Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.65 KB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và là thành quả lao động khoa học của chính tác giả, chưa từng được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lương Thùy Dương

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu công tác thực
tiễn, được sự hướng dẫn giảng dạy của quý thầy giáo, cô giáo, sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự góp ý của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành luận
văn thạc sỹ kinh tế. Qua đây, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Lãnh đạo cùng quý thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội.
Các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đặng Văn Thanh người
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này.
Toàn thể Học viên lớp Cao học Kinh tế Tài chính khoá 6, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
Luận văn.

Trân trọng
Lương Thùy Dương
MỤC LỤC
7.GS.TS. Đặng Thị Loan (2009), Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp,
NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân 86
8.Bộ tài chính (2009), sách Chứng từ và Sổ kế toán, báo cáo tài chính, sơ đồ
kế toán tập II, NXB Thống kê 86
9.Bộ tài chính (2009), sách 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ
Thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, NXB Thống kê 86


10.Thông tư số 228/2009/TT – BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ
trưởng bộ tài chính 86
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐS Bất động sản
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CCDC Công cụ dụng cụ
CPBH Chi phí bán hàng
CPQL Chi phí quản lý
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
DTBH Doanh thu bán hàng
GTGT Giá trị gia tăng
K/c Kết chuyển
CKTM Chiết khấu thương mại
KH-VT Kế hoạch – Vật tư
KPCĐ Kinh phí Công đoàn
KQKD Kết quả kinh doanh
NVL Nguyên vật liệu
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XDCB Xây dựng cơ bản
XNK Xuất nhập khẩu

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
7.GS.TS. Đặng Thị Loan (2009), Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp,

NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân 86
7.GS.TS. Đặng Thị Loan (2009), Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp,
NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân 86
8.Bộ tài chính (2009), sách Chứng từ và Sổ kế toán, báo cáo tài chính, sơ đồ
kế toán tập II, NXB Thống kê 86
8.Bộ tài chính (2009), sách Chứng từ và Sổ kế toán, báo cáo tài chính, sơ đồ
kế toán tập II, NXB Thống kê 86
9.Bộ tài chính (2009), sách 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ
Thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, NXB Thống kê 86
9.Bộ tài chính (2009), sách 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ
Thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, NXB Thống kê 86
10.Thông tư số 228/2009/TT – BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ
trưởng bộ tài chính 86
10.Thông tư số 228/2009/TT – BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ
trưởng bộ tài chính 86
Đề tài đăng ký:
“Hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần Bánh kẹo Hải Hà”.
Nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh ở doanh nghiệp sản xuất.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung
cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản
phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Tiêu thụ là giai đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ
hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong
thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng nghĩa với việc rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Để thực hiện được quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp phải phát sinh các
khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền
đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm
giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản
doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được
trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của
từng hoạt động; trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng
hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử
dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại
hình doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là công ty sản xuất kinh doanh bánh
kẹo lớn ở miền Bắc với địa bàn hoạt động rộng lớn cả trong và ngoài nước,
sản phẩm có uy tín và chất lượng cao với người tiêu dùng.
2
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu hoạt động tại công ty, tôi thấy kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một phần quan trọng trong kế
toán cũng như trong việc quản lý sản xuất của công ty. Với mục đích hoàn
thiện kiến thức của mình và hiểu rõ hơn thực tế, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn

thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan về các đề tài đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đề tài kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là đề tài quen
thuộc khi các nhà nghiên cứu tiến hành các đề tài về doanh nghiệp.
Tác giả Hoàng Minh Trang trong luận án thạc sĩ trường Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang” (Năm 2007).
- Luận văn đã làm rõ được bản chất và nội dung của doanh thu, chi phí, xác
định kết quả của doanh nghiệp xây lắp từ đó hệ thống hóa và phân tích dưới các
góc độ.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận chung, tác giả đã tiến hành nghiên cứu,
phân tích thực trạng phân kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang. Qua đó,
tác giả đánh giá những ưu, nhược điểm và những nguyên nhân ảnh hưởng đến
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả của các doanh nghiệp khoáng
sản. Dựa trên những cơ sở đó, tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại công ty cổ phần Đầu tư và Phát
triển hạ tầng Nam Quang. Các đề xuất hoàn thiện đều có tính đồng bộ vì nó
xuất phát từ những yêu cầu mang tính khoa học và các quan điểm mang tính
định hướng cho việc hoàn thiện. Đồng thời các đề xuất này cũng có tính lý luận
rất cao nên có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp và trong cả thời gian
hiện tại cũng như tương lai. Luận văn cũng đã đưa ra các điều kiện cần làm đối
với nhà nước và doanh nghiệp để thúc đẩy việc thực hiện các giải pháp.
3
Tuy nhiên, trong công trình nghiên cứu doanh nghiệp chỉ mới đi sâu
nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp xây lắp nói chung, chưa đi sâu vào tầm vĩ mô ở các loại hình
doanh nghiệp. Mặc dù vậy, đề tài trên đã có những đóng góp không nhỏ trong
việc hệ thống hóa các cơ sở lý luận kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết

quả kinh doanh tạo tiền đề cho việc nghiên cứu đề tài kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thị Dung trong luận văn đại học trường Đại học Kinh
tế Quốc dân“Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại
công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đại Phát” (Năm 2011) đã trình bày
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định. Tiếp
đó, tác giả đã nêu tổng quan về về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Đại phát, tìm hiểu kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại công ty.
Dựa trên những đánh giá khái quát thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả tại công ty mà tác giả đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Đại Phát. Đề tài giúp các doanh nghiệp sản xuất hoàn thiện hơn
công kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh hỗ trợ cho
công tác quản trị doanh nghiệp sản xuất tốt hơn.
Ngoài ra còn một số tác giả lựa chọn đề tài kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh khi thực hiện luận văn như: Tác giả Lê Thành
Đạt trong luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần Khách sạn Hoàng Cung” (Năm 2008); tác giả Bùi Thị
Hiền với luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Thạch Bàn” (Năm 2010); tác giả Hà Thị Hải
trong luận văn thạc sĩ “Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Bánh kẹo Thăng Long” (Năm 2009)… Trong các
công trình này tác giả đã hệ thống hóa cơ bản lý luận về kế toán doanh thu,
4
chi phí và xác định kết quả kinh doanh nhưng vẫn chưa có công trình nào
nghiên cứu sâu về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Doanh nghiệp sản xuất Bánh kẹo. Chính vì thế, luận văn sẽ tập trung giải
quyết các vấn đề chính:
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp sản xuất.

Tìm hiểu đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
Trên cơ sở hệ thống lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, tác giả đưa ra
phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần
Bánh kẹo Hải Hà.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
Bánh kẹo Hải Hà. Từ đó, phát huy những mặt tích cực, đồng thời đưa ra những
biện pháp khắc phục những mặt hạn chế nhằm làm đem lại hiệu quả cho công ty
ngày càng cao
Mục tiêu cụ thể:
- Công tác kế toán doanh thu tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
- Công tác kế toán giá vốn hàng bán tại công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà.
- Công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý tại công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà.
- Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà.
- Từ việc phân tích ta thấy được những thuận lợi, khó khăn và các nhân
5
tố tác động đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty
cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
- Thông qua việc phân tích đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cho
công ty trong những năm tới.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập được dữ liệu cần nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương

pháp: phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát và phương pháp nghiên
cứu tài liệu.
Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp
hoặc phỏng vấn qua điện thoại một số nhà quản lý cũng như những nhân viên
trực tiếp thực hiện công tác kế toán, và một số bộ phận có liên quan như các
Phòng giao dịch, các phòng chức năng (Phòng sản xuất, phòng hành chính,
phòng kinh doanh…). Phương pháp phỏng vấn thu thập được những thông tin
chung về các đơn vị và thông tin về kế toán. Để thực hiện phương pháp này,
tôi đã thiết lập các câu hỏi phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn các đối tượng
đã định rồi ghi lại các câu trả lời của người được phỏng vấn. Phương pháp
này giúp cho tôi tìm hiểu cụ thể hơn về những vấn đề liên quan đến đề tài
nghiên cứu mà phương pháp điều tra không khai thác hết được. Phương pháp
này có thể thu thập được những nhận xét, đánh giá của những người quản lý
và những người trực tiếp tham gia vào công tác kế toán tại công ty.
Phương pháp quan sát:
Qua việc quan sát công tác kế toán và hoạt động kinh doanh tại công ty
cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. Phương pháp quan sát cho thấy các điểm cơ bản
của hoạt động kinh doanh của công ty.
Sử dụng phương pháp quan sát, tôi đã tiến hành quan sát các quá trình
để lập báo cáo quản trị, quản lý sử dụng vốn, tài sản và chi phí. Kết quả của
6
phương pháp quan sát là các báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị thu
thập được.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Để có cơ sở đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, tôi đã tiến hành thu thập các tài liệu kế
toán, chuẩn mực kế toán, giáo trình kế toán, sách báo và các trang web kế
toán nhằm thu thập các thông tin về kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, từ các tài liệu kế toán thu thập được

