Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

luận văn khoa kế toán thương mại Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại thép Hồng Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.27 KB, 63 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kinh doanh hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của đất nước.Vì vậy để các doanh nghiệp ngày càng phát
triển theo xu hướng của nền kinh tế thì việc tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu
hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Lợi nhuận luôn góp phần vào sự thắng lợi
của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp cần có những chiến lược đúng đắn và thiết
thực nhằm đưa doanh nghiệp đạt tới hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH SX & TM thép Hồng Xuân, em
đã tiến hành tìm hiểu về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty và
đã được trình bày trong bài khóa luận.Trong bài khóa luận, em đã nêu nên thực
trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty hiện nay, những kết quả đã
đạt được và những hạn chế đang còn tồn đọng, đồng thời cũng đưa ra một số giải
pháp giúp công ty có thể khắc phục được những điểm yếu trong công tác kế toán
xác định kết quả kinh doanh hiện tại.
Page 1
SV: Nguyễn Thị Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp của người khác.Những năm tháng trên
giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng quý báu và quan trọng đối với
em.Từ khi bắt đầu học tập tại giảng đường cho đến nay, em đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ của gia đình, thầy cô, bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo trong khoa kế toán – kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình
giúp đỡ, truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm em học tập tại trường.Vốn kiến thức
đã tích lũy được trong quá trình học tập đó không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang cho quá trình làm việc của em sau này.
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
Nguyễn Viết Tiến đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên
đặc biệt là phòng kế toán của công ty TNHH sản xuất và thương mại thép Hồng
Xuân đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu, nghiên cứu trong quá trình


thực tập tại công ty.
Do năng lực, thời gian tìm hiểu, nghiên cứu còn hạn chế nên bài khóa luận
của em không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp
quý báu của thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em
xin chúc các thầy cô dồi dào sức khỏe, thành công trong sự nghiệp cao quý của
mình. Chúc toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH sản xuất và
thương mại thép Hồng Xuân mạnh khỏe, thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn
Hưng Yên, tháng 3 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc
Page 2
SV: Nguyễn Thị Ngọc
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 KQKD Kết quả kinh doanh
3 SX & TM Sản xuất và thương mại
3 TSCĐ Tài sản cố định
4 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
5 CPBH Chi phí bán hàng
6 CPQLDN
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
7 XK Xuất khẩu
8 GTGT Giá trị gia tăng
9 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
10 XNK Xuất nhập khẩu
11 CCDC Công cụ dụng cụ
12 HTK Hàng tồn kho

13 LNTT Lợi nhuận trước thuế
14 LNST Lợi nhuận sau thuế
15 BCTC Báo cáo tài chính
16 BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh
doanh
17 HMLK Hao mòn lũy kế
18 HĐKT Hợp đồng kinh tế
Page 3
SV: Nguyễn Thị Ngọc
18 K/c Kết chuyển
DANH MỤC SƠ ĐỒ
S
T
T
Tên bảng
S

t
r
a
n
g
1
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty TNHH
sản xuất và thương mại thép Hồng Xuân ( Phụ lục 1)
2
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH sản
xuất và thương mại thép Hồng Xuân(Phụ lục 2)
Page 4

SV: Nguyễn Thị Ngọc
Page 5
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Page 6
SV: Nguyễn Thị Ngọc
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Về mặt lí luận
Ngày nay, dưới sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn có sự thay đổi nhằm thích ứng với
môi trường hoạt động để có thể dành được ưu thế trong cuộc chiến gay go đó. Xét
về mặt tổng thể, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không chỉ chịu tác động của
quy luật giá trị mà còn chịu sự tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh
tranh, do đó các doanh nghiệp phải luôn có kế hoạch nhằm nâng cao vị thế của
mình trên thị trường. Vì vậy các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh, phải hạch toán, tính toán kịp thời, chính xác về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp thông qua việc xác định kết quả quá trình kinh doanh. Thực hiện hệ
thống kế toán về xác định KQKD sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Những vấn đề về lí luận cần được nghiên cứu và làm rõ trong bài khóa luận :
Thứ nhất : Cần nghiên cứu và làm rõ những cơ sở lí luận về kế toán xác đinh kết
quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành để làm cơ sở tham chiếu đánh giá
thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
Thứ hai : Từ những lí luận đã nghiên cứu và thực trạng kế toán tại doanh nghiệp,
cần đưa ra được những giải pháp để giúp cải thiện được công tác kế toán xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho phù hợp với những lí luận đã đưa ra.
1.2. Về mặt thực tiễn
Những năm vừa qua là một cột mốc đánh dấu sự chuyển mình, đổi mới vô cùng
mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc mở rộng nền kinh tế, Đảng và
nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách để phát triển nề kinh tế hàng hóa

