Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty xây dựng công trình giao thông 892

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.92 KB, 35 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển bền vững thì cần phải có một chiến lược cạnh tranh cụ thể và phù hợp với các
đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Doanh nghiệp muốn chiến thắng và giành được vị
thế thuận lợi cho bản thân doanh nghiệp thì ngoài việc đầu tư vào công nghệ quy
trình sản xuất còn phải làm chủ được các yếu tố khác như thiết bị, nguyên vật liệu và
lao động (nhân công).
Làm chủ các yếu tố trên sẽ góp phần đáng kể vào hiệu quả tiết kiệm chi phí
trong doanh nghiệp và làm giảm giá thành. Thêm vào đó, công tác hạch toán kế toán
phù hợp sẽ làm rõ ràng từng khoản mục chi phí này.
Từ lâu hạch toán kế toán đã được xem như một công cụ hữu ích của các nhà
quản lý trong công tác quản lý kinh tế. Họ dựa vào chức năng thông tin, kiểm tra,
kiểm soát cảu công tác hạch toán để quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty công trình giao thông 892 trực thuộc
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 đồng thời qua quá trình trực tiếp tìm
hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty, em xin viết bản báo cáo tổng hợp về Công
ty xây dựng công trình giao thông 892.
Nội dung của báo cáo tổng hợp gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình giao thông 892.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty xây dựng
công trình giao thông 892.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công
ty xây dựng công trình giao thông 892.
Vì trình độ và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên bản cáo này không
tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của thầy cô
giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo, các cán bộ phòng tài chính kế toán của công ty và các
bạn sinh viên.
1
PHẦN 1


TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 892.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây dựng công trình
giao thông 892:
Công ty xây dựng công trình giao thông 892 là một doanh nghiệp nhà nước
tiền thân là trạm đón tiếp C30 trực thuộc Cụng ty xây dựng 64. Nhiệm vụ của trạm
đón tiếp C30 là đón tiếp cán bộ công nhân viên thuộc các đơn vị thuộc ban xây dựng
64 làm nhiệm vụ quốc tế tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về nước nghỉ
phép và công tác.
Tại quyết định số 62/QĐ-CB 5 ngày 01/04/1983 của Bộ giao thông vận tải đổi
tên thành Xí nghiệp phục vụ đời sống 8 trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng
giao thông 8 thực hiện nhiệm vụ đưa đón cán bộ công nhân viên trong Liên hiệp làm
việc tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và cung ứng toàn bộ lương thực, thực
phẩm và các mặt hàng tiêu dùng cho toàn bộ cán bộ công nhân viên tại đây. Do
nhiệm vụ mở rộng địa bàn hoạt động để phù hợp với sự phát triển kinh tế của cả
nước nên Tổng công ty xây dựng giao thông 8 đã chuyển phần lớn các đơn vị thành
viên về nước vì vậy chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp chuyển sang xây dựng cơ
bản giao thông vận tải theo quyết định số 69/QĐ-TCCB-LĐ ngày 09/01/1992 và đổi
tên thành Công ty xây dựng và sản xuất dịch vụ, sau thành Công ty xây dựng công
trình giao thông 892 theo quyết định số 1036/TCCB-LĐ ngày 27/05/1993 của Bộ
trưởng Bộ giao thông vận tải.
Tân công ty : Công ty xây dựng công trình giao thông 892.
Trực thuộc Tông công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Trụ sở đúng tại : 268 đường Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
Công ty xây dựng công trình giao thông 892 là tổ chức sản xuất kinh doanh,
hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản riêng tại
ngân hàng( kể cả tài khoản ngân hàng ngoại thương) và được sử dụng con dấu riêng.
2

