn tái tạo, khơi dậy, phát triển nhu cầu của khách hàng. Thực hiện tốt khâu
bán hàng giúp doanh nghiệp có được uy tín trên thị trường.
Với những bước tiến nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
mang lại, ngành sản xuất có khả năng tạo ra một khối lượng lớn sản phẩm
hàng hóa đa dạng và phong phú với chất lượng cao, đáp ứng cơ bản nhu cầu
của thị trường. Để phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh
nghiệp phải đẩy mạnh vai trò của các nỗ lực trong việc đưa sản phẩm hàng

hóa đến người tiêu dùng, hay bán hàng đã thể hiện vai trò sức kéo của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào đó
là lợi nhuận. Nhưng đối với doanh nghiệp thương mại thì mục tiêu trước mắt
là tìm chỗ đứng trên thị trường, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bán
được hàng và bán càng nhiều càng tốt để tạo ra doanh thu và uy tín cho chính
mình trên thị trường.
1.1.1.3. Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, điều kiện ghi
nhận doanh thu
a. Khái niệm chung
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm thăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ bán sản phẩm, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
b. Điều kiện ghi nhận doanh thu
− Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
− Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lí hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hay kiểm soát hàng hóa.
− Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
− Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai từ giao dịch bán hàng.
− Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c. Cách xác định
Doanh thu = Khối lượng hàng hóa x Giá bán
bán hàng tiêu thụ
Doanh thu = Doanh thu bán - Các khoản giảm trừ
thuần hàng doanh thu
1.1.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại… là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả
kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được theo
dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp
các thông tin kế toán để lập BCTC.
Các khoản giảm trừ doanh thu theo VAS 14 bao gồm:
a. Chiết khấu thương mại
b. Hàng bán bị trả lại
c. Giảm giá hàng bán
d. Thuế tiêu thụ đặc biệt
e. Thuế xuất – nhập khẩu
f. Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.1.1.5. Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán là trị giá mua của sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất trong kỳ.
Cách xác định giá vốn của hàng đã bán ra trong kỳ:
Giá vốn = Giá mua thuần + Chi phí mua phân
hàng bán hàng xuất bán bổ cho hàng xuất bán
Trong đó:
Giá mua thuần hàng xuất bán: giá mua ghi trên hóa đơn cộng các
khoản thuế ở khâu mua không được hoàn lại, trừ các khoản giảm trừ được
hưởng.
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán: các chi phí phục vụ cho quá
trình mua hàng như chi phí vận chuyển, chi bảo hiểm lưu kho, hao hụt trong
định mức…
1.1.1.6. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.1.7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản

lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
1.1.1.8. Cách thức xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.Kết quả bán hàng của doanh
nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt
động khác. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính.
Ta có cách xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kết quả từ hoạt = Tổng doanh thu - Giá vốn của - CPBH
động SXKD về bán hàng và hàng xuất bán CPQLDN
cung cấp dịch vụ và CP thuế TNDN
1.1.2. Các phương thức bán hàng
1.1.2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng từ kho của doanh
nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ khi người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.2.2. Phương thức hàng gửi bán
Là phương thức bán hàng mà bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của bên mua, xuất kho gửi bán cho người mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển hàng
gửi bán có thể do bên hoặc bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nào bên mua
nhận được hàng và có xác nhận thanh toán thì quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi nào bên mua nhận được hàng và có xác nhận thanh toán thì
quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua
và nghiệp vụ kinh tế hoàn thành.
1.1.2.3. Hàng bán đại lý
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp sản xuất giao thành phẩm

