Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bình Hường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.96 KB, 94 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Trần Thị Hằng
i
MỤC LỤC
PHẦN I 1
MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
Cuối năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại
quốc tế WTO, đây là một sự kiện rất có ý nghĩa với nền kinh tế Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập. 1
Khi ra nhập WTO sẽ mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam không ít những cơ hội
cũng như những khó khăn, thách thức. Các doanh nghiệp đều phải đề ra những
phương án để giải quyết thành công bài toán nan giải là làm thế nào để có thể tồn tại
và đứng vững trên thị trường trước những khó khăn thách thức và sự cạnh tranh
khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn cả với các doanh
nghiệp nước ngoài. 1
2.1.2.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động bán hàng 6
b, Vai trò của hoạt động bán hàng 6
2.1.2.2.1 Các phương thức bán hàng 7
- Bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay
trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho, hoặc có thể vận chuyển số hàng đó đến
tận tay người tiêu dùng. Khi hàng hóa được giao cho khách hàng xong thì được coi
là đã tiêu thụ và người bán chuyển quyền sở hữu số hàng này cho người mua, đồng
thời người mua thanh toán số tiền hàng mà người bán đã giao hàng bằng tiền ngay
hoặc trả chậm 7
- Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi: Là phương thức mà bên chủ hàng giao
cho bên nhận hàng theo thoả thuận hợp đồng giữa hai bên. Khi nhận được thông
báo của cơ sở đại lý, ký gửi hoặc nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc định kỳ thanh


toán theo quy định giữa hai bên thì hàng xuất kho mới chính thức được coi là tiêu
thụ. Trường hợp này, DN phải thanh toán cho bên đại lý một khoản hoa hồng bán
hàng. Hợp đồng đại lý có thể tính trên tổng giá trị thanh toán hoặc giá bán không có
thuế GTGT của lượng hàng hoá tiêu thụ tuỳ thuộc vào hợp đồng thoả thuận giữa hai
bên 7
ii
- Phương thức chuyển giao hàng hoá chờ bán chậm: Là phương thức mà bên bán
chuyển giao hàng hoá cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hoặc toàn bộ) thì tổng số hàng
này mới được coi là tiêu thụ, bên bán không còn quyền sở hữu về số hàng đã
chuyển giao này 8
- Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua hàng. Số còn lại người mua chấp
nhận trả dần trong các kỳ tiếp theo và phải chịu mức lãi suất nhất định theo thoả
thuận giữa hai bên. Hình thức này hiện rất thu hút được khách hàng nhưng lại gây
khó khăn cho doanh nghiệp vì mất nhiều chi phí đồng thời rủi ro cao hơn các
phương thức khác 8
- Phương thức bán buôn thẳng vận chuyển không qua kho: Chỉ áp dụng với các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Hàng thu mua không nhập kho mà chuyển
thẳng cho đơn vị mua. Công ty thương mại phải tiến hành thanh toán với cả hai bên
bên bán và bên mua (có tham gia thanh toán) hoặc chỉ làm trung gian, môi giới để
hưởng hoa hồng (không tham gia thanh toán) 8
- Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là việc mua bán hàng hoá sản phẩm, dịch vụ, lao vụ
giữa các đơn vị chính đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tập đoàn, tổng
công ty… Ngoài ra còn bao gồm các giá trị sản phẩm, HH, dịch vụ xuất trả lương,
thưởng, biếu tặng, quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng cho sản xuất kinh doanh 8
- Phương thức hàng đổi hàng: Hàng xuất kho đem đổi coi như bán và hàng nhận về
coi như mua, việc trao đổi dựa trên sự thoả thuận giữa hai bên 8
2.1.2.2.2 Hình thức thanh toán 9