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công
trình giao thụng 892:
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty xây dựng công trình giao thông 892:
Chức năng của của Công ty xây dựng công trình giao thông là xây dựng cơ
bản giao thông vận tải nên công ty thực hiện nghiên cứu nhu cầu về các công trình
giao thông vận tải, thực hiện tổ chức sản xuất kinh doanh, xây lắp theo đúng ngành
nghề đã đăng ký, thực hiện đúng kế hoạch do nhà nước giao.
Ngoài ra, do trước đây tiền thân của công ty là trạm tiếp đón C30 nên hiện nay
mặc dù công ty không còn thực hiện chức năng tiếp đón như ban đầu, nhưng công ty
vẫn tận dụng cơ sở vật chất vốn có để tham gia vào kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn.
Ngoài chức năng kinh doanh vốn có của công ty, công ty vẫn có nhiệm vụ thực
hiện đầy đủ những nghĩa vụ khác như chấp hành pháp luật nhà nước, thực hiện các
chế độ chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản, quản lý và đào tạo đội
ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng pháp luật , chính sách của nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công
trình giao thông 892:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được chia làm hai hoạt động chính
là hoạt động xây lắp và các hoạt động khác.
Hoạt động xây lắp của công ty bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
- Xây dựng các công trình giao thông.
- Xây dựng các công trình dân dụng trong ngành.
- Xây dựng các công trình thủy lợi.
- Xây dựng các công trình điện lưới dưới 35KVA.
- Xây dựng các công trình cấp thoát nước.
Các hoạt động khác bao gồm:
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sửa chữa các phương tiện, thiết bị thi công.
- Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn.
3
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình

giao thông 892:
Công ty xây dựng công trình giao thông 892 là tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh với ngành nghề chủ yếu là xây dựng cơ bản các công trình giao thông vận
tải(đường xá, cầu cống, sân bay,bến cảng)và các công trình dân dụng liên quan.
Công ty nhận được các công trình do đấu thầu hoặc được giao thầu. Sau đó công ty
triển khai tổ chức thi công trên cơ sở giao khoán cho các tổ đội thi công chuyên
nghiệp hoặc giao cho các nhà thầu phụ và điều này phải dựa trên năng lực thi công
và đặc điểm của từng công trình cụ thể.
Có thể tóm tắt quy trình sản xuất kinh doanh của công ty thông qua sơ đồ sau:
Như đã nói ở trên,việc thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty được giao
cho các đội thi công chuyên nghiệp hoặc các nhà thầu phụ. Phần này chỉ đề cập đến
các tổ đội thi công của công ty. Hiện tại thì công ty có các đội thi công như sau: đội
xây dựng số 11, xí nghiệp xây dựng công trình giao thông 2, đội xây dựng số 18, đội
thi công dự án Sài Gòn- Trung Lương, đội xây dựng công trình 1, đội xây dựng
công trình 6, đội xây dựng công trình 2.
Khái quát sơ đồ các mũi thi công của công ty như sau:
4
Đấu thầu
hoặc nhận
được giao
thầu.
Lập kế
hoạch sản
xuất kinh
doanh.
Thực hiện
sản xuất
kinh doanh.
Nghiệm
thu, bàn

giao sản
phẩm.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
xây dựng công trình giao thông 892 :
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời đáp ứng yêu cầu quản
lý trong công ty đòi hỏi công ty phải có một mô hình quản lý đúng đắn và nhanh
nhạy. Từ thực tiễn trên, Công ty đã thực hiện mô hình quản lý theo chức năng trong
đó đứng đầu công ty là giám đốc, giúp việc cho giám đốc có 3 phó giám đốc và các
phòng ban(Phòng kế hoạch-kỹ thuật, phòng tài chính-kế toán, phòng tổ chức-hành
chính, phòng thiết bị-vật tư).
Mô hình tổ chức phân công, phân nhiệm của Công ty trong năm 2010 như sau:
5
Công ty
Đội
XD số
11
Đội
XDCT
2
Đội
XDCT
6
Đội
XDCT
1

nghiệp
XDCT
giao
thông 2

Đội
XD số
18
Dự án
Sài
Gòn –
Trung
Lương
Đứng đầu là giám đốc công ty phụ trách chung về mọi mặt, trực tiếp chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ toàn công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, cải thiện
điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên.
Phó giám đốc 1, 2, 3 có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc, tham mưu để đưa
ra các quyết định đúng đắn và giúp giám đốc kiểm tra, theo dõi công việc của các
phòng ban dưới quyền.
Tiếp theo là các phòng ban chức năng sau: phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng tài
chính kế toán, phòng tổ chức hành chính và phòng thiết bị vật tư.
6
Giám đốc
Phó giám đốc
3
Phó giám đốc
2
Phó giám đốc
1
Phòng kế
hoạch-kỹ
thuật
Phòng tài
chính-kế
toán

Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
thiết bị-
vật tư
Các đội thi công công trình xây
dựng và các đơn vị trực thuộc
khác.
Phòng kế hoạch kỹ thuật là tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có chức năng
tham mưu và tổ chức thực hiện các vấn đề về kế hoạch sản xuất, hạch toán kinh
doanh, quản lý kỹ thuật và chất lượng các công trình thi công; tham mưu chính trong
công tác đầu tư, giá cả hợp đồng kinh tế, chỉ đạo, điều hành mọi mặt sản xuất kinh
doanh và quản lý kỹ thuật của giám đốc công ty.
Phòng tài chính kế toán là tổ chức thuộc bộ máy quản lý của Công ty có chức
năng tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán theo pháp luật của
nhà nước và yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty nhằm khai thác, huy động, đáp
ứng kịp thời và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả nhất.
Phòng tổ chức hành chính được chia thành phòng hành chính và phòng tổ chức
cán bộ- lao động trong đó : phòng hành chính Công ty là phòng tham mưu và tổ
chức thực hiện trong lĩnh vực quản lý văn phòng giao dịch với khách đến làm việc,
nội quy cơ quan, giữ gìn trật tự an ninh cơ quan trong khi làm việc và phục vụ ăn ở
sinh hoạt tại cơ quan công ty; phòng tổ chức cán bộ- lao động là tổ chức thuộc bộ
máy công ty có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ,
tổ , chức lao động, tiền thưởng, tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, thi
đua khen thưởng, kỷ luật và một số vấn đề khác liên quan đến người lao động.
Phòng thiết bị vật tư thực hiện chức năng trong lĩnh vực đầu tư, mua sắm quản
lý vật tư xe máy thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả cao nhất khả năng sử dụng vật
tư thiết bị và bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời kéo dài tuổi thọ thiết bị để tăng

hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
Các đội xây dựng công trình trong công ty đứng đầu là các đội trưởng và đội
phó trực tiếp chỉ đạo công trình, riêng xí nghiệp XDCT giao thông 2 đứng đầu là
một giám đốc và dự án Sài Gòn-Trung Lương đứng đầu là một chủ nhiệm công
trình. Các đội trưởng( giám đốc, chủ nhiệm công trình), và đội phó quản lý trực tiếp
về công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, an toàn lao động và chịu trách nhiệm
trực tiếp trước công ty và pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty xây dựng công
trình giao thông 892:
7
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong 3 năm 2006, 2007, 2008.
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng nguồn vốn 121.787.870.944 149.332.239.784 151.416.707.142
Doanh thu 28.111.481.676 56.915.824.791 52.755.470.761
Lợi nhuận sau thuế 264.464.800 310.513.680 415.216.754
Thuế TNDN 127.043.907 132.999.207 186.198.918
Tiền chi trả người lao động 1.035.591.972 1.651.832.000 1.900.797.710
Tài sản ngắn hạn 99.994.217.529 129.232.213.369 130.734.842.558
Tài sản cố định 15.307.632.235 13.614.005.235 11.773.179.235
Chi phí sản xuất kinh
doanh
59.459.238.064 71.061.311.822
Nguồn vốn chủ sở hữu 5.804.788.604 5.820.102.284 6.351.920.278
Từ bảng trên có thể nhận xét : nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty có chiều hướng đi lên thể hiện ở chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.Doanh thu
năm 2007 tăng 102,46%, cũ doanh thu năm 2008 giảm 7,33% so với năm 2007. Lợi
nhuận sau thuế năm 2007 tăng 17,41% so với lợi nhuận năm 2006, và lợi nhuận năm
2008 tăng 33,72%.