nhiều thành phần, mở rộng giao lưu hợp tác trên thị trường kinh tế rộng lớn. Đặc
biệt với việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới đã và đang mở ra rất
Page 7
SV: Nguyễn Thị Ngọc
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng chứa đựng rất nhiều thách thức. Do
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình để tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế hiện nay, bất kì một doanh nghiệp, một công ty nào bước
vào lĩnh vực kinh doanh thì mục tiêu hướng tới đều là lợi nhuận.Công ty muốn tồn
tại, phát triển và đứng vững trên thị trường thì việc kinh doanh phải có lợi.Muốn
mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất thì công ty cần đánh giá được những điểm
mạnh, điểm yếu của mình và phải chuẩn bị kế hoạch rõ ràng và đúng đắn cho sự
phát triển lâu dài. Do đó hiện nay công việc của kế toán xác định KQKD là vô cùng
quan trọng, là căn cứ để các nhà quản lí biết được doanh nghiệp mình kinh doanh có
hiệu quả hay không, lãi lỗ như thế nào, giúp các nhà quản lí nắm vững được tình
hình hoạt động của công ty và có những định hướng phát triển trong tương lai.
Thấy được tầm quan trọng của việc xác định KQKD, cùng với những kiến
thức đã học và việc tìm hiểu, nghiên cứu tại công ty TNHH sản xuất và thương mại
thép Hồng Xuân nên em đã lựa chọn đề tài báo cáo của mình là : “ Kế toán xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại thép Hồng
Xuân”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Mục tiêu nghiên cứu chung
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta đánh giá được hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và thương mại thép Hồng Xuân,
xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định KQKD nói
riêng, thấy được sự khác nhau giữa việc hạch toán trong thực tế với việc hạch toán
được học trên lí thuyết, sách vở trong trường. Từ đó có thể rút ra những ưu, nhược
điểm của công tác kế toán đó, đồng thời đưa ra được một số kiến nghị nhằm góp
phần hoàn thiện hệ thống kế toán xác định KQKD để hoạt động của doanh nghiệp.
 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa một số cơ sở lí luận về kế toán xác định KQKD trong các đơn vị sản
xuất kinh doanh.
Page 8
SV: Nguyễn Thị Ngọc
- Đánh giá thực trạng và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán
xác định KQKD tại công ty TNHH sản xuất và thương mại thép Hồng Xuân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực trạng về kế toán xác định
KQKD tại công ty TNHH sản xuất và thương mại thép Hồng Xuân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về mặt không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH sản xuất và thương mại
thép Hồng Xuân thuộc xã Bạch Sam, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
3.2.2. Về mặt thời gian
Thời gian thực hiện quá trinh nghiên cứu từ ngày 26/2/2015 đến 29/4/2015,
số liệu sử dụng tại văn phòng kế toán của công ty TNHH SX & TM thép Hồng
Xuân.
3.2.3. Về mặt nội dung
Nội dung đề tài nghiên cứu là nghiện cứu về kế toán xác định KQKD tại
công ty TNHH sản xuất và thương mại thép Hồng Xuân.
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Phương pháp thống kê
Thông qua các dữ liệu đã thu thập được, ta tiến hành thống kê và phân loại
các nhóm dữ liệu khác nhau như nhóm về doanh thu, nhóm về các khoản chi phí để
thuận tiện cho quá trình nghiên cứu, xử lí số liệu
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Page 9
SV: Nguyễn Thị Ngọc