2.1.4.1 Yêu cầu của kế toán bán hàng 11
+ Kết hợp hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, kết hợp kế toán tài chính và kế
toán quản trị, kế toán tài chính sẽ cung cấp những thông tin về tình hình tài chính
của doanh nghiệp cho các cổ đông, các tổ chức tín dụng Kế toán quản trị cung cấp
thông tin cho ban lãnh đạo để họ nắm bắt được tình hình kinh doanh trong doanh
nghiệp một cách chính xác cụ thể 11
iii
+ Việc tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải được xây dựng đúng theo
yêu cầu quản lý, quy mô của doanh nghiệp, từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể nắm
bắt được quá trình hoạt động, đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận, từng
nhóm hàng nói riêng và toàn doanh nghiệp nói chung 12
+ Ngoài ra công tác kế toán phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện hành,
phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, phù hợp với khả năng trình độ của
đội ngũ nhân viên kế toán nên vận dụng công nghệ tin học và hạch toán kế toán để
giảm bớt công việc cho nhân viên kế toán tránh được sai sót nhầm lẫn trong tính
toán để nâng cao hiệu quả làm việc 12
2.1.4.2 Nhiệm vụ hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 12
+ Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình
hình hiện có sự biến động của loại hàng hóa về các mặt số lượng, quy cách chất
lượng và giá trị 12
+ Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ kịp thời vào các khoản
chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng 12
+ Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra, giám
sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước 12
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin
liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh
doanh và tình hình phân phối lợi nhuận 12
2.1.4.3 Chứng từ sử dụng 12

2.1.5.1 Doanh thu 13
2.1.5.3 Kế toán các khoản chi phí 18
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty qua 3 năm (2008-2010) Error:
Reference source not found
Bảng 3.2: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2008 – 2010) Error:
Reference source not found
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2008 – 2010)
Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Doanh thu bán hàng qua các mạng lưới phân phối qua 3 năm (2008-2010) Error:
Reference source not found
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng của Công ty năm 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 3.6: Doanh thu bán hàng của Công ty TNHH Bình Hường năm 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 3.7: Tình hình nhập –xuất – tồn hàng hóa của Công ty năm 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 3.8: Lương nhân viên bán hàng tháng 12 năm 2010 Error: Reference source
not found
Bảng 3.9: Bảng phân tích kết quả kinh doanh năm 2010.Error: Reference source not
found
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính Error: Reference source
not found

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động khác Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo PP kê khai thường xuyên Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.7: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán chi phí thuế TNDN . Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.13: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý của Công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.6: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.2: Bộ máy kế toán của Công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Error: Reference
source not found
vi
Sơ đồ 3.4: Quá trình xuất bán hàng trường hợp bán buôn tại Công ty Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.5: Mạng lưới tiêu thụ hàng hoá của Công ty Error: Reference source not
found
Biểu đồ 3.1: Doanh thu bán hàng của Công ty năm 2010Error: Reference source not
found
vii

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CCDC Công cụ dụng cụ
CSH Chủ sở hữu
CC Cơ cấu
DN Doanh nghiệp
DNTM Doanh nghiệp thương mại
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
GTGT Giá trị gia tăng
HH Hàng hoá
HĐ Hoá đơn
KPCĐ Kinh phí công đoàn
K/c Kết chuyển
NT Ngày tháng
NKP Nguồn kinh phí
PXK Phiếu xuất kho
PS Phát sinh
PTKH Phải thu khách hàng
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TĐT Tương đương tiền
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
SH Số hiệu
viii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề

Cuối năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức
thương mại quốc tế WTO, đây là một sự kiện rất có ý nghĩa với nền kinh tế
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
Khi ra nhập WTO sẽ mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam không ít
những cơ hội cũng như những khó khăn, thách thức. Các doanh nghiệp đều
phải đề ra những phương án để giải quyết thành công bài toán nan giải là làm
thế nào để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường trước những khó khăn
thách thức và sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp trong
nước mà còn cả với các doanh nghiệp nước ngoài.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những biện pháp cụ
thể thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị
trường trong và ngoài nước thông qua các chỉ tiêu đạt được như: thị phần, doanh số
bán hàng năm, lợi nhuận hàng năm, mức tăng trưởng của doanh nghiệp …
Hầu hết các doanh nghiệp từ khi mới thành lập và đi vào hoạt động đều
xác định rõ mục tiêu lớn nhất là lợi nhuận cao. Muốn đạt được điều này thì
công tác tiêu thụ hàng hoá phải được đặt lên hàng đầu vì đây là khâu cuối cùng
quyết định lợi nhuận thu được của toàn doanh nghiệp. Thông qua bán hàng
doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ,
tái đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó việc xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp cũng là một khâu quan trọng, đây là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh tổng quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại
sản phẩm và cho toàn bộ sản phẩm trong kỳ hạch toán. Việc xác định đúng kết
quả kinh doanh sẽ giúp cho các doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn, có những
chiến lược, những quyết định đầu tư để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
Công ty TNHH Bình Hường hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch
vụ. Với nhiệm vụ là kinh doanh mua bán các loại dược phẩm Công ty đã và
đang cố gắng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Từ đó hiệu
quả kinh doanh qua các năm của Công ty đã được nâng lên rõ rệt, bên cạnh
1
những kết quả đạt được công tác bán hàng vẫn còn một số điểm tồn tại cần

khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và qua thời gian thực tập
tại Công ty em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bình Hường”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Bình Hường, trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Bình Hường.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng, xác
định kết quả kinh doanh và đẩy mạnh công tác bán hàng tại Công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề về hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
Công ty TNHH Bình Hường.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Bình Hường.
- Phạm vi về không gian: Công ty TNHH Bình Hường, địa chỉ 386 Hoàng
Văn Thụ, thành phố Nam Định.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thu thập số liệu trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010.
+ Đề tài được thực hiện từ ngày 27/12/2010 đến ngày 25/05/2011.
2
PHẦN HAI

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Lý luận chung về hàng hoá
a, Khái niệm về hàng hoá
Hàng hoá là một vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua mua và bán.
Hàng hoá trong DN bao gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật
chất hay không vật chất mà doanh nghiệp mua về (hoặc hình thành từ các
nguồn khác) với mục đích để bán và được hình thành chủ yếu do mua ngoài.
Ngoài ra, hàng hoá còn có thể được hình thành do nhận vốn góp, do nhận liên
doanh, do thu hồi nợ. Mục đích của hàng hoá là mua về, là để bán chứ không
phải sử dụng để chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ trong DN.
b, Yêu cầu quản lý hàng hoá
+ Quản lý về mặt số lượng: Phản ánh giá trị và giám đốc tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho, DN dự trữ sản phẩm kịp
thời, và đề ra các biện pháp xử lý hàng hoá tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn.
+ Quản lý về mặt chất lượng: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng HH ngày càng phải
hoàn thiện hơn nữa, kiểu dáng chất lượng hàng hoá phải làm đẹp và tốt, cất giữ bảo
quản hợp lý từng loại HH, tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hoá.
c, Phương pháp quản lý hàng hóa
+ Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và
phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của
hàng tồn kho như nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm trên sổ sách kế toán sau
mỗi nghiệp vụ nhập hoặc xuất hàng tồn kho.
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ
kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa đã xuất trong kỳ.
3
Công thức thức tính:

Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Tổng trị giá hàng
nhập kho trong kỳ
-
Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ
d, Phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực
tế hàng hóa xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế hàng
hóa xuất dùng
=
Số lượng hàng
hóa xuất dùng
×
Giá bình
quân đơn vị

Trong đó giá bình quân đơn vị được tính theo bình quân đơn vị cả kỳ
dự trữ, giá bình quân đơn vị cuối kỳ trước và giá bình quân sau mỗi lần nhập.
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ

Lượng thực tế tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Cách tính này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa
công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán
nói chung. Với doanh nghiệp có lượng nhập xuất nhiều, trình độ trang thiết bị
cao có thể áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Cách tính này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao vì không
tính đến sự biến động của giá cả hàng hóa kỳ này. Với DN có lượng xuất nhập
không lớn, không đòi hỏi cao về cung cấp thông tin tình hình biến động hàng
hóa có thể áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.