Tổng nguồn vốn năm 2007 tăng 22,62% so với năm 2006 và tiếp túc tăng 1,4%
trong năm 2008.
Mặt khác nhận thấy rằng mặc dù tổng nguồn vốn của công ty là rất lớn nhưng
chủ yếu do vay nợ, chủ yếu do vay nợ ngắn hạn : Nợ ngắn hạn năm 2006 là
108.665.393.131đ, nợ ngắn hạn năm 2007 là 136.814.448.291đ, nợ ngắn hạn năm
2008 là 136.260.100.749đ. Vốn chủ sở hữu của công ty là rất khiêm tốn so với
nguồn vốn vay dựng để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà nguồn vốn vay
này lại chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngân hàng.
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
8
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 892
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng công trình giao thông 892:
Với đặc điểm tổ chức sản xuất như trên đã trình bày và do công ty tổ chức mô
hình quản lý theo chức năng, tập trung nên phòng kế toán của công ty củng được tổ
chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được
tiến hành tại phòng kế toán, các đội và xí nghiệp sản xuất chỉ có các nhân viên thống
kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập và xử lý chứng từ ban đầu. Công ty sử dụng hình
thức kế toán này nhằm đảm bảo cho bộ máy kế toán phát huy vai trò chức năng của
mình, giúp cho việc phân công lao động chuyên môn hóa, nâng cao trình độ nghiệp
vụ của các nhân viên kế toán.
Nhân sự phòng kế toán bao gồm 5 người: đứng đầu là kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng kế toán,1 kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán, 1 thủ quỹ và 2 kế
toán viên.
Mô hình bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng công trình giao thông 892:
9
Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng kế toán
Kế toán tổng hợp kiêm
phó phòng kế toán

Kế toán
viên 1: kế
toán giao
dịch
Kế toán
viên 2:kế
toán tiền
mặt và
thanh toán.
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê kế toán
tại các đội và xí nghiệp xây
dựng
Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công tác trong phòng kế
toán, hướng dẫn kiểm tra việc tính toán, ghi chép tình hình hoạt động của công ty
trên cơ sở chế độ, chính sách tài chính kế toán đã quy định. Ngoài ra kế toán trưởng
còn có trách nhiệm cập nhật các thông tin mới về kế toán tài chính cho các bộ phận
kế toán trong công ty và nâng cao trình độ kế toán của nhân viên kế toán. Kế toán
trưởng cũng là người trực tiếp phân tích các hoạt động kinh tế và đề xuất ý kiến,
tham mưu cho giám đốc và các phó giám đốc cùng các bộ phận chức năng khác của
công ty, là người giao dịch chính với các đối tác của công ty trong lĩnh vực tài chính
kế toán.
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán, kiêm kế toán chi phí và giá thành.
Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp ngoài việc chịu trách nhiệm về kế toán chi phí và giá
thành còn phải chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán của công ty, trực tiếp
10
kiểm tra quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng có liên
quan, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết. Kế toán tổng hợp trợ giúp kế toán trưởng trong việc vận dụng hệ thống tài
khoản kế toán phù hợp và định kỳ lập báo cáo tài chính theo quy định và các báo cáo

đột xuất theo yêu cầu quản lý.
Kế toán viên 1 kiêm kế toán giao dịch ngân hàng và kế toán thanh toán với
người bán, chủ công trình.
Kế toán viên 2 kiêm kế toán tiền mặt, thanh toán nội bộ và thanh toán tiền
lương, tài sản cố định và các phần hành còn lại.
Thủ quỹ là người cuối cùng kiểm tra về các thủ tục xuất nhập quỹ và ghi vào sổ quỹ.
Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân do đó phòng
kế toán có nhiệm vụ thực hiện đúng pháp lệnh kế toán đã ban hành đồng thời đáp
ứng yêu cầu cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp,
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty xây dựng công trình giao thông 892:
2.2.1. Các chính sách kế toán chung:
Tại công ty các chính sách kế toán được sử dụng phù hợp với pháp luật
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đầu năm và kết thúc vào ngày 31/12
cuối năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam.
Chế độ kế toán áp dụng : Theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Hình thức kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ trên phần mềm kế toán.
Nguyên tắc xác định các khoản tiền và các khoản tương đương tiền : phương
pháp chuyển đổi các dòng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : trên cơ sở giá gốc.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Nhập trước xuất trước.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định : theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính thuế VAT: theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp phân bổ chi phí trả trước : phân bổ theo chi phí trực tiếp tương
ứng với doanh thu.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp : ghi
11
nhận theo chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện hành và hoãn lại.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ được vận dụng tại công ty:

