LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn, lo
lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải
được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Xét
về mặt tổng thể, các doanh nghiệp không những chịu tác động của quy luật giá trị
mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm
của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được
thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền gọi là doanh thu.
Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra, thì phần còn lại sau
khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng
mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa. Để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có
mức doanh thu hợp lý. Do đó, việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng chính là lý do để tôi chọn đề tài
“Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Kiến trúc ATA”.
Việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm được cơ cấu bộ máy
quản lý cũng như bộ máy kế toán của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ
thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh
nghiệp như thế nào, có khác so với những gì đã được học ở trường hay không. Từ
đó ta có thể rút ra được những ưu, khuyết điểm của hệ thống kế toán đó, đưa ra một
số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán của doanh nghiệp hoạt
động ngày càng có hiệu quả.
Dù đã cố gắng vận dụng hết những kiến thức học được từ Cô và những gì thu
thập được từ thực tế, nhưng đây là lần đầu tiên tôi thực hiện đề tài, do thời gian
cũng như kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi sai sót, kính mong sự
chỉ bảo nhiều hơn của Cô.
SV. CHUNG THÙY DUNG
I
NHẬN XÉT CỦA DOANH NGHIỆP
TPHCM, ngày 18 tháng 6 năm 2010
II
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
HƯỚNG DẪN
TPHCM, ngày 19 tháng 6 năm 2010
Giảng viên hướng dẫn
Ths. Thiều Thị Tâm
III
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU I
NHẬN XÉT CỦA DOANH NGHIỆP II
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN III
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1
1.2. Mục đích, phạm vi kinh doanh và nhiệm vụ của công ty 1
1.3. Bộ máy tổ chức quản lý 3
1.3.1. Cơ cấu tổ chức 3
1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban 4
1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 6
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 7
1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 7
1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán viên 7
1.5.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: Chứng từ ghi sổ 8
1.5.4. Các báo cáo kế toán sử dụng trong doanh nghiệp: 9
1.5.5. Các chứng từ sổ sách liên quan: 9
1.6. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng trong thời gian tới 10
1.6.1. Thuận lợi 10
1.6.2. Khó khăn: 10
1.6.3. Phương hướng trong thời gian tới 10
CHƯƠNG 2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ATA 11
2.1. Khái niệm 11
2.2. Nội dung kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 11
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 11
IV
2.2.2. Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu 14
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 15
2.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 19
2.2.5. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 20
2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng 21
2.2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 22
2.2.8. Kế toán thu nhập khác 24
2.2.9. Kế toán chi phí khác: 25
2.2.10. Kế toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 27
2.2.11. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 27
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ 30
3.1. Nhận xét về công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp 30
3.2. Kiến nghị về công tác kế toán tại doanh nghiệp 30
PHỤ LỤC 32
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ 33
PHIẾU CHI 34
PHIẾU THU 35
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN 36
V
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY
Tên công ty: Công ty TNHH Kiến trúc ATA
Tên tiếng Anh: ATA Architects Co., Ltd.
Trụ sở chính: 50 Trần Quý Khoách, P. Tân Định, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 38481173
Fax: (84-8) 38481174
Email:
Website: />Mã số thuế: 0302310336
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiến trúc ATA do kiến trúc sư Thái Ngọc Hùng – nay là
Giám đốc công ty, thành lập vào năm 1992 dưới tên gọi của Hội Kiến trúc sư Thành
phố Hồ Chí Minh. Năm 1996, văn phòng hoạt động dưới tên gọi ATA Architects –
ACSA 68 trực thuộc công ty ACSA – Hội Kiến trúc sư Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 05 năm 2001, ATA Architects – ACSA 68 trở thành công ty TNHH Kiến
trúc ATA (ATA Architects Co., Ltd.)
ATA là ba chữ đầu của cụm từ Advanced Traditional Architecture và
Advanced Technology Architecture, có nghĩa là áp dụng công nghệ tiên tiến kết
hợp với đặc thù truyền thống, địa phương để tạo nên các tác phẩm kiến trúc, đô thị
có bản sắc văn hóa đặc trưng, riêng biệt và liên tục đổi mới sáng tạo , đồng thời
mang lại cho khách hàng lòng tự hào, kiêu hãnh về sự đổi mới và tiến bộ, một
không gian sống có chất lượng tuyệt hảo.