của đơn vị mình sản xuất cho cơ sở nhận bán đại lý để các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp và được hưởng một khoản là hoa hồng đại lý.
Hàng hóa chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc thông báo đã
bán được hàng thì nghiệp vụ bán hàng mới được hoàn thành và ghi nhận.
1.1.2.4. Bán hàng trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển
giao sau một thời gian sau một thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu hàng hóa, do đó hình thành khoản nợ phải thu khách hàng.
Hình thức thanh toán này thường áp dụng với những khách hàng truyền
thống và những khách hàng có uy tín của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể
cho khách hàng chịu một thời gian nhất định ghi trong hợp đồng.
1.1.3. Các phương thức thanh toán
1.1.3.1 Phương thức thanh toán ngay
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu hàng hóa và tiền tệ được
thực hiện đồng thời. Nghĩa là, tiền mua hàng sẽ được chuyển giao từ người
mua sang người bán ngay sau khi hàng hóa đến tay người mua. Thanh toán
trực tiếp có thể dựng tiền mặt, séc, ngân phiếu hoặc chuyển khoản qua ngân
hàng Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động
của tiền tệ.
1.1.3.2. Phương thức trả sau, trả chậm
Phương thức thanh toán này áp dụng từng giai đoạn, từng loại khách
hàng tùy theo chiến lược kinh doanh của Nhà quản trị. Theo đó, khách hàng
sẽ có thể không phải thanh toán ngay tiền hàng, mà được nợ tới một thời điểm
trong tương lai tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký.
Nếu khách hàng thanh toán trước hạn thì sẽ được hưởng chiết khấu
thanh toán theo quy định của doanh nghiệp. Nếu khách hàng thanh toán chậm
với thời hạn thanh toán thì phải trả lãi cho thời gian quá hạn đó. Với trường
hợp có bằng chứng đáng tin cậy về khách hàng không có khả năng thanh toán

thì doanh nghiệp phải tiến hành trích lập dự phòng cho khoản phải thu khó
đòi vào cuối niên độ kế toán.
1.1.3.3. Phương thức thanh toán yêu cầu khách hàng ứng trước tiền hàng
Phương thức này áp dụng khi khách hàng đặt những đơn hàng có giá trị
lớn, bên bán hàng sẽ yêu cầu bên mua ứng trước một khoản tiền nhất định. Số
tiền còn lại phải trả của bên mua sẽ được tính bằng tổng giá thành toán trừ đi
(-) số tiền đã ứng trước.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của bán hàng
Quá trình bán hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập trung
chủ yếu vào khâu chi phí và bán hàng. Chi phí chỉ ra để có được số hàng đem
bán ra, phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là kết quả bán hàng được
biểu hiện qua lợi nhuận. Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hóa được bán nhanh chóng sẽ
làm tăng vòng quay của vốn, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi
phí, đảm bảo lợi nhuận.
Kết quả bán hàng và quá trình bán hàng có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Vì vậy tổ chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng
cao, giúp doanh nghiệp tăng vòng quay vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng
hóa trong kỳ, đem lại kết quả cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ được
phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống người lao động và thực hiện
tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Bên cạnh đó kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể
hiện rõ nét hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trường
vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn nữa, thông qua quá trình bán hàng đảm
bảo cho các đơn vị khác có mối quan hệ mua bán với doanh nghiệp, thực hiện
kế hoạch sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh góp quần đáp ứngnhu cầu
tiêu dựng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế
ổn định và phát triển.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, kế toán bán hàng luôn đảm bảo những nhiệm vụ sau:
− Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng,
doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế
cho Nhà nước.
− Phản ánh và giám sát kịp thời chi tiết hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán
ra, tồn kho về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá
vốn hàng hóa dịch vụ đã cung cấp, CPBH, CPQLDN và các chi phí
khác nhằm xác định kết quả kinh doanh, tiêu thụ.
− Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp
thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước.
− Xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và xác định KQKD. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ
hàng hóa bán ra về số lượng và chủng loại.
− Tổ chức hệ thống chứng từ và tình hình luân chuyển chứng từ hợp lý,
tránh trùng lặp, bỏ sót, không quá phức tạp mà đảm bảo yêu cầu quản
lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ
sách kế toán để phát huy ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh.
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH.
1.2.1. Chứng từ sử dụng
− Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường
− Bảng thanh toán hàng đại lý, thẻ quầy hàng.
− Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng gửi bán
− Bảng kê thu mua hàng mua vào không có hóa đơn, tờ khai thuế GTGT.
− Các chứng từ thanh toán như: phiếu thu, séc chuyển khoản, giấy báo
Có của Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng
− Các chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bị trả lại