4
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn tại sau mỗi lần nhập
Cách tính này khắc phục nhược điểm của hai cách tính trên, vừa chính
xác, vừa cập nhật nhưng tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. Doanh nghiệp
áp dụng cách tính này đòi hỏi trình độ nhân viên kế toán phải cao, và trình độ
trang thiết bị hiện đại.
- Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, DN phải biết được các đơn vị hàng tồn kho và

các đơn vị hàng xuất bán thuộc những lần mua nào, đơn giá của những lần mua
đó là bao nhiêu để xác định trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Phương pháp này
đảm bảo trị giá hàng xuất kho chính xác nhất nhưng chỉ phù hợp với những
doanh nghiệp ít mặt hàng, hàng hóa có giá trị cao.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, với giả thiết hàng hóa nhập kho trước sẽ được
xuất trước. Hàng hóa xuất kho thuộc lần nhập nào thì phải lấy giá thực tế của
lần nhập đó để tính giá vốn hàng bán và giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối
kỳ được tính theo giá thành thực tế của hàng hoá thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế
của từng lô hàng nhập kho. Với giả thiết là hàng hoá nào nhập kho sau thì sẽ
được xuất trước, nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho để tính giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của hàng hoá
tồn kho là giá thực tế của lô hàng hoá nhập lần đầu tiên.
- Phương pháp hệ số giá:
Trong trường hợp DN sử dụng giá hạch toán (loại giá ổn định được sử
dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp và cả kỳ kế toán) để theo dõi
chi tiết tình hình nhập xuất hàng hóa hàng ngày, cuối kỳ kế toán phải điều
chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đối với số HH xuất dùng trong kỳ trên cơ
sở hệ số giữa giá thực tế và giá trị hạch toán của hàng hoá luân chuyển trong kỳ.
5
Công thức tính như sau:
Hệ số giá hàng hoá =
Trị giá thực tế Trị giá thực tế hàng
hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của Trị giá thực tế của hàng
hàng xuất kho trong kỳ nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế của
hàng xuất trong kỳ

=
Trị giá hạch toán của
hàng xuất kho trong kỳ
x Hệ số hàng hoá
Tùy thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của DN mà hệ số giá
hàng có thể được tính riêng cho từng mặt hàng, từng nhóm hàng hoặc toàn bộ
hàng hoá.
2.1.2 Lý luận chung về hoạt động bán hàng
2.1.2.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động bán hàng
a, Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
được thực hiện, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật (hàng
hóa) sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp
chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng hoạt động kinh doanh.
b, Vai trò của hoạt động bán hàng
+ Đối với xã hội:
Bán hàng là hoạt động trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông
hàng hoá, góp phần tác động đến quá trình tái sản xuất xã hội, phục vụ đời
sống xã hội. Hoạt động bán hàng phát triển sẽ thúc đẩy sức mua, bán nhanh
hơn trên thị trường, dẫn tới sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Bán hàng
góp phần điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, tạo điều kiện lưu thông
hàng hóa trên thị trường, tạo ra sự ổn định và thúc đẩy lưu thông tiền tệ,
thúc đẩy cung cầu.
+ Đối với người tiêu dùng:
+
+
6
Hoạt động bán hàng trở thành cầu nối trung gian giúp hàng hoá của
doanh nghiệp sản xuất ra đến tay người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu, mong