1.2. Mục đích, phạm vi kinh doanh và nhiệm vụ của công ty
Với hơn 15 năm hoạt động cùng sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân
viên say mê sáng tạo, thích thú với mọi thách thức và lòng nhiệt tình, tận tụy, toàn
thể nhân viên ATA tự hào về những thành tựu đã đạt được ban đầu, từng bước phấn
1
đấu và ngày càng có uy tín trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc, quy hoạch, thiết kế đô
thị cũng như quản lý dự án và tư vấn đầu tư.
Công ty cung cấp đầy đủ dịch vụ tư vấn kiến trúc – xây dựng cho các dự án
về nhà ở, văn phòng làm việc, khách sạn, trung tâm thương mại, các khu công
nghiệp, nhà máy, trung tâm giải trí, các khu nghỉ mát, các khu chức năng đô thị, các
khu đô thị mới. Công ty cũng chuyên về quy hoạch và thiết kế công nghiệp, các khu
công nghiệp kỹ thuật cao, khu nghiên cứu khoa học, bệnh viện, trường học, khu dân
cư, bến du thuyền, câu lạc bộ thương nhân cao cấp, …
Chức năng hoạt động chính của công ty:
- Thiết kế kiến trúc
- Quy hoạch và thiết kế đô thị
- Thiết kế nội thất
- Thiết kế kết cấu và cơ điện
- Quản lý dự án
- Tư vấn đầu tư
Với ý chí không ngừng vươn lên, Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên công
ty TNHH kiến trúc ATA liên tục phấn đấu để hoàn thành sứ mạng và các mục tiêu
mà công ty đang theo đuổi.
2
1.3. Bộ máy tổ chức quản lý
1.3.1. Cơ cấu tổ chức
1.3.1.1. Cơ cấu nhân sự
1.3.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu mô hình trực
tuyến chức năng với cơ cấu này, công ty có các bộ phận chức năng Phòng ban giúp
cho các phòng ban có thể hỗ trợ Ban Tổng Giám Đốc điều hành tốt các hoạt động
của công ty, bên cạnh đđó Công ty có hai Giám đốc phụ trách hai Bộ phận quan
trọng – hoạt động chính của công ty, đó là Bộ phận thiết kế và Bộ phận quản lý dự
án. Giám đốc dự án phụ trách tất cả các dự án của công ty và Giám đốc kỹ thuật là
Tiến sỹ – Kỹ sư chỉ phụ trách thiết kế kết cấu và M&E của công ty, tuy nhiên Thiết
kế Kiến trúc và Quy hoạch do Tổng Giám đốc phụ trách trực tiếp vì Tổng Giám đốc
là Thạc Sỹ – Kiến trúc sư.
3
1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
1.3.2.1. Phòng Hành chính – văn thư
- Chịu trách nhiệm các hoạt động đối nội, đối ngoại của công ty: tổ chức các
cuộc họp và hội nghị, những chuyến nghỉ mát… và các hoạt động hành chính văn
thư như lưu trữ hồ sơ, công văn, tài liệu và thư viện tham khảo, lập kế hoạch mua
văn phòng phẩm, ấn phẩm báo chí, tạp chí chuyên môn.
- Theo dõi, quản lý tài sản của công ty, có trách nhiệm lên lịch điều phối
việc sử dụng xe của công ty khi đi công tác.
4
THIẾT KẾ KIẾN
TRÚC, QUY HOẠCH
TỔNG
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
DỰ ÁN
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH
CHÍNH VĂN THƯ
PHÒNG
NHÂN SỰ
PHÒNG DỰ
ÁN
BẢO VỆ
HÀNH CHÍNH
VĂN THƯ
IT
TƯ VẤN QUẢN
LÝ DỰ ÁN
GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÒNG
THIẾT KẾ
THIẾT KẾ
M&E
THIẾT KẾ
KẾT CẤU
- Phòng Hành chính – văn thư bao gồm: Bộ phận Hành chính văn thư, bộ
phận IT, bộ phận in ấn hồ sơ, bộ phận thư viện và bộ phận bảo vệ.
1.3.2.2. Phòng Nhân sự
- Chịu trách nhiệm hoạch định, tổ chức tuyển dụng, tập huấn và bố trí nhân
sự, đảm bảo nguồn nhân lực cho các bộ phận hoạt động, quản lý hồ sơ, lý lịch của
công nhân viên.
