Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Quá trình thăm quan xí nghiệp cao su số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.22 KB, 20 trang )

Mục lục
Phần1. Giới thiệu về công ty Cao su Sao vàng 1
1. Thông tin tổng quan 1
2. Quá trình hình thành và phát triển 5
3.Chức năng nhiệm vụ của công ty 6
4. Các sản phẩm của công ty 7
4.1. Sản phẩm săm lốp xe đạp 7
4.2. Sản phẩm săm lốp xe máy 9
4.3. Sản phẩm săm lốp ô tô 11
4.4 Các sản phẩm khác 13
5. Một số vấn đề khác của công ty 14
5.1. Vấn đề sử dụng năng lượng của công ty 14
5.2. Vấn đề lương và chế độ cho công nhân 14
5.3. Vấn đề xử lý rắc thải của công ty 15
Phần 2. Quá trình thăm quan xí nghiệp cao su số 2
1. Công nghệ sản xuất 16
1.1. Nguyên liệu đầu vào 16
1.2 Máy móc thiết bị 16
1.3. Quy trình công nghệ 17
2. Một số quy định của xí nghiệp đối với các bộ phận 18
2.1. Đối với bộ phận cán tráng 18
2.2. Đối với bộ phận cán hình mặt lốp 19
2.3. Đối với bộ phận thành hình lốp sản phẩm 19
Kết luận 20
1
1
Phần 1. Giới thiệu về công ty Cao su Sao vàng
1. Thông tin tổng quan
Công ty Cao su Sao Vàng, tên giao dịch quốc tế là Saovang Rubber
Company – SRC, được thành lập năm 1960 trực thuộc Tổng công ty hóa
chất Việt Nam - Bộ Công Nghiệp.


• Ban lãnh đạo công ty:
1. Giám đốc: Nguyễn Gia Tường
2. Các phó giám đốc: Phạm Gia Chùy
Trần Ngọc Dĩnh
Lê Công An
Lê Văn Cường
• Trụ sở chính của công ty:
Địa chỉ: 231 Nguyễn Trãi - Hà nội - Việt Nam
Điện thoại: 84.4.8583656 - Fax: 84.4.8583644
Email:
Website: www.src.com.vn
• Các đơn vị trực thuộc:
1. Xí nghiệp Cao su số 1
Chuyên sản xuất săm lốp xe máy các loại.
ĐT: (04)8581663
2. Xí nghiệp Cao su số 2
Chuyên sản xuất lốp xe đạp, sản xuất tanh xe đạp, tanh xe máy.
ĐT: (04)8581664
3. Xí nghiệp Cao su số 3
Chuyên sản xuất lốp ô tô các loại, săm lốp máy bay phục vụ
quốc phòng.
ĐT: (04)8581667
2
2
4. Xí nghiệp Cao su số 4
Chuyên sản xuất các loại săm xe đạp, săm ô tô và các loại cao
su kĩ thuật như phụ tùng máy, đò cao su, curoa, băng tải, ống
cao su các loại.
ĐT: (04)8582165
5. Xí nghiệp Năng lượng.

Chuyên cung cấp hơi nóng, khí nén, nước lạnh phục vụ sản
xuất.
ĐT: (04)8583119
6. Xí nghiệp Cơ điện.
Chuyên sửa chữa, chế tạo máy móc thiết bị, phụ tùng, khuân
mẫu, thiết bị đo lường
ĐT: (04)8581976
7. Xí nghiệp Kiến thiết Bao bì.
Chuyên sửa chữa nhà xưởng, công trình kiến trúc, vệ sinh công
nghiệp, sản xuất bao bì phục vụ đóng gói sản phẩm.
ĐT: (04)8584430
8. Nhà máy cao su Xuân Hòa
Chuyên sản xuất cao su bán thành phẩm các loại.
Địa chỉ: Thị trấn Xuân Hòa – Mê Linh – Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0211.863075 - Fax: 0211.863322
9. Nhà máy Cao su Nghệ An
Chuyên sản xuất lốp xe đạp quy cách 37-584 và cao su kĩ thuật.
Địa chỉ: 35 Phan Bội Châu - TP. Vinh - Nghệ An
Điện thoại: 038.532189 - Fax: 038.853644
10. Nhà máy Cao su Thái Bình
Chuyên sản xuất lốp xe đạp quy cách 37-540 và 37-590, lốp
xuất khẩu và săm xe đạp các loại.
3
3
Địa chỉ: Phường Tiên Phong - Thị xã Thái Bình
Điện thoại: 036.831284 - Fax: 036.831377
• Các Văn phòng đại diện:
1. Tại thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 63 Nguyễn Bỉnh Khiêm - Q1 - TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.8241202 - Fax: 08.8242393