từ các chi nhánh nghiên cứu, tôi tiến hành phân tích số liệu và so sánh với lý
luận chung từ đó có thể đưa đánh giá và đưa ra các đề xuất hoàn thiện kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà. Tôi thu thập tài liệu và tổng hợp các tài liệu từ chứng từ kế toán, sổ kế
toán và các báo cáo kế toán có liên quan đến kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. Các tài liệu được
sử dụng để phân tích thực trạng của các công ty trong luận văn như: Báo cáo
tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh
báo cáo tài chính…), Báo cáo thường niên, báo cáo quản trị. Các kết quả từ
tài liệu thu thập được giúp tôi có thông tin tổng quát về công tác kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà. Vì kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh chịu chi phối và
điều chỉnh bởi các quy định và chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn
kèm theo, do đó tôi cũng đã tìm và nghiên cứu các chuẩn mực kế toán của
Việt Nam và Quốc tế, luật kế toán, các thông tư hướng dẫn việc thực hiện các
chuẩn mực kế toán, giáo trình kế toán của một số trường đại học… đây là
nguồn thông tin quan trọng để tôi thực hiện chương 2 và chương 3 của luận
văn này.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Qua các tài liệu đã thu thập được, tôi đã sử dụng phương pháp so sánh
7
số liệu giữa thực tế với kế hoạch và so sánh giữa thực tế hoạt động với các
văn bản quy định và thông tư hướng dẫn của Nhà nước…
Mục đích của phương pháp này là phân tích các thông tin đầu vào đã
thu thập được để đưa ra các thông tin, các kết luận phù hợp. Qua đó, tôi có
được những số liệu tổng hợp để hoàn thành nội dung chương 3 và chương 4 của
luận văn.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Về lý luận

Các vấn đề tổng quan về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp sản xuất: Kế toán doanh thu, kế toán giá vốn hàng
bán, kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán doanh
thu và chi phí tài chính, kế toán thu nhập khác và chi phí khác.
Về thực tiễn
Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trên toàn
bộ Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
* Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn ở toàn bộ Công ty cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà bao gồm:
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà – Trụ sở chính: Số 25 – Đường
Trương Định – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh- Lô 27, đường Tân Tạo, KCN
Tân Tạo, quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh
Chi nhánh TP. Đà Nẵng: 134 - Ðường Phan Thanh - Quận Thanh Khê -
Thành phố Ðà Nẵng
Số liệu minh chứng:
Số liệu trình bày trong luận văn được lấy từ số liệu của Công ty cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà trong 2 năm từ 2011 đến 2012.
8
Giới hạn nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn ở Kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
1.6. Những đóng góp của đề tài
Luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau:
- Nêu lên được tổng quan về kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất.
- Khảo sát thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà theo các nội dung: Thực trạng kế toán

doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng. Từ đó, tác giả đưa ra các đánh giá khách quan về những tồn tại và
những thành tựu đã đạt được trong công tác phân tích kinh doanh tại Công ty.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. Đồng
thời chỉ rõ những điều kiện cần thiết phải thực hiện từ phía Nhà nước cũng
như bản thân doanh nghiệp để tăng tính khả thi cho các giải pháp hoàn thiện.
1.7. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Để có thể đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, tác giả sẽ tiến hành
tìm hiểu, nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh cũng như thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà nhằm trả lời một số câu hỏi
nghiên cứu sau:
+ Kế toán doanh thu ở doanh nghiệp sản xuất?
+ Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở doanh
nghiệp sản xuất?
+ Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính ở doanh nghiệp sản xuất?
+ Kế toán chi phí khác và thu nhập khác ở doanh nghiệp sản xuất?
+ Những đặc điểm hoạt động kinh doanh cũng như đặc điểm của hoạt động
kinh doanh ảnh hưởng tới kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của
công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà?
+ Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được thực hiện thế nào?
9
+ Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đã đạt được những thành tựu như thế nào trong
việc đáp ứng nhu cầu quản lý? Và có những tồn tại nào cần phải hoàn thiện?
+ Các giải pháp nào cần phải được áp dụng vào thực tế để hoàn thiện kế
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà.

+ Những điều kiện nào cần phải thực hiện để nâng cao tính khả thi và
hiệu quả cho các giải pháp hoàn thiện đó?
1.8. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Với nội dung nghiên cứu như trên, luận văn đã giúp các doanh nghiệp,
doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà nói riêng có được cơ sở lý luận phù hợp cho việc kiểm tra, đánh giá thực
trạng doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị mình làm căn cứ để
đưa ra các giải pháp hoàn thiện có tính khả thi cao, phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh ở doanh nghiệp sản xuất.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà.
10
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Bản chất doanh thu
Trong hoạt động doanh nghiệp, sản xuất và bán hàng là nhiệm vụ chủ
yếu bên cạnh các hoạt động khác. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời

được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Từ đó hình thành nên
doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu là một trong những yếu tố rất quan trọng để phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Khi được phản ánh theo lĩnh vực và khu vực
kinh doanh, doanh thu giúp cho người nhận thông tin có thể hiểu được hoạt
động của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức sinh lợi của doanh nghiệp, đưa
ra được những nhận định đầy đủ hơn, từ đó có thể đưa ra quyết định đúng đắn.
Đối với doanh nghiệp, phân tích doanh thu thực hiện so với doanh thu kế hoạch
sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ và tổ chức công tác
bán hàng cũng như các công tác có liên quan.
Doanh thu được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc
tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Theo chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác (ban hành theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của BTC) doanh thu được
định nghĩa là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn
11
của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Tuy nhiên, theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 20/3/2006 thì doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu trong kỳ kế toán, phát sinh
từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba, không phải là nguồn
lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không
được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm
tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Như vậy quyết định số 15 đã
làm rõ hơn khái niệm doanh thu và cách ghi nhận doanh thu.
Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được đó là giá trị tài sản có thể trao đổi một cách tự nguyện giữa các

bên đã có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
2.1.2. Phân loại doanh thu
* Phân loại theo nội dung
- Doanh thu bán hàng: là doanh thu bán sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất ra, bán hàng hóa và bán bất động sản đầu tư.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: là doanh thu thực hiện công việc đã thỏa
thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ
vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt
động…
- Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được từ việc
bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán
nội bộ.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
12
+ Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hóa, dịch vụ.
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia.
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu
tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lãi tỷ giá hối đoái.
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.

Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa
thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng)
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả
lại do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng
bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh, là
khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất
hay không đúng quy cách theo quy định hợp đồng kinh tế.
* Phân loại theo nguồn hình thành
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ tiền bán sản phẩm
hàng hóa, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà cơ sở kinh doanh được hưởng sau khi trừ đi khoản giảm giá hàng bán,
13
hàng bán bị trả lại. Nó bao gồm các khoản chi phí thu thêm ngoài giá bán và
giá trị của các sản phẩm đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng cho nội bộ
doanh nghiệp. Nói cách khác doanh thu chỉ gồm tổng giá trị của các lợi nhuận
kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt động
đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại. Doanh thu hoạt động tài
chính gồm tiền lãi (lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, lãi về chuyển nhượng chứng khoán, lãi do bán ngoại tệ), thu
nhập từ cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng (bằng sáng chế, nhãn hiệu
thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính), cổ tức được hưởng, lợi
nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, lãi về chuyển nhượng vốn, chênh