muốn của người tiêu dùng. Và khách hàng sẽ được cung cấp những hàng hóa
dịch vụ có chất lượng và giá cả hợp lý thông qua hoạt động bán hàng.
+ Đối với doanh nghiệp:
• Bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, cung cấp những thông tin cần thiết
về những ưu điểm, hạn chế của mặt hàng mà doanh nghiệp đang cung cấp cùng
sự cần thiết của các dịch vụ sau bán hàng. Giúp các doanh nghiệp xác định
thêm thị trường mới, khách hàng mới.
• Bán hàng là phương thức cơ bản thực hiện mục tiêu kinh doanh của DN,
vừa là khâu cuối cùng, vừa là khâu quan trọng nhất chi phối các hoạt động
khác của DN nhằm đạt được mục tiêu lâu dài và quan trọng nhất chính là lợi
nhuận.
• Kết quả bán hàng tốt sẽ phản ánh đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh
doanh của DN, thể hiện trình độ tổ chức và năng lực của doanh nghiệp trên
thương trường cũng như nâng cao uy tín của doanh nghiệp… tất cả được biểu
hiện qua doanh số bán hàng, giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất và kinh
doanh trong những chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.1.2.2 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán
2.1.2.2.1 Các phương thức bán hàng
- Bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho, hoặc có thể vận
chuyển số hàng đó đến tận tay người tiêu dùng. Khi hàng hóa được giao cho
khách hàng xong thì được coi là đã tiêu thụ và người bán chuyển quyền sở hữu
số hàng này cho người mua, đồng thời người mua thanh toán số tiền hàng mà
người bán đã giao hàng bằng tiền ngay hoặc trả chậm.
- Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi: Là phương thức mà bên chủ
hàng giao cho bên nhận hàng theo thoả thuận hợp đồng giữa hai bên. Khi nhận
được thông báo của cơ sở đại lý, ký gửi hoặc nhận tiền do đại lý thanh toán
hoặc định kỳ thanh toán theo quy định giữa hai bên thì hàng xuất kho mới
7
chính thức được coi là tiêu thụ. Trường hợp này, DN phải thanh toán cho bên

đại lý một khoản hoa hồng bán hàng. Hợp đồng đại lý có thể tính trên tổng giá
trị thanh toán hoặc giá bán không có thuế GTGT của lượng hàng hoá tiêu thụ
tuỳ thuộc vào hợp đồng thoả thuận giữa hai bên.
- Phương thức chuyển giao hàng hoá chờ bán chậm: Là phương thức mà
bên bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số
hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hoặc toàn bộ) thì
tổng số hàng này mới được coi là tiêu thụ, bên bán không còn quyền sở hữu về
số hàng đã chuyển giao này.
- Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền
nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua hàng.
Số còn lại người mua chấp nhận trả dần trong các kỳ tiếp theo và phải chịu
mức lãi suất nhất định theo thoả thuận giữa hai bên. Hình thức này hiện rất
thu hút được khách hàng nhưng lại gây khó khăn cho doanh nghiệp vì mất
nhiều chi phí đồng thời rủi ro cao hơn các phương thức khác.
- Phương thức bán buôn thẳng vận chuyển không qua kho: Chỉ áp
dụng với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Hàng thu mua không
nhập kho mà chuyển thẳng cho đơn vị mua. Công ty thương mại phải tiến
hành thanh toán với cả hai bên bên bán và bên mua (có tham gia thanh
toán) hoặc chỉ làm trung gian, môi giới để hưởng hoa hồng (không tham
gia thanh toán).
- Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là việc mua bán hàng hoá sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị chính đơn vị trực thuộc với nhau trong
cùng một tập đoàn, tổng công ty… Ngoài ra còn bao gồm các giá trị sản
phẩm, HH, dịch vụ xuất trả lương, thưởng, biếu tặng, quảng cáo, tiếp thị,
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Phương thức hàng đổi hàng: Hàng xuất kho đem đổi coi như bán và
hàng nhận về coi như mua, việc trao đổi dựa trên sự thoả thuận giữa hai bên.
8
2.1.2.2.2 Hình thức thanh toán