2. Tại Đà Nẵng
Địa chỉ: 102 Nguyễn Thị Minh Khai - Đà Nẵng
Điện thoại: 0511.833171 - Fax: 0511.833170
3. Tại Quy Nhơn
Địa chỉ: 172 Đường Đống Đa, Tp Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định
Điện thoại: 056. 823899 - Fax: 056. 821421
4. Tại Nghệ An
Địa chỉ:Số 43 đường Nguyễn Trãi - Tp Vinh.
ĐT: 038. 852252 - Fax: 038. 852638
4
4
2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao su Sao vàng.
Công ty cao su sao vàng tiền thân là nhà máy cao su sao vàng được
khởi công ngày 22/12/1958 tại khu công nghiệp Thượng Đình với sự giúp
đỡ của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa anh em. Đến ngày 23/5/1960
công ty chính thức đi vào sản xuất và hàng năm công ty lấy ngày này là ngày
truyền thống, ngày kỷ niệm thành lập nhà máy.
Những ngày đầu thành lập nhà máy chỉ có 262 cán bộ công nhân viên
được phân bổ trong 3 phân xưởng sản xuất và 6 phòng ban nghiệp vụ. Trong
năm 1960, năm đầu tiên đi vào sản xuất nhà máy đã hoàn thành chỉ tiêu sau:
- Giá trị tổng sản lượng: 2.459.442 đồng
- Lốp xe đạp: 93.644 chiếc
- Lốp xe máy: 38.388 chiếc
Ngày 27/8/1992 nhà máy được đổi tên thành Công ty Cao su Sao vàng
và đến ngày 1/1/1993 thì nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên
Công ty Cao su Sao vàng. Qua thời gian, qua nhiều giai đoạn, nhà máy đã
vượt qua mọi thách thức để không ngừng lớn mạnh. Về quy mô, số lượng
lao động, năm 1986 nhà máy có 3260 người, đến năm 2001 có 2480 người.
Về kết quả sản xuất kinh doanh, từ giá trị 2.459.442 đồng năm 1960 đến
năm 2005 doanh thu của công ty đã đạt đến con số 619 tỷ đồng. Tính về số

lượng hàng hóa, từ hơn 100.000 chiếc năm 1960 đến nay khối lượng hàng
hóa ra vào công ty trong 1 năm ước tính khoảng 450 tỷ tấn một năm, khoảng
300 tấn một ngày đêm.
Nhưng công ty không chỉ tăng lên về quy mô mà hiện nay công ty chú
trọng phát triển về công nghệ. Ví dụ như quá trình lưu hóa một chiếc lốp xe
đạp trước kia đòi hỏi thời gian là 10 phút để lưu hóa được 2 chiếc lốp xe đạp
ở 1 máy lưu hóa, hiện nay chỉ còn 6 phút do nhà máy đã cải tiến về công
nghệ. Như vậy trong cùng một thời gian sản xuất một chiếc máy tạo ra được
nhiều sản phẩm hơn, hiệu quả hơn và năng suất hơn.
Hiện nay công ty đang ở giai đoạn cuối của quá trình cổ phần hóa.
Đến ngày 1/4/2006 công ty sẽ chính thức trở thành doanh nghiệp cổ phần
5
5
với số vốn điều lệ là 49 tỷ đồng. Cùng với quá trình cổ phần hóa là những
thay đổi trong tổ chức quản lý cũng như sản xuất, hiện nay công ty chỉ còn
1487 cán bộ công nhân viên. Như vậy bộ máy của công ty đã giảm bớt 678
người so với thời điểm trước khi thực hiện cổ phần hóa, giảm bớt được
những bộ phận không cần thiết, tiến tới tăng năng suất lao động, hứa hẹn
một công ty Cao su Sao vàng ngày một phát triển, để biểu tượng Sao vàng
không chỉ quen thuộc với người dân Việt Nam mà còn vươn xa đến bạn bè
quốc tế.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty Cao su Sao vàng, là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm cao
su ra đời sớm nhất của ngành công nghiệp Việt Nam, là con chim đầu đàn
của ngành chế tạo các sản phẩm cao su Việt Nam. Hiện nay công ty Cao su
Sao vàng là trung tâm kĩ thuật hàng đầu của cả nước trong các lĩnh vực:
- Thiết kế và phân tích cấu trúc các sản phẩm cao su cao cấp cũng như thông
thường.
- Thiết lập các công thức pha chế và xây dựng các phương pháp gia công
cao su.