lệch tăng tỷ giá ngoại tệ và các khoản doanh thu khác (doanh thu nhượng bán
bất động sản, giá cho thuê đất)
- Doanh thu từ hoạt động bất thường: đó là các khoản thu từ hoạt động
xảy ra không thường xuyên ngoài các khoản thu trên như: thu nhập từ việc
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu hồi nợ khó đòi, thu nợ vô chủ, thu
nhập quà biếu, quà tặng, các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước
bị bỏ sót, các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng
hóa sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu.
* Phân loại theo tiền: Doanh thu ngoại tệ; Doanh thu nội tệ
* Phân loại theo đối tượng tiêu dùng: Doanh thu bán hàng bên ngoài;
Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
* Cách phân loại khác: Ngoài ra tùy theo từng doanh nghiệp cụ thể mà
doanh thu có thể phân chia theo mặt hàng tiêu thụ, theo nơi tiêu thụ, theo số
lượng tiêu thụ (doanh thu bán buôn, danh thu bán lẻ)…
Với cách phân loại trên, tùy theo hoạt động sản xuất kinh doanh của
14
từng đơn vị mà các doanh nghiệp căn cứ vào đó để xây dựng hệ thống tài
khoản chi tiết và sổ chi tiết các loại doanh thu. Từ đó doanh nghiệp cũng như
những người sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp có thể nắm bắt
chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, hiệu quả mang lại từ các
khoản đầu tư và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Hơn thế nữa
việc phân loại doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp xác định, đánh giá từng loại
doanh thu, lãi, lỗ, những ưu điểm và nhược điểm cần khắc phục trong hoạt
động kinh doanh để từ đó xây dựng các chiến lược kinh doanh hợp lý, nâng
cao năng lực cạnh tranh, ngày càng phát triển doanh nghiệp.
2.1.3. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện
theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế
toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Các
chứng từ được sử dụng trong kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp có thể kể

đến, hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng thông thường, bảng kê mua
hàng, bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi, thẻ quầy hàng, phiếu thu, phiếu chi,
giấy báo nợ, giấy báo có…
2.1.4. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao
dịch và các nghiệp vụ sau: Bán hàng, bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư. Cung cấp dịch vụ:
Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ
kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương
thức cho thuê hoạt động…
15
* Nguyên tắc hạch toán
Hạch toán tài khoản doanh thu cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi
nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại (do không đảm

bảo về điều kiện, quy cách, phẩm chất trong hợp đồng kinh tế), và doanh
nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản
ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư đã
bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt
doanh thu đã thu tiền, hay sẽ thu được tiền.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc chịu thuế GTGT
16
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào
doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Tài khoản 511 phản ánh cả phần doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và
cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng một tập đoàn. Tài

khoản 511 phải được kế toán chi tiết phần doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con để phục vụ lập báo cáo tài chính hợp
nhất của tập đoàn.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm: Doanh thu ban đầu được
ghi nhận trong hợp đồng; Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các
khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả
năng thay đổi doanh thu và có thể xác định được một cách đáng tin cậy;
Doanh thu của hợp đồng xây dựng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ, ví dụ:
Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng theo một trong hai trường
hợp sau: Một là, trường hợp hợp đồng xây dựng qui định nhận thầu được thanh
toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ướt
17
tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhận thầu tự xác định vào ngày
lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế
hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu. Hai là, trường
hợp hợp đồng xây dựng qui định các nhận thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một
cách đáng tin cậy và khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến
hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hoá đơn đã lập.
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một
cách đáng tin cậy, thì: Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí
của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn; Chi
phí của hợp đồng xây dựng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi
phí này đã phát sinh.
Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lí do về
chất lượng, quy cách, kỹ thuật mà người mua từ chối thanh toán gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận hoặc
người mua hàng với số lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản

giảm trừ doanh thu bán hàng này được được theo dõi riêng trên các Tài khoản
531- “Hàng bán bị trả lại”, hoặc Tài khoản 532- “Giảm giá hàng bán”, Tài
khoản 521- “Chiết khấu thương mại”, cuối kỳ kết chuyển vào Tài khoản 511-
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để tính doanh thu thuần.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì
trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào
Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán
vào bên Có TK 131- “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền phải thu của
khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511-
18

×