 Phương pháp quan sát : Thường xuyên quan sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tiến
hành ghi chép cách thức xử lí của đơn vị để có độ chính xác của số liệu thu được
 Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp : Tiến hành đặt những câu hỏi cho cán bộ
hoặc nhân viên phòng kế toán để có dữ liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu
4.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Sử dụng các dữ liệu có sẵn như sổ chi tiết các tài khoản doanh thu, chi phí để
có dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu kế toán xác định KQKD.
4.3. Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu, cần đọc tham khảo, tìm hiểu các giáo trình do
giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách vở ở thư viện, trên mạng internet…để
có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
4.4. Phương pháp phân tích
Phân tích tình hình biến động của sản lượng tiêu thu, chi phí bỏ ra, KQKD
mà doanh nghiệp đạt được, từ đó đánh giá được những ưu điểm mà doanh nghiệp
đã đạt được cũng như những nhược điểm đang còn tồn tại của doanh nghiệp để có
những biện pháp xử lý kịp thời.
4.5. Phương pháp so sánh
So sánh các số liệu đã thu thập được so với các năm, các thời kì trước để
thấy được xu hướng phát triển của công ty, từ đó có những biện pháp để phát huy
những điểm tích cực, hạn chế và xỏa bỏ những điểm tiêu cực đang còn tồn tại của
doanh nghiệp để có những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định
KQKD tại công ty TNHH sản xuất và thương mại thép Hồng Xuân.
5. Kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần lời cảm ơn, danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục từ viết tắt,
phần mở đầu, kết luận, bài khóa luận của em bao gồm các phần chính như sau :
Chương 1: Cơ sở lí luận của kế toán xác định KQKD trong doanh nghiệp
Page
10
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chương 2: Thực trạng kế toán xác định KQKD tại công ty TNHH sản xuất và

thương mại thép Hồng Xuân
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại thép Hồng Xuân.
Chương 1 : Cơ sở lý luận của kế toán xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Page
11
SV: Nguyễn Thị Ngọc
1.1.Một số khái niệm liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp sau một kì hoạt động kinh doanh nhất định, hay kết quả kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu, thu nhập và
tổng chi phí của doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định. KQKD là lãi nếu
tổng doanh thu, thu nhập lớn hơn tổng chi phí và là lỗ nếu tổng doanh thu, thu
nhập nhỏ hơn tổng chi phí.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là mục tiêu kinh tế cơ bản, là điều
kiện và là động lực để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh kết quả khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh là các kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của các doanh nghiệp mà nội dung của kết quả kinh doanh là khác
nhau. Như trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả của hoạt động sản xuất tiêu thụ
sản phẩm, trong doanh nghiệp thương mại là kết quả của hoạt động bán hàng,
doanh nghiệp dịch vụ là doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra các doanh nghiệp
còn có thêm các hoạt động như cho vay, góp vốn liên doanh liên kết…
Kết quả
hoạt động
kinh doanh

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Trị giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Page
12
SV: Nguyễn Thị Ngọc
CPBH , CPQLDN
= = + - - -
Doanh thu thuần và bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chiết khấu thương mại
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Thuế TTĐB , thuế XK
Trong đó
= - - - -
Giải thích các chỉ tiêu trong công thức:
Page
13
SV: Nguyễn Thị Ngọc
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kì kế toán.
- Doanh thu thuần : Là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm
trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp)
trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi
khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,

sai quy cách hoặc lạc hậu, không phù hợp với thị hiếu.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại : Là giá trị của số hàng hóa bị trả lại do việc giao hàng
không đúng chủng loại, quy cách, hàng kém mất phẩm chất.
- Doanh thu hoạt động tài chính : Là các khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính
hoặc kinh doanh về vốn đem lại
- Giá vốn hàng bán : Là một chỉ tiêu tổng hợp hản ánh trị giá thực tế của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí tài chính : Phản ánh những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch thuộc
hoạt động tài chính như : các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên
kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…
- Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống , lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn
doanh nghiệp.
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh
nghiệp không dự kiến trước được như các hoạt động thanh lí nhượng bán TSCĐ,
các khoản phạt vi phạm, phạt hợp đồng…
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
- Thu nhập khác : Là khoản thu nhập, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Page
14
SV: Nguyễn Thị Ngọc
- Chi phí khác : Là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
Cuối kì, kế toán trưởng tổng hợp số liệu để xác định kết quả sản xuất kinh doanh
của đơn vị