- Các kỹ thuật khảo sát, phân tích và thí nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ
sản xuất.
- Thiết kế, thử nghiệm và chế tạo các phương tiện công nghệ, bao gồm các
loại khuôn mẫu, dụng cụ, phụ tùng, máy và thiết bị trong lĩnh vực sản xuất
sản phẩm cao su.
6
6
4. Các sản phẩm của công ty.
Sản phẩm chính của Công ty là các loại săm lốp, dùng cho máy bay
phản lực, ô tô, xe đặc chủng, xe máy và xe đạp. Các sản phẩm cao su kỹ
thuật của công ty gồm có băng tải, đai truyền, các loại phụ tùng cao su, các
lớp kết cấu cao su phủ bề mặt để chống bào mòn và ăn mòn kim loại …
Các sản phẩm săm lốp của công ty rất đa dạng đáp ứng được với nhu
cầu của thị trường. Cụ thể, công ty có 40 dòng sản phẩm dành cho lốp xe
đạp với đủ các kích thước dành cho nhiều loại xe đạp, 40 dòng sản phẩm
dành cho lốp xe máy và 44 dòng sản phẩm dành cho lốp ô tô.
Trong thời gian tới công ty có xu hướng giảm sản xuất lốp xe đạp,
tăng sản xuất lốp xe máy và ô tô để theo kịp với nhu cầu của thì trường.
Công ty đang phấn đấu sản xuất đạt 3 triệu chiếc lốp 1 năm.
4.1. Các sản phẩm săm lốp xe đạp
Công ty Cao su Sao vàng sản xuất hầu hết các loại săm lốp xe đạp và
xe đạp điện đang sử dụng trong nước, với nhãn hiệu SAO VÀNG truyền
thống. Đặc trưng của những sản phẩm này là chất lượng cao, độ bền lớn, xe
chạy bon nhẹ, mẫu mã phong phú và đặc biệt là giá bán có lợi cho người tiêu
dùng. Hiện nay giá xuất xưởng của một chiếc lốp xe đạp là 19.000 đồng.
Bảng 1:các sản phẩm săm lốp xe đạp chính của công ty.
ST
T
Loại sản phẩm Kích cỡ - Màu
1 Lốp xe đạp - 32-622 (680): Lốp đen, trắng, đen/vàng