- Phiếu thu
- Giấy báo nợ
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị cấp vật tư
- Phiếu xuất kho
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Hóa đơn(GTGT)
- Giấy báo có
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Phiếu nhập kho
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Hóa đơn cước vận chuyển
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn tiền điện
- Biên bản kiểm nghiệm
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Biên bản nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành
- Thẻ giá thành công trình xây lắp
- Phiếu giá thanh toán công trình xây dựng hoàn thành.
- …
Quá trình lập chứng từ được thực hiện tại các đơn vị liên quan và yêu cầu phải
có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan.
Công việc thực hiện được chia thành 2 phần : phần thực hiện tại các đội và các
xí nghiệp xây dựng công trình và phần công việc thực hiện tại phòng kế toán.
Tại các đội và xí nghiệp xây dựng công trình giao thông: các đơn vị này đều có
cán bộ kế toán riêng làm nhiệm vụ thống kê kế toán. Hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ gốc đã được kiểm tra số liệu ghi trực tiếp vào hệ thống chứng từ đã được
12
quy định. Yêu cầu kế toán viên cần ghi chép có hệ thống , có phân loại vào các sổ
thẻ chi tiết có liên quan, có trách nhiệm tính toán phân loại các số liệu số liệu kế

toán ban đầu, định kỳ hoặc cuối tháng tập hợp các chứng từ thực tế đã phát sinh để
lập các bảng tổng hợp chứng từ gốc và sổ thẻ kế toán chi tiết để giao nộp cho phòng
tài chính kế toán của công ty. Cuối tháng các đơn vị có nhiệm vụ cộng sổ kế toán chi
tiết đối chiếu với các đối tượng có liên quan.
Kế toán tại phòng kế toán có trách nhiệm tiếp nhận chứng từ, kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ của các chứng từ, kiểm tra việc phân loại, ghi chép tính toán số liệu của kế
toán các đơn vị,thực hiện việc ghi chép và tổng hợp chi phí theo từng đơn vị hoặc
theo tính chất công việc của mỗi phần hành đơn vị thực hiện. Dựa trên tài liệu do kế
toán cấp dưới cung cấp và sau khi đã kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của chứng từ, kế
toán tại phòng kế toán của công ty vào các sổ tổng hợp để cuối tháng lập báo cáo tài
chính.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định
15/QĐ-BTC năm 2006 nhưng công ty cũng linh hoạt chia nhỏ các tài khoản lớn
thành những tiểu khoản nhỏ phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
Tài khoản 112 :Tiền gửi ngân hàng
- 1121 : Tiền VNĐ gửi ngân hàng
- 11210: Tiền gửi VNĐ NH NN&PTNT- CN thành phố Quảng Ngãi
- 11211: Tiền gửi VNĐ NH ĐT&PT Thăng Long
- 11212: Tiền gửi VNĐ NH Công thương Đống Đa
- 11213: Tiền gửi VNĐ NH ĐT & PT Vĩnh Long
- 11214: Tiền gửi VNĐ quỹ tín dụng Trung ương – CN Nghệ An
- 11215: Tiền gửi VNĐ NH Công thương Móng Cái
- 11216: Tiền gửi VNĐ NH TMCP Á Châu – ACB
- 11217: Tiền gửi VNĐ NH ĐT & PT Buôn Ma Thuật
- 11218: Tiền gửi VNĐ NH Công Thương Thanh Hóa
- 11219: Tiền gửi VNĐ NH ĐT & PT Đồng Nai
- 11220: Tiền gửi VNĐ NHTMCP Quân đội
13
Tài khoản 141: Tạm ứng

- 1411: Tạm ứng cá nhân
- 1412: Tạm ứng thi công công trình
Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
- 1521: Nguyên vật liệu chính
- 1522: Nguyên vật liệu phụ
- 1523: Nhiên liệu
- 1524: Phụ tùng thay thế sửa chữa
- 1528: Nguyên vật liệu khác
Tài khoản 154: Chi phí SXKD dở dang(theo các công trình đang tham gia thi
công )
- 15401: Quốc lộ 1A Đông Hà- Quảng Ngãi
- 15402: Đường vành đai 3 – Hà Nội
- 15403: Đường Hồ Chí Minh gói thầu D17
- 15404: Đường Hồ Tăng Mậu – TP Vinh, Nghệ An
- 15405: Cống hộp bê tông dự án R1 quốc lộ 10
- 15406: Quốc lộ 6 Hòa Bình Sơn La
-
- 15456: Đường Châu Thôn – Tân Xuân, Nghệ An.
Tài khoản 311: Vay ngắn hạn
- 3111 : Vay ngắn hạn ngân hàng
31111: Ngân hàng ĐT&PT Thăng Long
31112: Ngân hàng công thương Đống Đa
31113: Ngân hàng TMCP Quân đội
- 3112: Vay ngắn hạn các đối tượng khác
Tài khoản 3388: Phải trả phải nộp khác
- 33881: Phải trả lãi vay NH ĐT&PT Thăng Long
- 33882: Phải trả lãi vay NH Công thương Đống Đa
- 33883: Phải trả lãi vay các đối tượng khác
- 33888: Phải trả phải nộp khác
14

Tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh
- 4111: Nguồn vốn kinh doanh lưu động
- 4112: Nguồn vốn kinh doanh cố định
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- 6421: Chi phí nhân viên văn phòng
- 6422: Chi phí vật liệu văn phòng
- 6423: Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng
- 6424: Chi phí khấu hao,sửa chữa tài sản cố định
- 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí
- 6426: Chi phí quản lý đặc thù
- 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6428: Chi phí quản lý khác.
Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
- 9111: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- 9112: Kết quả hoạt động tài chính
- 9113: Kết quả hoạt động khác.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Trong doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng 4 hình thức ghi sổ, đó là :
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán nhật ký- sổ cái
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
Tại Công ty xây dựng công trình giao thông 892, do yêu cầu của quản lý và do
tính chất của công tác kế toán cho doanh nghiệp xây lắp nên phòng kế toán tại công
ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng
hợp bao gồm :
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán trưởng lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng

15
tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm( theo số
thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đi kèm phải được kế
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ.
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ có các sổ kế toán sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ, thẻ chi tiết
Trong hình thức chứng từ ghi sổ thì có thể mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết sau:
- Sổ tài sản cố định
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm hàng hóa.
- Thẻ kho(ở kho vật liệu hàng hóa)
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
- Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả.
- Sổ chi tiết sử dụng xe máy thi công
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng
- Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
- Sổ giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
- Sổ chi tiết thanh toán: với người bán, người mua, với ngân sách nhà nước,
với thanh toán nội bộ
- Sổ chi tiết các khoản đầu tư chứng khoán.
- Sổ chi tiết tiêu thụ
- Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh
Mô hình minh họa trình tự ghi sổ trong công ty :
16
Chứng từ gốc

Sổ quỹ Bảng
tổng
hợp
chứng
từ gốc
Sổ,
thẻ kế
toán
chi
tiết
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Giải thích trình tự ghi sổ theo hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc các bảng tổng hợp chứng từ
17
gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dựng
để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được
dựng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.

- Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh
có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Sau đó dựa vào sổ cái để ghi vào bảng
cân đối phát sinh.
- Sau khi được đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dựng để lập các báo cáo chi tiết.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ có phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ
và tổng số dư có của của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản trên bảng tổng hợp chi tiết.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:
Niên độ kế toán của Công ty xây dựng công trình giao thông 892 bắt đầu từ
01/01 đầu năm đến 31/12 cuối năm nên phòng kế toán lập kế toán theo năm và lập
các báo cáo năm mà không lập các báo cáo theo quý.
Trách nhiệm lập báo cáo tài chính của công ty do phó phòng kế toán hay kế
toán tổng hợp lập và sẽ được kế toán trưởng của công ty kiểm tra.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4 báo cáo chủ yếu:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.3. Tổ chức hạch toán các phần hành cụ thể trong Công ty xây dựng công
trình giao thông 892:
2.3.1. Tổ chức hạch toán yếu tố nguyên vật liệu chính:
18
Chứng từ sử dụng trong hạch toán ban đầu nguyên vật liệu trong công ty là :
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm

Trong hạch toán chi tiết nguyên vật liệu chính công ty dựng phương pháp thẻ
song song. Quy trình hạch toán chi tiết phòng kế toán dựng các sổ sau:
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật liệu, hàng hóa
- Sổ tổng hợp nhập- xuất- tồn.
Từ chứng từ gốc là phiếu xuất kho và phiếu nhập kho, thủ kho vào thẻ kho và
kế toán vào sổ chi tiết sau đó số liệu trên 2 sổ trên sẽ dựng để đối chiếu kiểm tra.
Cuối tháng kế toán sẽ dựng số liệu trên sổ chi tiết(sau khi đã được đối chiếu, nếu
thấy khớp) để lên sổ tổng hợp nhập- xuất- tồn.
Quy trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu chính:
(giải thích quy trình tương tự như mục 2.2.4, phần mô hình minh họa trình tự
ghi sổ trong công ty)
19
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Thẻ kho
Kế toán tổng
hợp
Sổ tổng hợp
nhập- xuất- tồn
Sổ
chi
tiết
VL,
hàng
hóa
2.3.2. Tổ chức hạch toán tài sản cố định
Chúng từ sử dụng trong hạch toán ban đầu:

- Các quyết định điều chuyển , tăng giảm, thanh lý…
20
Phiếu NK,
phiếu NK, hóa
đơn bán hàng
Bảng
phân bổ
vật liệu
Sổ chi
tiết vật
liệu
hàng
hóa
Sổ tổng
hợp
nhập-
xuất- tồn
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Biên bản thanh lý tài sản cố định
- Biên bản đánh giá tài sản cố định.
Sổ kế toán dùng trong hạch toán chi tiết tài sản cố định:
- Thẻ tài sản cố định
- Sổ chi tiết tài sản cố định
- Sổ tổng hợp tài sản cố định.

Chứng từ sử dụng trong hạch toán chi tiết khấu hao tài sản cố định :
- Chứng từ tăng tài sản cố định( biên bản giao nhận)
- Chứng từ giảm tài sản cố định ( biên bản thanh lý )
- Các quyết định cho phép giảm TSCĐ ( điều chuyển, trả lại vốn góp)
Hạch toán chi tiết khấu hao TSCĐ
Mô hình hạch toán tổng hợp tài sản cố định:
21
Chứng từ tăng,
giảm TSCĐ
Bảng phân bổ khấu
hao tháng trước
Bảng phân bổ khấu
hao tháng này
22
Chứng từ tăng,
giảm tài sản cố
định
Bảng
tính và
phân bổ
khấu
hao
Sổ chi
tiết tài
sản cố
định
Sổ tài
sản cố
định
Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211, 212,213,241
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Thẻ TSCĐ
2.3.3. Tổ chức hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương:
Chứng từ sử dụng trong hạch toán ban đầu:
- Chứng từ phản ánh sự thay đổi về cơ cấu lao động ( quyết định tuyển dụng,
quyết định sa thải, quyết định điều chuyển, quyết định đề bạt, quyết định bãi miễn).
- Chứng từ phản ánh thời gian lao động : bảng chấm công.
- Chứng từ phản ánh kết quả lao động : biên bản kiểm nghiệm, biên bản
nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành, các chứng từ làm thêm giờ, thêm ca.
- Chứng từ phản ánh tiền lương phải trả, chi trả cho người lao động : bảng
thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, phiếu chi, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy báo có của ngân hàng.
Sổ kế toán dùng trong hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo
lương :
- Sổ chi tiết tài khoản 334
- Sổ chi tiết tài khoản 338
- Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 334, 338.
Mô hình hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
23
24
Chứng từ gốc
về tiền lương ,
chứng từ thanh
toán
Bảng
thanh

toán
lương
Sổ chi
tiết TK
334,338
Sổ tổng
hợp chi
tiết TK
334, 338
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334,338
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng
phân bổ
tiền
lương và
BHXH
2.3.4.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
* Chi phí về hao phí đối tượng lao động( nguyên vật liệu,máy thi công):
Chứng từ dùng trong hạch toán ban đầu :
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ vật liệu
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản xác nhận ca xe, ca máy
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán phản ánh định khoản sau vào sổ chi tiết
của các tài khoản liên quan:
Nợ TK 621,623, 627

Có TK 152, 111,112
*Chi phí về hao phí tư liệu lao động (tài sản cố định, công cụ dụng cụ):
Chứng từ dùng trong hạch toán ban đầu:
- Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
- Hóa đơn GTGT
- Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ
Căn cứ vào các chứng từ trên , kế toán tập hợp theo định khoản sau vào sổ chi
tiết của các tài khoản liên quan:
Nợ TK 627
Có TK 153, 111, 112
Có TK 214
*Chi phí về hao phí lao động sống:
Chứng từ dùng trong hạch toán ban đầu:
- Bảng thanh toán lương
- Bảng phân bổ lương và BHXH
- Phiếu chi, giấy báo có,…
Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán phản ánh định khoản sau vào sổ chi tiết của
các tài khoản liên quan:
Nợ TK 622,623,627
25

×