 Thanh toán bằng tiền mặt (thanh toán trực tiếp)
Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán thông qua việc nhập
hoặc xuất quỹ tiền mặt của DN không qua nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng.
Hình thức thanh toán này được áp dụng phổ biến trong quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với tư nhân không có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng,
giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp khi trả
lương, thưởng, phạt hoặc giữa doanh nghiệp với các đơn vị kinh tế khác, tiền
mặt được sử dụng trong thanh toán thường là đồng Việt Nam.
Hình thức thanh toán này đơn giản, không phải làm các thủ tục qua ngân
hàng. Tuy nhiên với hình thức thanh toán này, nhà nước không thể trực tiếp
quản lý, kiểm soát lưu chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp cũng như toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, gây lãng phí và chi phí tốn kém trong việc vận chuyển và
bảo quản tiền mặt, trong trường hợp thanh toán với số tiền lớn sẽ gây khó khăn
cho cả bên thanh toán và bên được thanh toán.
 Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán được tiến hành
thông qua việc thực hiện bút toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của các đơn
vị, các doanh nghiệp.
Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác nhau, tùy thuộc
vào từng thương vụ, từng loại khách hàng mà việc thanh toán có thể được thực
hiện theo một số hình thức sau:
 Thanh toán theo phương thức chuyển tiền: Đây là phương thức thanh toán
đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người mắc
nợ ) ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số
tiền nhất định chuyển cho một người khác ở một địa điểm nhất định và trong
một thời gian nhất định. Phương tiện thanh toán theo phương thức này thường
là trả tiền bằng điện (T/T) hoặc bằng thư (M/T) thông qua ngân hàng trung gian
và doanh nghiệp phải chi trả tiền thủ tục phí.
 Thanh toán bằng séc: Séc là lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản lập trên
mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của

9
chủ tài khoản một số tiền nhất định để trả cho đơn vị được hưởng có tên trong
séc hoặc người cầm séc. Đơn vị được hưởng séc đem tờ séc đó nộp vào ngân
hàng, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán chuyển tiền cho người được
hưởng séc.
 Thanh toán bằng ủy nhiệm thu: Giấy tờ thu là lệnh của bên bán nhờ
ngân hàng bên mua thu hộ số tiền ghi trong hóa đơn, có hoặc không có
kèm theo các chứng từ hàng hóa. Thanh toán theo ủy nhiệm thu có thể
dùng trong thanh toán giữa các đơn vị có cùng tài khoản tiền gửi ở một ngân
hàng hoặc có tài khoản tiền gửi ngân hàng ở hai ngân hàng khác nhau.
 Thanh toán theo ủy nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản,
lập trên mẫu in sẵn của ngân hàng để yêu cầu ngân hàng trích một số tiền
nhất định từ tài khoản giao dịch của doanh nghiệp để trả cho người được
hưởng hoặc chuyển vào một tài khoản khác của mình ở ngân hàng khác.
 Thanh toán theo thư tín dụng (L/C): Thư tín dụng là lệnh của ngân
hàng bên bán đề nghị ngân hàng bên mua trả tiền cho bên bán số hàng hóa
đã giao và lao vụ đã cung ứng cho bên mua theo các điều kiện đã ghi trong
hợp đồng kinh tế và giấy xin mở thư tín dụng.
 Thanh toán bằng thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là thẻ điện tử của
ngân hàng cấp cho người mua để làm công cụ thanh toán thông qua mạng
điện toán của ngân hàng. Người muốn sử dụng thẻ thanh toán phải làm thủ
tục với tổ chức phát hành thẻ về dịch vụ thẻ thanh toán để nhận thẻ thanh
toán mang về sử dụng, thẻ thanh toán bao gồm các loại thẻ như: thẻ ghi nợ
tự động hay thẻ tín dụng, thẻ ATM …
 Thanh toán bù trừ: Là hình thức thanh toán mà định kỳ hai bên tiến
hành đối chiếu giữa số tiền được thanh toán với số tiền phải thanh toán.
Các bên tham gia thanh toán bù trừ chỉ cần phải ghi số chênh lệch sau khi
đã bù trừ. Hình thức này được áp dụng trong trường hợp hai bên có quan
hệ mua bán hàng hóa với nhau.
10