- 37-584 (650): Lốp đỏ, đen, đen/vàng,
đen/trắng
- 37-590 (660): Lốp đen, đen/vàng,
đen/trắng
7
7
- 37-540 (660): ): Lốp đen, đen/trắng
- 38/40-406 (Mini): Lốp đỏ, đen, vàng,
đen/trắng, đen/vàng
- 47-407 ST: Lốp đen, đen/vàng
- 50/54-599 ST: Lốp đen, đen/vàng
- 50/54-599 MTB: Lốp đen, đen/vàng
- 50-406 BMX: Lốp vàng, cam, đen/vàng
- 37/38-584 TT: Lốp đen
- 45-700 XL: Lốp đen, đen/trắng
- 37-630: Lốp đen
47/54-507: Lốp đen, đen/vàng
2 Săm xe đạp - 37-584 (650): Săm đỏ, đen, nối đầu (N)
liền, không van, có van (van EV, FV), xe
thồ (XT)
- 37-590 (660): Săm đỏ, đen, nối đầu (N),
liền, không van, có van (van EV, FV,
TRI)
- 32-622 (680); Săm đỏ, đen, nối đầu (N),
liền, không van, có van 9van EV, FV,
TRI)
- 37-540 (660): Săm đỏ, đen, nối đầu (N),
liền, không van, có van (van EV, FV,
TRI)
- 37-584 KV-XT: Săm đỏ, đen, không

van (săm xe thồ)
- 45-700 KV- XL: Săm đỏ, đen, không
8
8
van (xích lô)
Sau đây là một số hình ảnh lốp xe đạp của công ty
4.2. Các sản phẩm săm lốp xe máy.
Công ty Cao su Sao vàng hiện sản xuất hầu hết các loại săm lốp xe mô
tô, xe gắn máy và xe ga đang sử dụng trong nước, với nhãn hiệu SRC. Đặc
biệt, công ty mới đưa vào sản xuất một dây chuyền lốp cao cấp có thương
hiệu LEOPARD theo công nghệ Nhật Bản.
Bảng 2: các sản phẩm săm lốp xe máy chính của công ty.
STT Loại sản phẩm Kích thước - Màu
1 Lốp xe máy - 2.25- 164 PR BA
- 2.25/2.50-17 4PR HR, HF, SBF
- 2.50-17 4PR/6PR FF, WVR, SF
- 2.75-16 6PR SSC, SSE
- 2.75-18 4PR/6PR SF
- 3.00-17 6PR WR
- 3.00-18 6PR M1, M2
- 3.50-10 6PR C2A, V1
9
9
- 3.50-16 6PR SR
- 3.50-19 6PR BB
2 Săm xe máy - 3.50-10 TR4, JS87
- 2.25-16 TR4
- 2.50/2.50-17 TR4
- 2.75/3.00-16 TR4
- 2.75-17 TR4

- 3.00-17 TR4
- 2.50-18 TR4
- 2.75-18 TR4
- 3.00-18 TR4
*) Một số sản phẩm lốp xe máy của công ty:
Đây là lốp có kí hiệu SV519, là lốp 6 ply kích cỡ
100/90-10 lắp cho xe SPACY và các loại xe dùng
lốp cỡ 100/90-10 khác.

Đây là lốp 6 ply kích thước 3.50 – 19 lắp
cho mô tô 3 bánh, xe ba-gác, và các loại xe
dùng lốp cỡ 3.50 -19 khác.
10
10
Đây là lốp 6 ply lắp cho bánh sa xe WIN, GL125
và các loại xe dùng lốp cỡ 3.00 -17 khác.
4.3 Sản phẩm săm lốp ô tô
Công ty Cao su Sao vàng là cơ sở sản xuất săm lốp ô tô ra đời sớm
nhất tại Việt Nam, với những sản phẩm mang nhãn hiệu SRC. Ưu điểm nổi
bật của lốp ô tô SRC là khả năng hoạt động ở tốc độ khá cao trong môi
trường nhiệt đới. Sản phẩm SRC còn đặc biệt thích hợp khi sử dụng trong
điều kiện đường xá không hoàn thiện, với yêu cầu chịu mài mòn cao và quá
tải lớn. Công ty hiện sản xuất hầu hết các quy cách lốp xe tải, xe khách
thông dụng trên thị trường Việt Nam. Công ty cũng có nhiều sản phẩm cho
xe nông nghiệp và xe chuyên dụng khác đáp ứng được nhu cầu của thị
trường.
Bảng 3: Các sản phẩm săm lốp ô tô chính của công ty
ST
T
Loại sản phẩm Kích thước – Màu