- Đề xuất các chính sách về lương, các chế độ đãi ngộ, khen thưởng và kỷ
luật; tham gia giải quyết các chế độ, chính sách lao động, tiền lương theo đúng Bộ
Luật Lao động và chính sách công ty; tổ chức đánh giá định kỳ nhân viên.
- Phòng tổ chức hành chính sẽ chịu sự giám sát và trực tiếp báo cáo với
Tổng giám đốc.
1.3.2.3. Phòng Hành chính – Kế toán
- Thực hiện công tác hạch toán, quản lý tài chính, tài sản của công ty về mặt
chứng từ, thay mặt công ty thực hiện việc báo cáo thuế, nộp thuế đối với Nhà nước,
theo dõi các khoản nợ, các khoản thanh toán khác; theo dõi tình hình thực hiện hợp
đồng, các dự án.
- Theo dõi việc thu, chi tài chính; tính và phát lương cho cán bộ công nhân
viên; lập báo cáo, lập biểu theo quy định; tham mưu giúp cho lãnh đạo thực hiện tốt
các nguyên tắc chế độ quản lý tài chính.
- Theo dõi và quản lý việc thực hiện thanh toán chi trả các hợp đồng.
- Phòng Tài chính – Kế toán sẽ chịu sự giám sát và trực tiếp báo cáo với
Tổng giám đốc.
1.3.2.4. Phòng Kinh doanh
- Là bộ phận trợ giúp cho Tổng giám đốc về lĩnh vực kinh doanh, nhẳm tiếp
cận với khách hàng để giới thiệu về công ty, giới thiệu về các dịch vụ và sản phẩm
của công ty nhằm tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường mới cho công ty.
- Thực hiện việc báo giá và soạn thảo các hợp đồng dịch vụ tư vấn.
5
- Phối hợp với Phòng Tài chính – Kế toán để theo dõi và quản lý các hợp
đồng.
1.3.2.5. Phòng Thiết kế
- Lập tiến độ thiết kế cho các dự án và thực hiện công tác thiết kế kiến trúc,
thiết kế kết cấu và thiết kế M&E.
- Phối hợp với Phòng Quản lý dự án, Phòng Kinh doanh để thực hiện các dự
án thiết kế, tư vấn đầu tư, quản lý dự án và lập các hồ sơ đấu thầu thiết kế, tư vấn
quản lý dự án các công trình xây dựng.
1.3.2.6. Phòng Quản lý dự án
- Lập tiến độ tổng quát các dự án, theo dõi và quản lý việc thực hiện dự án
của các bộ phận thiết kế trong và ngoài công ty.
- Phối hợp với bộ phận quản lý của chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án,
nhận thông tin và phản hồi các thông tin liên quan đến dự án kịp thời và nhanh
chóng, đồng thời tổ chức các cuộc họp dự án định kỳ với chủ đầu tư.
- Phối hợp với Phòng thiết kế và Phòng kinh doanh thực hiện các dịch vụ tư
vấn và quản lý các công trình xây dựng.
- Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện dự án và đề xuất các hình thức khen
thưởng khi kết thúc dự án.
1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH Kiến trúc ATA là công ty TNHH 2 thành viên, hạch toán độc
lập. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh là tháng. Đơn vị tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Do đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp là dịch vụ nên kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa các khoản thu nhập so với những chi phí
bỏ ra trong quá trình kinh doanh như: giá vốn hàng bán (trả lương cho nhân viên
trực tiếp tạo ra các sản phẩm, các bảng tính dự toán,…), chi phí quản lý doanh
nghiệp,… Vì vậy, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan
6
trọng, giúp doanh nghiệp đưa ra những chính sách, phương hướng hoạt động và tổ
chức bộ máy kế toán, hạch toán phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp ngày càng
hiệu quả hơn.
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tất
cả các công việc kế toán đều được tập trung thực hiện tại phòng Kế toán như: phân
loại chứng từ, định khoản, hạch toán chi phí…
1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán viên
Bộ máy kế toán bao gồm:
- Kế toán trưởng: với chức năng chuyên môn có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra
và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác về kế toán, tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp: theo dõi, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong công
ty, cuối kỳ đối chiếu số liệu cùng kế toán chi tiết, lên các báo cáo cho công ty.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu
chi bằng tiền khi có chỉ đạo của cấp trên.