Kết quả sau thuế TNDN
Kết quả trước thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Kết quả kinh doanh trước thuế TNDN = Kết quả hoạt động kinh doanh + Kết quả
khác
= - - (+)
- Chi phí thuế TNDN hiện hành : Là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Thuế TNDN hoãn lại : Là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác với giá trị
ghi sổ của tài sản và công nợ.
1.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.2.1.Yêu cầu quản lý của kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa
khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải tổ chức công tác quản lý KQKD sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.Việc quản lý công tác kế toán KQKD không hề đơn giản, nó đòi hỏi chúng
ta phải quản lý tốt về cả doanh thu và chi phí.Các khoản doanh thu và chi phí phát
sinh phải được theo dõi trên sổ sách kế toán một cách khoa học, thực hiện đúng các
Page
15
SV: Nguyễn Thị Ngọc
quy định về chứng từ kế toán và tuân thủ đúng các nguyên tắc ghi nhận trong kế
toán.Việc quản lý doanh thu, chi phí hợp lý, có hiệu quả cũng chính là quản lý tốt
kết quả kinh doanh.
1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Từ những yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý kết quả kinh doanh đã nêu ở
trên thì kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các yêu cầu sau :

- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí
của từng hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Xác định chính xác, kịp thời các khoản thu nhập của doanh nghiệp theo quy định
của nhà nước cũng như xác định chi phí thuế TNDN và giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Xác định chính xác KQKD của doanh nghiệp, đảm bảo đánh giá đúng đắn hiệu quả
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.
1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo hướng dẫn
của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Như chúng ta đẽ biết kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu, thu nhập và tổng chi phí của doanh nghiệp trong một kì
kế toán nhất định.Trong hệ thống 26 chuẩn mực kế toán tại Việt Nam hiện nay chưa
có chuẩn mực cụ thể nào quy định về kế toán xác định kết quả kinh doanh nhưng
lại có các chuẩn mực hướng dẫn về thời điểm cũng như nguyên tắc ghi nhận doanh
thu, thu nhập và chi phí, qua đó chi phối trực tiếp đến việc xác định kết quả kinh
doanh. Cụ thể :
Theo chuẩn mực kế toán số 14 của bộ bộ tài chính quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác có quy định
như sau :
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản nộp hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nên không được coi
là doanh thu.Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
Page
16
SV: Nguyễn Thị Ngọc
hữu nhưng không phải là doanh thu.Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản thu được hoặc sẽ thu được sau khi đã trừ các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại.Tuy

nhiên tùy từng hình thức và phương thức thanh toán tiền hàng mà doanh thu được
xác định cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp bán hàng trả góp, doanh thu được xác định bằng cách quy đổi
giá trị danh nghĩa của các khoản tiền hoặc tương đương tiền trong tương lai về giá
trị thực tế tại tời điểm ghi nhận doanh thu theo lãi suất hiện hành.
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng :
+ Khi hàng hóa và dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì sự trao đổi đó không được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ khác không tương
tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.Khi đó doanh thu
được xác định bằng giá trị của hàng hóa dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm. Khi không xác định được giá trị của
hàng hóa, dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa, dịch vụ đem đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm
Doanh thu phải được theo dỗi chi tiết theo từng loại doanh thu như doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền và lợi
nhuận được chia.Trong từng loại doanh thu thì có thể chi tiết thành từng loại doanh
thu khác.
Nếu trong kì phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ như các khoản chiết khấu, giảm giá thì phải hạch toán riêng biệt và được
tính trừ vào ghi nhận doanh thu ban đầu để xác định doanh thu thuần.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu :
• Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Page
17
SV: Nguyễn Thị Ngọc

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắc
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế cao từ giao dịch cung cấp dịch
vụ đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
• Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận
khi thỏa mãn hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Theo chuẩn mực chung số 01 của bộ tài chính : Doanh nghiệp cần phải tuân thủ
những quy định chung của bộ tài chính trong quá trình xác định KQKD như sau :
• Cơ sở dồn tích : Các khoản doanh thu và chi phí này phải được ghi nhận vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu chi tiền. Nếu không tuân
thủ theo nguyên tắc này thì giá trị các khoản doanh thu , chi phí sẽ bị sai lệch và sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong kì.
• Phù hợp : Theo nguyên tắc này thì việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó. Nếu doanh thu
không phù hợp với chi phí thì KQKD sẽ bị sai lệch.
• Thận trọng : KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời và phải
đảm bảo được tính chính xác, trung thực của số liệu trên BCTC của doanh nghiệp
• Trọng yếu : Theo nguyên tắc này thì những thông tin, số liệu được sử dụng để xác
định kết quả kinh doanh là những thông tin trọng yếu. Kết quả kinh doanh là yếu tố
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, do đó những thông tin về kết quả kinh doanh