1 Lốp ô tô
 Lốp xe tải, xe
khách
 Lốp xe tải nhẹ,
xe khách nhỏ, xe con
- 12.00-20 18PR
- 11.00-20 18 PR
- 10.00-20 18 PR
- 9.00-20 16PR
- 8.25-20 14PR/16PR
- 7.5-20 16PR
- 8.25-16 16PR
- 8.40-15 12PR
- 6.50/7.00-16 14PR
11
11
 Lốp xe máy kéo
Bông Sen
 Lốp xe công
nghiệp, xe chuyên
dụng
- 7.50-16 16PR
- 5.50/6.00-13 12PR
- 5.00-12 12PR
- 4.00/5.00-10 8PR
- 6.00-12 6PR/10PR
- 12.00-0 8PR
- 5.00-10/12 6PR
- 3.50-10 4PR
- 12.00-20 8PR

- 5.00-10/12 6PR
- 3.50-10 4PR
2 Săm ô tô - 11.00/12.00-20 TR76A, TR77A, V3-
04-6
- 9.00/10.00-20 TR75A, TR76A, V3-
04-6
- 8.25-20, 7.50-20 TR75A/V3-04-2
- 6.50/7.00/7.50-16 TR75A, V3-04-2
- 6.50/6.70-13 TR13, JS185
- 5.00/6.00-12 TR13, 4.00/5.00-10
TR13
*) Một số hình ảnh về sản phẩm lốp ô tô của công ty

Đây là hình ảnh lốp xe nông nghiệp của công ty. Các
thông số kĩ thuật đi kèm như sau:
Kích cỡ Số lớp
mành
quy
Áp lực
bơm hơi
(kg/cm
2
)
Đường
kính ngoài
(mm)
Bề rộng
mặt cắt
(mm)
Tải

trọng
(kg)
Quy
cách
vành
12
12
chuẩn
6.00-12 10 2.5 640 165 405 5.00F
Đây là hình ảnh lốp xe tải, xe khách của công ty với các
thông số kĩ thuật đi kèm như sau:
Kích cỡ Số lớp
mành
quy
chuẩn
Áp lực
bơm hơi
(kg/cm
2
)
Đường
kính
ngoài
(mm)
Bề
rộng
mặt cắt
(mm)
Tải
trọng

(kg)
Quy cách
vành
10.00-20 18 7.0 1057 275 2740 7.50VX20
4.4. Các sản phẩm khác
Ngoài các sản phẩm săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô, công ty còn sản
xuất các sản phẩm săm lốp sử dụng cho máy bay phục vụ quốc phòng hay
các sản phẩm cao su kĩ thuật như băng tải, đai truyền, các loại phụ tùng cao
su, các lớp kết cấu cao su phủ bề mặt để chống bào mòn và ăn mòn kim
loại
Đây là hình ảnh của một số sản phẩm cao su kĩ thuật của công ty:
13
13
5. Một số vấn đề khác của công ty
5.1. Vấn đề sử dụng tiết kiệm năng lượng của công ty.
Năng lượng là vấn đề không thể thiếu đối với bất kì một đơn vị sản
xuất nào. Không có năng lượng thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất
được. Tại nhà máy Cao su Sao vàng, chi phí năng lượng chiếm khoảng 8%
doanh thu của công ty. Đây là một tỉ lệ rất cao. Công ty đang tìm các biện
pháp để giảm chi phí năng lượng xuống. Chính giám đốc Nguyễn Gia
Tường cũng đã khẳng định rằng: không dám sử dụng từ “tiết kiệm năng
lượng” mà chỉ dám nói rằng công ty đang cố gắng chống lãng phí trong việc
sử dụng năng lượng.
5.2. Vấn đề lương và chế độ cho cán bộ công nhân viên.
Hiện nay nhu cầu của thì trường đối với sản phẩm săm lốp cao su là
rất lớn nên các nhà máy phải hoạt động liên tục không nghỉ24/24h. Vì vậy
công nhân phải làm việc theo ca. Hiện tại công ty chia một ngày làm 3 ca,
mỗi ca 8 tiếng:
Ca sáng: từ 6h – 14h
Ca chiều: từ 14h – 22h