- Kế toán tiền lương: thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho toàn thề công nhân viên của công ty, theo dõi
7
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
NHÂN VIÊNTHỦ QUỸ NHÂN VIÊN
bậc lương công nhân viên, đồng thời kiêm phụ trách việc lập bảng báo cáo thống kê
theo quy định.
- Thủ quỹ: cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền
mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày.
1.5.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: Chứng từ
ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày nhân viên kế tóan phụ trách từng phần căn cứ vào các chứng từ
gốc (như hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi…) đã kiểm tra lập các chứng
từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng
8
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Báo cáo kế toán
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng hoặc
định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ
ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế tóan trửơng ký duyệt rồi chuyển bộ
phận kế tóan tổng hợp, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái.
Chứng từ gốc sau đó sẽ được chuyển đến kế tóan chi tiết theo dõi và ghi chép. Cuối
kỳ kế tóan tổng hợp và chi tiết đối chiếu kiểm tra khớp đúng số liệu, kế tóan tổng
hợp sẽ căn cứ vào sổ cái lên bảng cân đối phát sinh các tài khỏan và các biểu báo
cáo khác
1.5.4. Các báo cáo kế toán sử dụng trong doanh nghiệp:
- Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định.
- Báo cáo kết quả họat động sản xuất kinh doanh là một báo cáo tổng hợp
tình hình và kết quả trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt
động kinh doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước về thuế và các khoản phải nộp.
- Bảng lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính,
phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các họat động khác
nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính là phần trình bày rõ cho một số chỉ tiêu trên
bảng báo cáo tài chính.
1.5.5. Các chứng từ sổ sách liên quan:
1.5.5.1. Các chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi,…
- Các chứng từ liên quan đến việc xác định giá vốn.
1.5.5.2. Các loại sổ sử dụng:
- Sổ cái.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
9
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khỏan
- Các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hiện công ty đang sử dụng phần mềm kế toán SSP nhằm nâng cao tính chuyên
nghiệp trong công tác kế toán.
1.6. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng trong thời gian tới
1.6.1. Thuận lợi
- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản, kiêm nhiệm nhiều việc nhưng hoạt
động đồng bộ và có hiệu quả, đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ chuyên môn
cao để thiết kế các công trình trong nước, có tính kỹ luật tốt.
- Trang thiết bị, phương tiện đầy đủ .
- Các sản phẩm đưa ra thị trường có chất lượng cao. Đây là yếu tố thuận lợi
giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
- Được sự tín dụng từ các đối tác trong và ngoài nước
1.6.2. Khó khăn:
- Sự cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt giữa các công ty trong và ngoài
nước rất khốc liệt.
- Do sản phẩm công ty làm ra có giá trị cao, chỉ thích hợp cho những chủ
đầu tư lớn.
- Sự thiếu hụt về chất xám cũng gây khó khăn cho công ty trong công tác
quản lý nhân sự ở bộ phận thiết kế kiến trúc cũng như các bộ phận quy hoạch hay
M&E.
1.6.3. Phương hướng trong thời gian tới
Theo dự báo thị trường sắp tới, công ty có các phương hướng đề ra như sau:
- Công tác quảng cáo
- Tuyển dụng nhân sự có trình độ cao
- Tiếp thị ra nước ngoài
10
CHƯƠNG 2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH ATA
2.1. Khái niệm
Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần của họat
động kinh doanh và được biểu hiện qua công thức:
Lợi nhuận
thuần của
họat động
kinh
doanh
=
Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
-
Giá
vốn
hàng
bán
+
Doanh
thu
họat
động
tài
chính
-
Chi
phí
tài
chính
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
2.2. Nội dung kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1.1. Chứng từ sử dụng
Tại doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ sau:
- Hoá đơn bán hàng.
- Hợp đồng và các chứng từ khác có liên quan.