1.2.2. Tài khoản sử dụng
1.2.2.1. Tài khoản phản ánh giá vốn
TK 632: Giá vốn hàng bán
Kết cấu và nội dung phản ánh trong trường hợp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 632
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ
- Chi phí NVL, chi phí nhân công
vượt định mức tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ
- Khoản hao hụt mất mát của HTK
sau khi trừ phần bồi thường.
- Số trích lập dự phòng giảm giá
HTK
- Kết chuyển sang TK 911 “xác
định KQKD”
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá
HTK vào cuối năm tài chính
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập
kho
Kết cấu và nội dung phản ánh trong trường hợp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 632
-Trị giá vốn thành phẩm tồn đầu kỳ
-Trị giá vốn thành phẩm nhập kho
trong kỳ
-Trích lập dự phòng giảm giá HTK
- K/c giá vốn của thành phẩm tồn
kho vào TK 155

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá
HTK
- K/c giá vốn của thành phẩm đã
tiêu thụ trong kỳ sang TK 911
1.2.2.2. Tài khoản phản ánh doanh thu
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh như bán các sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh
TK 511
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh - Doanh thu bán sản phẩm, hàng
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương hóa, bất động sản đầu tư và cung
pháp trực tiếp. cấp dịch vụ thự hiện trong kỳ kế
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản toán.
giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển sang TK 911
1.2.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu
− TK 521: Chiết khấu thương mại
− TK 531: Hàng bán bị trả lại
− TK 532: Giảm giá hàng bán
Kết cấu và nội dung phản ánh
TK 521, 531, 532
- Số chiết khấu thương mại đã chấp - Cuối kỳ k/c sang Tk 511 để xác
nhận thanh toán cho khách. định doanh thu thuần.
- Các khoản giảm giá đã chấp nhận
cho khách hàng.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại
trừ vào nợ phải thu.

1.2.2.4. Tài khoản phản ánh chi phí
a. TK 641: Chi phí bán hàng
Dựng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế trong kỳ liên quan
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán
kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”. Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh
TK 641
Các chi phí phát sinh liên quan đến
quá trình bán sản phẩm, hàng hóa
cung cấp dịch vụ
Kết chuyển chi phí bán hàng vào
TK 911 “xác định KQKD” đẻ tính
KQKD trong kỳ.
b. TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 dựng để phản ánh các khoản chi thuộc chi phí quản lý ở doanh
nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ
TK 911 “xác định KQKD”.TK 642 cuối kỳ không có số dư.
Kết cấu và nội dung phản ánh
TK 642
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp
thưc tế phát sinh trong kỳ
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng phải trả
- Kết chuyển chi phí QLDN vào
TK 911 “xác định KQKD”
c. TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Kết cấu và nội dung phản ánh
TK 821
- Thuế TNDN phải nộp tính vào chi
phí thuế TNDN hiện hành trong
năm.
- Thuế TNDN phải nộp bổ sung các
năm trước.
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế
phải nộp trong năm nhỏ hơn số
thuế thu nhập hiện hành tạm phải
nộp được giảm trừ vào chi phí thuế
thu nhập hiện hành đã ghi nhận
trong năm.
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi
giảm vào khoản phải nộp năm nay
do phát hiện sai sót từ năm trước.
- Kết chuyển sang TK 911
1.2.2.5. Tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 911
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi
phí thuế TNDN và chi phí khác
- Kết chuyển lãi
- Doanh thu thuần về số sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính,