Ca đêm: từ 22h – 6h sáng ngày hôm sau
Mỗi ca công nhân sẽ được nghỉ 30 phút để ăn một bữa cơm. Một suất
ăn của công nhân gồm một suất cơm công nghiệp giá 4.500 đồng và một túi
sữa. Mỗi công nhân mỗi ngày làm 1 ca và 3 ngày công nhân sẽ đổi ca một
lần, công nhân làm liền 12 ngày rồi được nghỉ 2 ngày.
Về tiền lương: Tiền lương là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích
vật chất dối với người lao động, làm cho họ vì lợi ích của bản thân và gia
đình mà lao dộng một cách tích cực với chất lượng và kết quả ngày càng
cao. Chính vì thế mà công ty trả lương công nhân theo sản phẩm. Ở xí
nghiệp cao su số 2, trung mình mỗi ca làm việc được giao định mức là 400
sản phẩm. Với định mức như vậy thì thu nhập của những công nhân ở bộ
phận tạo hình bán thành phẩm vào khoảng 1.4 triệu. Còn ở bộ phận lưu
hóa, một công nhân đứng 5 máy có thu nhập 1 tháng là hơn 2 triệu. Với
14
14
mức thu nhập khá cao và ổn định như vậy người công nhân sẽ yên tâm làm
việc một cách hiệu quả nhất.
Theo giám đốc Nguyễn Gia Tường, trước kia tổng quỹ lương của
công ty là 11% doanh thu nhung hiện nay là 8% và trong thời gian tới, sau
khi cổ phần hóa, quỹ lương của công ty dự tính sẽ là 6% doanh thu. Điều
này không có nghĩa là công ty cắt giảm bớt lương của công nhân mà sau
sau khi thực hiện cổ phần hóa đã có 678 người về nghỉ, và công ty chú
trọng đầu tư công nghê, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí, tăng
doanh thu. Vì thế, tuy quỹ lương có giảm tương đối so với doanh thu
nhưng lương của công nhân không những không bị cắt giảm mà còn được
cải thiện hơn.
5.3. Vấn đề xử lý rác thải của công ty
Phế thải của công ty gồm có 3 loại:
+ Rác vứt bỏ
+ Phế thải tái chế sử dụng được tại công ty

+ Phế thải tái chế sử dụng được ở nơi khác.
- Rác vứt bỏ như lá cây rụng, bụi bẩn Đây là những loại rác sinh hoạt
thông thường. Nhưng hàng năm công ty cũng mất một khoản chi phí
khoảng 100 triệu đồng để thu gom, xử lý.
- Phế thải tái chế sử dụng được tại công ty: ví dụ như tanh xe đạp, nếu
cắt ngắn không sử dụng thì trở thành phế thải. Nhưng công ty có thể tận
dụng để tái sử dụng bằng cách cắt ngắn hơn nữa để trở thành tanh xe
đạp mini. Nhũng nguyên liệu cao su chưa lưu hóa thì có thể thái chế sử
dụng được tại công ty.
- Phế thải tái chế sử dụng được ở nơi khác. Phế thải loại này gồm bìa
cac-tông, đai sắt, đai nhựa. lõi gỗ Nhũng phế thải này được công ty
bán cho các đối tượng khác có nhu cầu. Chẳng hạn như những chiếc
lốp sau khi lưu hóa hỏng, trở thành phế phẩm, bị cắt bỏ công ty bán cho
các lò nấu mía ở các vùng nông thôn để đốt lò.
15
15
Nguyên liệu đầu vào Máy móc thiết bị Sản phẩm đầu ra
Phần 2 Quá trình thăm quan xí nghiệp cao su số 2
Xí nghiệp Cao su số 2 là một đơn vị trực thuộc Công ty Cao su Sao
vàng. Xí nghiệp cao su số 2 chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại. Với sự
hướng dẫn nhiệt tình của chú Mai Chiến Thắng, giám đốc xí nghiệp, em đã
được tận mắt thấy quy trình sản xuất lốp xe đạp từ khâu phối trộn nhiên liệu
đầu vào đến khi hoàn thành sản phẩm.
1. Công nghệ sản xuất
1.1 Nguyên liệu đầu vào
Nguyên liệu đầu vào của ngành sản xuất cao su nói chung và của xí
nghiệp cao su số 2 nói riêng rất đa dạng và phức tạp. Nguyên liệu đầu vào
của ngành sản xuất các sản phẩm cao su gồm có cao su thiên nhiên, dầu
nhựa thông, ô-xít kiềm, xà phòng và các nguyên liệu, hóa chất phụ trợ khác.
1.2. Máy móc thiết bị.