- Hoá đơn sẽ được lập thành 3 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 2 liên còn lại
sẽ được lưu trữ tại phòng kế toán
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản liên quan đến quá trình
tiêu thụ như:
- TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 131-T “Khách hàng trả trước”
11
- TK 111 “tiền mặt”
- TK 1121 “tiền gửi ngân hàng”
- TK 3331 “thuế giá trị gia tăng đầu ra”
2.2.1.3. Hạch toán kế tóan
Kế tóan sẽ mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu cho từng loại hoạt động: bán
hàng hóa, bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ và chi tiết theo từng loại hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện.
Căn cứ vào hợp đồng, kế toán ghi vào sổ tiêu thụ và phải mở sổ chi tiết cho từng
loại hình kinh doanh, từng mặt hàng.
2.2.1.1. Tình hình thực tiễn tại công ty
Do hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động dịch vụ, nên doanh thu
chủ yếu của công ty là các khoản thu về dịch vụ như: doanh thu về thiết kế, quy
hoạch, lập dự án khả thi, quản lý dự án,…nên việc ghi nhận doanh thu một cách
chính xác, đúng đắn cũng là nhân tố có tính quyết định đến sự tồn vong của doanh
nghiệp, nó không những bù đắp chi phí bỏ ra mà còn cho thấy hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường hiện nay.
Doanh thu được ghi nhận khi công việc thiết kế hoàn tất theo từng giai đoạn
hay hoàn tất phần thiết kế và được chủ đầu tư nghiệm thu hồ sơ thiết kế cũng như
các dịch vụ về quy hoạch, quản lý dự án. Căn cứ tính doanh thu trong kỳ hạch toán
là số tiền được ghi trên hoá đơn. Doanh thu được ghi nhận hàng ngày trên sổ nhật
ký bán hàng. Mỗi tháng kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp trên sổ cái và tạm tính doanh
thu bán hàng.
Cơ sở ghi nhận doanh thu: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình, biên
bản thanh lý hợp đồng, biên bản giao nhận hồ sơ theo từng công trình.
Kế toán chi tiết:
Kế toán bán hàng sẽ theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và kế toán thanh
toán sẽ theo dõi chi tiết tình hình thanh toán nợ của khách hàng trên phiếu kế toán
cho từng khách hàng.
12
Kế toán tổng hợp:
Khi nhận được tiền thanh toán của chủ đầu tư cho phần công việc đã hòan
tất, kế toán căn cứ vào chứng từ, hoá đơn kế toán sẽ ghi nhận doanh thu.
Ví dụ:
Công ty ATA nhận được hợp đồng tư vấn lập quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500
thuộc dự án Khu dân cư An Phước, Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
(HĐ005/ATA/HĐ-08) của công ty cổ phần Long Thuận Lộc (tỉnh Đồng Nai). Giá
trị hợp đồng theo thỏa thuận là 550 triệu đồng (đã bao gồm 10% thuế giá trị gia
tăng). Hợp đổng được thanh toán trong 3 đợt bằng tiền gửi ngân hàng. Đợt 1 trả 200
triệu, đợt 2 trả 200 triệu, đợt 3 thanh toán toàn bộ số tiền còn lại, đồng thời xuất hóa
đơn giá trị gia tăng (số 0049551). Kế toán ghi:
Thanh toán đợt 1: Nợ TK 1121: 200.000.000
Có TK 131-T: 200.000.000
Thanh toán đợt 2: Nợ TK 1121: 200.000.000
Có TK 131-T: 200.000.000
Thanh toán đợt 3: Nợ TK 1121: 150.000.000
Có TK 131-T: 150.000.000
Khi xuất hóa đơn cho khách hàng: Nợ TK 131-T: 550.000.000
Có TK 511: 500.000.000
Có TK 3331: 50.000.000
Chứng từ gốc là hoá đơn được chuyển đến kế toán thanh toán để ghi nhận
vào sổ chi tiết tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, sau đó ghi
nhận vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế
tóan trửơng ký duyệt rồi chuyển bộ phận kế tóan tổng hợp, ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái.