các khoản thu nhập khác và khoản
ghi giảm chi phí thuế TNDN
- Kết chuyển lỗ
Và các TK liên quan khác: TK 333, 3387, 111, 112, 131, 155, 156, 214
1.2.3. Phương pháp kế toán
1.2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán hạch toán HTK theo phương pháp kê
khai thường xuyên
 Phương thức bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán tài khoản 632 – giá vốn hàng bán
TK 154 TK 632
Cuối kỳ k/c
TK 155,1561
Xuất bán hàng hóa trong kỳ
Hàng hóa nhập lại kho
 Phương pháp gửi hàng đi bán
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán tài khoản 632 – giá vốn hàng bán
TK 154 TK 157 TK 632
Thành phẩm đã giao
nhưng chưa xđ đã bán
TK 155, 1561 Thành phẩm đã
Gửi hàng, xuất kho tiêu thụ trong kỳ
thành phẩm
TP bị trả lại vẫn bán được
 Phương thức bán hàng qua đại lý: tương tự trường hợp hàng gửi bán
 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: tương tự như trường hợp
bán hàng trực tiếp
1.2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (trường hợp hạch
toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Trường hợp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ hạch toán tương tự
 Phương thức bán hàng trực tiếp

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp
TK 333 TK 511 TK 111,112,131
Thuế TTĐB, XNK
phải nộp
Bán hàng hóa, TP
TK 521,531,532 cho khách hàng
K/c các khoản giảm
trừ doanh thu
TK 33311
Thanh toán với người mua về các khoản giảm trừ DT
 Phương thức hàng gửi bán: phản ánh doanh thu như trường hợp trên
 Phương thức bán hàng đại lý
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng giao đại lý
TK 511 TK 133
Thuế GTGT đv
Doanh thu được khấu trừ
từ bán hàng TK 641
TK 33311 Hoa hồng trả
cho đại lý
Thuế GTGT TK 111,112, 131
phải nộp
Khoản thu được
từ bán hàng
 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán doanh thu hàng trả chậm, trả góp
TK 511 TK 111,112
Doanh thu
BH trả chậm
TK 33311 TK 131
Thuế GTGT

phải nộp Khách hàng
thanh toán nợ
TK 515 TK 3387
Khoản khách hàng thanh toán ngay
Ghi nhận lãi bánDoanh thu
hàng trả chậm chưa thực hiện
1.2.3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131 TK 521.531.532 TK 511,512
Các khoản giảm trừ Cuối kỳ k/c các khoản
phát sinh trong kỳ giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131 TK 3331,3332,3333
Các khoản giảm trừ Các khoản thuế
phát sinh trong kỳ làm giảm DT
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp đc giảm
1.2.3.5. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ kế toán tài khoản 641, 642
TK 111,112,131 TK 641,642 TK 111,112,131
CP vật liệu, CCDC Các khoản thu
CP bằng tiền khác làm giảm chi phí
TK 133
TK 334,338
TK 911
Chi phí tiền lương, phụ cấp và Kết chuyển chi phí để
các khoản trích theo lương xác định KQKD
TK 214
CP khấu hao dành cho k/c
công tác bán hàng & QLDN

TK 141,242, 335
CP phân bổ dần trích trước
hoặc trả sau
TK 133
Thuế GTGT đv không được
khấu trừ tính vào CPQLDN
TK 351,352
Trích dự phòng bảo hành
sản phẩm, trợ cấp thất nghiệp
TK 131,138 TK 139
Xóa nợ Dự phòng
phải thu khó đòi
Xóa nợ nếu chưa trích lập DP
TK 333
Thuế môn bài, tiền thuê đất
phải nộp NSNN
1.2.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyến giá vốn Kết chuyển doanh thu
hàng tiêu thụ bán hàng
TK 635
TK 515
Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển doanh thu
tài chính
TK 641
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 642
Kết chuyển chi phí QLDN
TK 811 TK 711

Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển doanh thu
và thu nhập khác
TK 821
Kết chuyển chênh lệch chi phí
thuế TNDN hoãn lại
TK 421
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế
toán
Căn cứ vào quy mô hoạt động, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ
và yêu cầu quản lý doanh nghiệp để lựa chọn hình thức tổ chức kế toán.
Có 3 hình thức tổ chức:
1.3.1.1. Hình thức tổ chức tập trung
Là hình thức tổ chức mà toàn bộ công tác kế toán từ xử lý chứng từ đến
ghi sổ chi tiết, tổng hợp, lập báo cáo theo quy định, đều được thực hiện tập
trung ở phòng kế toán đơn vị, các đơn vị trực thuộc không tiến hành công tác
kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán trong hình thức này chỉ bao gồm phòng kế
toán tại doanh nghiệp.
1.3.1.2. Hình thức tổ chức phân tán
Là hình thức kế toán mà công tác kế toán được tiến hành đồng thời ở
phòng kế toán doanh nghiệp và bộ phận kế toán ở các đơn vị trực thuộc của
doanh nghiệp. Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp quy mô lớn, hoạt
động trên địa bàn phân tán. Trong điều kiện phù hợp, hình thức này có ưu
điểm là cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý ở từng đơn vị trực thuộc.
1.3.1.3. Hình thức tổ chức vừa tập trung vừa phân tán
Trong doanh nghiệp, một số đơn vụ trực thuộc có tổ chức bộ máy kế
toán, một số đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán. Như vậy, cơ
cấu tổ chức bộ máy kế toán gồm kế toán ở phòng kế toán. Hình thức này phù

hợp với doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động trên địa bàn vừa tập trung
vừa phân tán.
1.3.2. Lựa chọn hình thức sổ kế toán
Sổ kế toán dựng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Hình thức sổ kế toán là hệ
thống sổ với trình tự ghi chép và quan hệ đối chiều giữa các sổ trong hệ
thống. Có thể lựa chọn một trong các hình thức sổ kế toán sau:
1.3.2.1. Hình thức nhật ký sổ cái
Bao gồm các sổ kế toán: Nhật ký- sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Điều kiện áp dụng: Việc ghi chép trên sổ này là kết hợp giữa ghi theo trình tự
thời gian với ghi theo tài khoản. Vì vậy, hình thức này chỉ phù hợp với đơn vị
có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản vì hình thức này không cho phép nhiều
người căng ghi sổ tổng hợp.
Ưu điểm: Trong điều kiện phù hơn, hình thức này phát huy ưu điểm dễ làm dễ
đối chiếu vì Nhật ký sổ cái có công dụng như một bảng cân đối số phát sinh.
Nhược điểm: không áp dụng được ở các đơn vị kế toán vừa và lớn, có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản kế toán và người làm
công tác kế toán, sổ chi tiết tách rời khỏi sổ tổng hợp làm ảnh hưởng tới tốc
độ lập BCTC.
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối kỳ kế toán
1.3.2.2. Hình thức nhật ký chung
Sổ kế toán trong trường hợp này bao gồm: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc
biệt, sổ chi tiết, sổ cái.
Điều kiện áp dụng: thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp đặc biết với
những doanh nghiệp có quy mô lớn, trong kỳ phát sinh nhiều nghiệp vụ kinh
tế phức tạp, trình độ của nhân viên kế toán vững vàng.
Ưu điểm: thuận lợi cho kiểm tra, đối chiếu chi tiết theo chứng từ gốc, thuận

tiền cho việc kết chuyển trên máy tính và phân công công tác.
Nhược điểm: Ghi một số nghiệp vụ trùng lặp vì vậy cuối tháng phải loại bỏ
một số nghiệp vụ để ghi sổ cái.
Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối kỳ kế toán
Sổ quỹ Sổ quỹSổ quỹ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán
Nhật ký đặc
biệt
Sổ quỹ Sổ chi tiếtNhật ký chung
Bảng tổng hợp
chi tiếthung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinhng
Báo cáo tài
chính

×