2.1.3 Lý luận chung về hạch toán kết quả kinh doanh
a, Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, được
biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, kết quả hoạt động
tài chính và kết quả hoạt động bất thường.
b, Vai trò, ý nghĩa của kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định
đúng và chính xác kết quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp có những
phân tích đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó
cho biết được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại để các nhà quản lý đưa ra
được chính sách đúng đắn để phát triển khả năng kinh doanh của DN. Khi nền
kinh tế thị trường có nhiều biến động như hiện nay, để xác định chính xác và đầy đủ
kết quả kinh doanh của DN thì cần phải đặc biệt quan tâm đến khâu bán hàng.
Kết quả của việc phân tích kết quả kinh doanh sẽ là cơ sở chính xác nhất
cho các nhà quản trị có thể đánh giá được những tiềm năng, thế mạnh của DN
mình đồng thời cũng tìm ra được những mặt hạn chế trong hoạt động kinh
doanh của DN và từ đó ngày càng hoàn thiện hơn đường lối phát triển của DN.
Kết quả của việc phân tích kết quả kinh doanh không những phục vụ cho
nhu cầu quản trị của ban lãnh đạo doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của
các nhà đầu tư. Thông qua phân tích kết quả kinh doanh các nhà đầu tư sẽ lựa
chọn được các phương án đầu tư tối ưu nhất.
2.1.4 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.4.1 Yêu cầu của kế toán bán hàng
+ Kết hợp hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, kết hợp kế toán tài
chính và kế toán quản trị, kế toán tài chính sẽ cung cấp những thông tin về tình
hình tài chính của doanh nghiệp cho các cổ đông, các tổ chức tín dụng Kế
11

toán quản trị cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để họ nắm bắt được tình hình
kinh doanh trong doanh nghiệp một cách chính xác cụ thể.
+ Việc tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải được xây
dựng đúng theo yêu cầu quản lý, quy mô của doanh nghiệp, từ đó giúp cho
doanh nghiệp có thể nắm bắt được quá trình hoạt động, đánh giá hiệu quả kinh
doanh của từng bộ phận, từng nhóm hàng nói riêng và toàn doanh nghiệp nói
chung.
+ Ngoài ra công tác kế toán phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành, phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, phù hợp với khả
năng trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán nên vận dụng công nghệ tin học và
hạch toán kế toán để giảm bớt công việc cho nhân viên kế toán tránh được sai
sót nhầm lẫn trong tính toán để nâng cao hiệu quả làm việc.
2.1.4.2 Nhiệm vụ hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
+ Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt
chẽ về tình hình hiện có sự biến động của loại hàng hóa về các mặt số lượng,
quy cách chất lượng và giá trị.
+ Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ kịp thời
vào các khoản chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng.
+ Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và
kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh, đôn đốc kiểm tra
tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng
thông tin liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng,
kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
2.1.4.3 Chứng từ sử dụng
Tùy theo phương thức và hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng
các chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng.
12

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ.
- Phiếu xuất kho.
- Báo cáo bán hàng, bảng thanh toán hàng đại lý.
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
2.1.5 Nội dung và hệ thống tài khoản sử dụng trong hoạch toán kế toán
bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
2.1.5.1 Doanh thu
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị hiện thực do hoạt động kinh doanh,
tiêu thụ hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, thời điểm xác định
doanh thu bán hàng sẽ phụ thuộc vào phương thức bán hàng và phương thức
thanh toán tiền hàng. Do vậy khi xem xét tại một thời điểm xác định thì doanh
thu bán hàng và số tiền bán hàng sẽ không trùng nhau. Số tiền bán hàng là số
tiền thực thu của DN còn doanh thu bán hàng là số tiền của DN theo giá bán
ghi trên hóa đơn.
Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng là TK 511, tài khoản
này không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản 511:

- Số thuế phải nộp trên doanh số bán trong kỳ - Tổng doanh thu bán hàng và
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cung cấp dịch vụ
và doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển
giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
TK 511
13
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
b, Hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hạch toán phụ

thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá nội bộ.
Tài khoản sử dụng cho hạch toán bán hàng nội bộ là 512, tài khoản
này không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản 512:
TK 512
- Kết chuyển các khoản ghi giảm doanh thu. - Khoản doanh thu thu được từ
- Kết chuyển các khoản doanh thu nội bộ bán hàng nội bộ
TK 521
K/c chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131
Bán hàng trực tiếp
TK 333
TK 531, 532
K/c các khoản giảm trừ
TK 333
Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất nhập
khẩu phải nộp
TK 111, 131
Bán hàng theo phương thức trả góp
Giá trả ngay chưa có thuế GTGT
TK 3387
TK 515
Lãi thu được hàng năm
TK 333
Chênh lệch giữa hàng bán trả chậm, trả
góp, trả ngay chưa có thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp
TK 511
TK 911
K/c doanh thu thuần về tiêu thụ

14
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ
c, Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu từ hoạt động đầu tư tài
chính của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi hàng bán trả chậm, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá dịch vụ.
Cổ tức lợi nhuận được chia, lãi tỷ giá hối đoái.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn.
Thu nhập từ thu hồi, thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư khác.
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Tài khoản sử dụng là 515 doanh thu hoạt động tài chính. TK này không
có số dư cuối kỳ. Kết cấu tài khoản 515:
K/c doanh thu hoạt động tài chính - Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia;
để xác định kết quả kinh doanh lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào
công ty con, công ty liên doanh, liên kết
- Chiết khấu thanh toán được hưởng
- Lãi tỷ giá hối đoái
TK 515
TK 512
TK 521, 531
K/c các khoản giảm doanh thu
TK 333
TK 911
K/c các khoản doanh thu nội bộ
TK 111, 112, 131
Bán hàng nội bộ
TK 333

Thuế GTGT phải nộp
(PP trực tiếp)
15
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
d, Hạch toán thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp gồm các hoạt động như: Nhượng bán, thanh lý TSCĐ, chênh
lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu
tư vào công ty liên doanh liên kết, đầu tư dài hạn khác, thu nhập từ nghiệp vụ
bán và cho thuê lại tài sản, thu tiền phạt do khác hàng vi phạm hợp đồng; các
khoản thuế được ngân sách hoàn lại; các khoản tiền thưởng của khách hàng
liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không có trong doanh thu;
quà biếu tặng của các tổ chức, cá nhân tặng doanh nghiệp, các khoản thu nhập
khác ngoài khoản trên.
Tài khoản sử dụng là 711 doanh thu hoạt động khác. TK này không có số
dư cuối kỳ. Kết cấu tài khoản 711:
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác - Các khoản thu nhập khác
sang tài khoản 911 phát sinh
Cổ tức, lãi cho vay, lợi nhuận được
chia từ vốn góp đầu tư
TK 413
TK 221, 222, 223
TK 3387
TK 111, 112, 138
TK 911
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính
Lãi bổ sung vốn góp
Lãi do bán hàng trả góp, trả chậm
K/c doanh thu tài chính để xác

định kết quả kinh doanh
TK 711
TK 515
16
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động khác
2.1.5.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
a, Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh khoản tiền doanh
nghiệp giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng mua
một lần đạt được doanh số thoả thuận chiết khấu hoặc mua nhiều lần trong một
khoảng thời gian nhất định đạt được doanh số chiết khấu. Phải theo dõi chi tiết
cho từng khách hàng và từng loại hàng bán.
b, Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị của số sản
phẩm, hàng hóa bị khách trả lại do nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, không đúng chủng
loại, quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ
điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, đã bán ra trong kỳ báo cáo.
c, Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá,
bớt giá, hồi giá mà DN chấp nhận cho khách hàng được thoả thuận cho số hàng
hoá đã bán vì lý do kém chất lượng, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.
TK 711
TK 911
TK 152, 153, 155, 156
TK 223
TK 111, 112, 131…
TK 333
TK 111, 112, 131
Thu nhập khác
Đánh giá lại vật tư, hàng hóa

đầu tư vào công ty liên kết
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Có thuế (khấu trừ thuế)
K/c thu nhập khác để xác
định kết quả kinh doanh
17

×