13
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 08.DTDV.08
Ngày 01 tháng 8 năm 2008
TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TRÍCH YẾU TK. NỢ TK. CÓ SỐ TIỀN
GHI
CHÚ
Doanh thu hợp đồng dự án Khu
dân cư An Phước (Đồng Nai)
HĐ005/ATA/HĐ-08
131-T 511 500.000.000
Tổng cộng: 500.000.000
SỔ CÁI
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tháng 08/2008
Ngày Số phiếu Diễn giải TK đối
ứng
PS nợ PS có
01/8/2008 08.DTDV.08 Doanh thu dịch vụ 131-T 0 500.000.000
Tổng phát sinh:
Số phát sinh lũy kế:
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
0 500.000.000
0
0
500.000.000
2.2.2. Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu
2.2.2.1. Chiết khấu thương mại
o Tài khoản sử dụng : Tài khỏan 521 “Chiết khấu thương mại”
o Phương pháp hạch toán : Chỉ phản ánh các khoản chiết khấu thương mại
người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu
thương mại của doanh nghiệp. Trường hợp giá bán ghi trên hoá đơn là giá đã giảm
(giá đã trừ các khoản chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu này không được
hạch toán vào tài khoản 521.
14
2.2.2.2. Giảm giá hàng bán
o Tài khoản sử dụng : Tài khỏan 532 “Giảm giá hàng bán”
o Hạch toán kế toán : Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do
việc giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã có hoá đơn. Không phản ánh vào tài
khoản này số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được khấu trừ vào
tổng số giá bán ghi trên hoá đơn.
2.2.2.3. Hàng bán bị trả lại
o Tài khoản sử dụng : tài khỏan 531 “Hàng bán bị trả lại”
o Hạch toán kế toán : Chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị trả
lại đúng bằng lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. Các
chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này doanh nghiệp phải
phản ánh vào tài khoản 641 “chi phí bán hàng”.
2.2.2.4. Tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp
Do hoạt động chính của công ty chủ yếu là dịch vụ tư vấn, thiết kế,…, tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cho nên không phát sinh các khoản
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ cũng như không có thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, cũng như các khỏan giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và
chiết khấu thương mại. Nếu có khoản giảm giá cho khách hàng thì cũng chỉ xuất
hiện trước lúc ký hợp đồng. Khỏan này không hạch toán vào khoản giảm giá hàng
bán được.
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng
Tại doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ như: Hoá đơn bán hàng, biên
bản bàn giao và nghiệm thu hồ sơ công trình và các chứng từ khác có liên quan.
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khỏan 632 “Giá vốn hàng bán”
15
2.2.3.3. Thực tiễn tại doanh nghiệp
Tại doanh nghiệp, giá vốn hàng bán là một yếu tố vô cùng quan trọng trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Nếu xác định giá vốn chính xác sẽ giúp doanh
nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính xác hơn,
giúp cho nhà quản lý đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn.
Ví dụ:
Để thực hiện hợp đồng dự án Khu dân cư An Phước (HĐ005/ATA/HĐ-08),
công ty ATA đã bỏ ra chi phí như sau: (đvt: đồng)
Chi phí Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3
a) Tiền lương cho nhân viên kỹ thuật (bảng
lương nhân viên tháng 6, 7, 8/2008)
64.568.182 69.261.905 67.065.217
b) Mua giấy, mực in trả bằng tiền mặt (hóa
đơn số 0025946, 0025966, 0025996)
350.000 350.000 1.200.000
c) Khấu hao tài sản cố định 1.000.000 1.000.000 1.000.000
Kế toán ghi như sau:
Chi phí cho đợt 1:
a) Nợ TK 622: 64.568.182
Có TK 334: 64.568.182
- Nợ TK 622: 14.205.000
Nợ TK 334: 5.992.500
Có TK 338: 19.693.295
b) Nợ TK 6272: 350.000
Có TK 111: 350.000
c) Nợ TK 6274: 1.000.000
Có TK 214: 1.000.000
Vào cuối đợt 1, kế toán kết chuyển chi phí:
16
Nợ TK 154: 80.123.182
Có TK 622: 78.773.182
Có TK 6272: 350.000
Có TK 6274: 1.000.000
Chi phí cho đợt 2:
a) Nợ TK 622: 69.261.905
Có TK 334: 69.261.905
- Nợ TK 622: 15.237.619
Nợ TK 334: 5.887.262
Có TK 338: 21.124.881
b) Nợ TK 6272: 350.000
Có TK 111: 350.000
c) Nợ TK 6274: 1.000.000
Có TK 214: 1.000.000
Vào cuối đợt 2, kế toán kết chuyển chi phí:
Nợ TK 154: 85.849.524
Có TK 622: 84.499.524
Có TK 6272: 350.000
Có TK 6274: 1.000.000
Chi phí cho đợt 3:
a) Nợ TK 622: 67.065.217
Có TK 334: 67.065.217
- Nợ TK 622: 14.754.348
Nợ TK 334: 5.700.543
Có TK 338: 20.454.891
b) Nợ TK 6272: 1.200.000
Có TK 111: 1.200.000
c) Nợ TK 6274: 1.000.000
Có TK 214: 1.000.000
17
Vào cuối đợt 3, kế toán kết chuyển chi phí:
Nợ TK 154: 84.019.565
Có TK 622: 81.819.565
Có TK 6272: 1.200.000
Có TK 6274: 1.000.000
Khi công trình hòan thành, kế tóan căn cứ vào biên bản bàn giao nghiệm thu
công trình, để xác định giá vốn của từng công trình, làm căn cứ ghi vào sổ cái tài
khoản 632 “giá vốn hàng bán ”.