Công ty Cao su Sao vàng là công trình do nhà nước và nhân dân Trung
Quốc giúp đỡ, do vậy, ngay từ khi mới thành lập toàn bộ công nghệ, máy
móc thiết bị đều được nhập về từ Trung Quốc. Ngày nay đa phần máy móc
thiết bị của công ty là công nghệ của Trung Quốc. Nhưng công ty chỉ nhập
một lần sau đó dựa trên công nghệ đã mua về, công ty cải tiến, tự chế tạo để
phù hợp với điều kiện riêng của Việt Nam và của công ty. Chi phí để cải tiến
chỉ chiếm 70% so với chi phí mua công nghệ của nước ngoài. Trong những
năm gần đây, ban lãnh đạo công ty đã quyết định đầu tư theo chiều sâu, đổi
mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại. Hiện nay đã có nhiều dây chuyền
công nghệ tự động hóa.
Trong xí nghiệp cao su số 2, mỗi máy cán tráng khi mua mới có trị giá 4
tỷ đồng, mỗi máy luyện công đoạn đầu trị giá 107.000 USD chưa kể bộ phận
làm mát trị giá 300.000 triệu đồng, mỗi máy thành hình trị giá 180 triệu
16
16
đồng, mỗi máy lưu hóa có giá trị 3.700 USD. Xí nghiệp mới được công ty
đầu tư một dây chuyền vận chuyển thành bán thành phẩm và thành phẩm tự
động thay cho việc vận chuyển bằng sức công nhân.
1.3. Quy trình công nghệ.
Quy trình sản xuất của xí nghiệp là quy trình sản xuất liên tục, sản phẩm
qua nhiều giai đoạn chế biến, sang chu kì sản xuất ngắn, vì vậy sản xuất một
sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng, điều này được thể hiện qua
sơ đồ công nghệ sản xuất tại xí nghiệp.
Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm: cao su, hóa chất, vật liệu dệt, vật liệu
kim loại và các nguyên vật liệu phụ khác. Hóa chất trộn thành phối liệu đưa
vào cán luyện cùng với cao su rồi đưa ra ép đùn cán hình. Cán luyện kết hợp
với vật liệu dệt đưa vào cán tráng. Vật liệu kim loại kết hợp với cán luyện
đưa vào ép vòng tanh. Một bộ phận khác cắt vải mành để dùng làm cốt lốp
rồi đưa vào cuốn lốp để thành hình bán thành phẩm.
Sau quá trình thành hình bán thành phẩm sẽ được đưa đến bộ phận lưu