Nợ TK 632: 249.992.271
Có TK 154: 249.992.271
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 08.GVHB.08
Ngày 01 tháng 8 năm 2008
Giá vốn hàng bán
TRÍCH YẾU
TK.
NỢ
TK.
CÓ
SỐ TIỀN
GHI
CHÚ
Giá vốn công trình dự án Khu dân cư
An Phước (HĐ005/ATA/HĐ-08)
632 154 249.992.271
Tổng cộng:
249.992.27
1
SỔ CÁI
Tài khoản Giá vốn hàng bán
Tháng 08/2008
Ngày Số phiếu Diễn giải TK đối ứng PS nợ PS có
01/8/2008 08.GVHB.08 Giá vốn hàng bán 154
249.992.271
0
Tổng phát sinh:
Số phát sinh lũy kế:
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
249.992.27
1
0
18
249.992.27
1
2.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng
Sổ phụ ngân hàng và các chứng từ có liên quan
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khỏan 515 “Doanh thu họat động tài chính”
2.2.4.3. Thực tiễn tại doanh nghiệp
Tại doanh nghiệp, doanh thu hoạt động tài chính chỉ gồm hoạt động thu lãi từ
tiền gửi ngân hàng.
Ví dụ: Ngày 10/08/2008, doanh nghiệp nhận được giấy báo có về lãi tiền gửi
ngân hàng, kế toán thanh toán kiểm tra và ghi nhận vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ
ghi sổ được đưa sang kế toán trưởng duyệt, sau đó kế toán tổng hợp ghi vào Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái:
Nợ TK 1121: 5.000.000
Có TK 515: 5.000.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 08.DTTC.08
Ngày 10 tháng 8 năm 2008
Doanh thu hoạt động tài chính
TRÍCH YẾU TK. NỢ TK. CÓ SỐ TIỀN GHI CHÚ
Lãi tiền gửi ngân hàng 1121 515 5.000.000
Tổng cộng: 5.000.000
19
SỔ CÁI
Tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính
Tháng 08/2008
Ngày Số phiếu Diễn giải TK đối ứng PS nợ PS có
10/8/2008 08.DTTC.08 Doanh thu hoạt
động tài chính
1121 0 5.000.000
Tổng phát sinh:
Số phát sinh lũy kế:
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
0 5.000.000
5.000.000
2.2.5. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
2.2.5.1. Chứng từ sử dụng
Sổ phụ ngân hàng và các chứng từ có liên quan
2.2.5.2. Tài khoản sử dụng
Tài khỏan 635 “Chi phí họat động tài chính”
2.2.5.3. Tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp
Do hoạt động tài chính của doanh nghiệp rất hạn hẹp nên chi phí tài chính
trong năm cũng không phát sinh nhiều, trong năm chỉ phát sinh chi phí tài chính về
khoản chi phí ngân hàng liên quan đến tiền thanh toán cho các đối tác nước ngòai
hoặc chi phí ngân hàng khi nhận được tiền từ nước ngoài chuyển về.
Khi nhận được tiền từ nước ngòai chuyển về, kế toán căn cứ vào sổ phụ của
ngân hàng kế toán thanh toán kiểm tra và ghi nhận vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ
ghi sổ được đưa sang kế toán trưởng duyệt, sau đó kế toán tổng hợp ghi vào Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái:
Nợ TK 635: 2.500.000
Có TK 1121: 2.500.000
20