hóa. Quá trình lưu hóa thực chất là quá trình làm chín cao su ở nhiệt độ cao.
Ở bộ phận lưu hóa, bán thành phẩm bao bên ngoài một cái khuôn giống như
chiếc săm xe đạp đã được bơm căng gọi là phôi cốt. Phôi cốt được quét một
lớp silicon để sau khi lưu hóa mặt trong của lốp không bị dính vào phôi cốt.
Sau đó, cả bán thành phẩm và phôi cốt được đưa vào máy lưu hóa để lưu hóa
trong khoảng thời gian 6 phút ở nhiệt độ 145
o
C. Máy lưu hóa là một máy tự
động đếm thời gian, khi quá trình lưu hóa đã hoàn thành thì máy sẽ có tín
hiệu đèn báo cho người công nhân biết. Tại xí nghiệp, một người công nhân
trung bình sẽ đứng từ 4 đến 5 máy lưu hóa cùng lúc.
Sau khi lưu hóa xong, sản phẩm sẽ theo dây chuyền vận chuyển đến bộ
phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) rồi sau đó đóng gói và nhập kho.
17
17
Trong quá trình kiểm tra, những chiếc lốp nào không đạt tiêu chuẩn sẽ bị
loại bỏ, không tiếp tục đưa vào tái sử dụng bởi vì khi cao su đã được lưu hóa
thì không thể tái sử dụng được. Thực chất có thể tái sử dụng được nhưng chi
phí để tái sử dụng còn lớn chi phí mua nguyên luyện mới nên xí nghiệp
không tái sử dụng những sản phẩm cao su không đạt tiêu chuẩn chất lượng
đã qua lưu hóa.
2. Một số quy định của xí nghiệp đối với các bộ phận sản xuất
2.1.Đối với công đoạn cán tráng
Xí nghiệp quy định: khi nhiệt luyện cao su, cuộn cao su đúng theo kích
thước sau với số cuộn cao su chờ không quá 2 cuộn
Chiều dài 50 cm
Đường kính 12 cm
Khi chạy máy cán tráng phải luôn luôn có hai công nhân đứng 2 bên để
chỉnh dao cắt pavia và đưa cao su lên máy, không đổ quá lượng cao su
2kg.

- Tiêu chuẩn cán hình mặt lốp xe đạp:
Quy cách 680 630 Đen
Trọng lượng (kg) 0.38 0.40
18
18
2.2. Đối với bộ phận cán hình lặt lốp
Xí nghiệp quy định về khối lượng mặt lốp như sau:
Quy cách Trọng lượng (kg) Quy cách Trọng lượng(kg)
40-406 Đỏ, Đen 0.4 – 0.42 660 ĐB 0.35 – 0.37
40-406 2 màu 0.4 – 0.42 660 Thường 0.32 – 0.35
650 Đỏ 0.43 – 0.46 660 2 Màu 0.30 – 0.33
650 Đen MB 0.41 – 0.46 680 Đen 0.34 – 0.36
650 Đen MN 0.43 – 0.46 680 2 Màu 0.34 – 0.36
650 2 Màu 0.42 – 0.49 37-360 Đen 0.35 – 0.38
45-700 (XL) 0.73 – 0.75
Công nhân đứng máy cán hình mặt lốp phải thường xuyên cân sơmi lốp
để điều chỉnh khối lượng mặt lốp cho phù hợp với khối lượng của sơmi.
2.3. Đối với bộ phận thành hình lốp lốp sản phẩm
Quy định của xí nghiệp đối với lốp đã thành hình sản phẩm trước khi
lưu hóa như sau:
Quy cách Trọng lượng (kg)
37-584 (650) đỏ 0.76 – 0.78
37-584 (650) đen/vàng 0.73 – 0.75
37-584(650) đen 0.73 – 0.75
37-590 (660 T) đen 0.63 – 0.65
37-590 (660) đen/vàng 0.62 – 0.64
37-590 (660ĐB) đen 0.66 – 0.68
37-630 (700) đen 0.68 – 0.77
Quy cách Trọng lượng (kg)
40-406 đỏ 0.63 – 0.65

40-406 đen 0.63 – 0.65
40-406 đen/trắng 0.63 – 0.65
32-622(680) đen 0.67 – 0.69
32-622(680)đen/vàng 0.67 – 0.69
45-70(XL) 1.40 – 1.50
19
19
Kết luận:
Buổi thăm quan thực tế tại công ty Cao su Sao vàng nói chung và xí
nghiệp cao su số 2 nói riêng đã giúp sinh viên chúng em có thêm nhiều kiến
thức thực tế, giúp chúng em thu hẹp phần nào khoảng cách giữa sách vở và
thực tế. Đối với chúng em, buổi thăm quan thực sự có ý nghĩa. Em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo đã cho chúng em có một buổi thăm quan thực
tế đầy ý nghĩa như vậy và hy vọng trong tương lai chúng em sẽ có nhiều cơ
hội được đi thực tế như vậy.
20
20

×