là không thể thiếu và phải tuyệt đối chính xác.
• Hoạt động liên tục : BCKQKD phải được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần
Page
18
SV: Nguyễn Thị Ngọc
• Nhất quán : Theo quy định này thì các chính sách và phương pháp kế toán nói
chung cũng như kế toán kết quả kinh doanh nói riêng mà doanh nghiệp đã lựa chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm
Theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho quy định
Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho gồm:
Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại Giá gốc của hàng tồn kho được
ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kì
Theo chuẩn mực số 17 về thuế TNDN quy định
Chi phí thuế TNDN là tổng giá trị của thuế hiện hành và thuế hoãn lại được
tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của một kỳ. Hàng quý, kế toán xác
định và ghi nhận số chi phí thuế TNDN tạm phải nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm
phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.Cuối kì
doanh nghiệp xác định số thuế TNDN thực nộp trên cơ sở tổng tổng thu nhập chịu
thuế và thuế suất thuế TNDN, từ đó có sự điều chỉnh so với số thuế TNDN đã nộp.
1.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo quy định
của chế độ kế toán doanh nghiệp
Hiện nay, công ty thép Hồng Xuân đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết
định 48 của Bộ tài chính. Do đó để có cơ sở làm tham chiểu và đánh giá thực trạng
kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty thép Hồng Xuân thì trong chương 1
của khóa luận sẽ trình bày kế toán xác định kết quả kinh doanh theo quyết định 48
ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính về chế độ kế toán cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Về nội dung và nguyên tắc cũng như thời điểm ghi nhận doanh thu được thực hiện
như quy định trong chuẩn mực số 14 của bộ tài chính đã được nêu trong phần 1.3.
• Về chứng từ sử dụng : Các chứng từ thường được sử dụng như hóa đơn giá trị gia
tăng (mẫu 01 GTKT-3LL), hóa đơn bán hàng (02 GTKT-3LL), phiếu xuất kho
(mẫu 02-VT), phiếu nhập kho ( 01-VT), phiếu thu (01-TT), phiếu chi ( 02-TT)…
Page
19
SV: Nguyễn Thị Ngọc
• Về tài khoản sử dụng : Kế toán DTBH và CCDV sử dụng tài khoản 511 gồm 4 tài
khoản cấp 3 là:TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa; TK 5112 – Doanh thu bán các
thành phẩm; TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ; TK 5114 – Doanh thu khác
Kết cấu tài khoản 511
Bên Nợ :
- Số thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính theo phương
pháp trực tiếp của số hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kì.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định KQKD
Bên Có :
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì
Tài khoản không có số dư cuối kì
521
511
3331
111;112;131
111;112;131
3331;3332;3333
911

K/c các khoản giảm trừ DT
Thuế GTGT, thuế XNK,TTĐB
Phải nộp theo phương pháp trực tiếp
K/c DT để xác định KQKD
Giá bán
Page
20
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Thuế GTGT khấu trừ
Giá thanh toán
Giá thanh toán (Theo phương pháp trực tiếp)
• Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
• Về nguyên tắc hạch toán :
- Những khoản chiết khấu được hạch toán khi người mua thực hiện đúng theo chính
sách chiết khấu của doanh nghiệp
- Chỉ phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng bị trả lại trong kỳ.
- Chỉ phản ánh số tiền giảm giá được ghi trên các hóa đơn, chứng từ bán hàng
• Về chứng từ sử dụng : Sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, phiếu
nhập kho số hàng bị trả lại, các chứng từ đề nghị giảm giá…
• Về tài khoản sử dụng : Sử dụng tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. Tài
khoản này bao gồm ba tài khoản cấp hai là TK 5211 - Chiết khấu thương mại; TK
5212 – Hàng bán bị trả lại; TK 5213 – Giảm giá hàng bán.
Kết cấu tài khoản 521
Page
21
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả
lại phát sinh trong kì.
Bên Có : Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng

bán bị trả lại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần cuối kì
Tài khoản 521 không có số dư cuối kì
521
511
111;112;131
3331
Ghi nhận các khoản điều chỉnh giảm
Cuối kì kết chuyển
Các khoản giảm trừ doanh thu
Điều chỉnh giảm thuế GTGT
• Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu :



1.4.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Là các khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại
• Chứng từ sử dụng : Bao gồm phiếu thu , giấy báo có, giấy báo chia lãi cổ tức…
• Tài khoản sử dụng : Sử dụng tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Page
22
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Kết cấu tài khoản 515
Bên Nợ :
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp ( Nếu có)
- K/c doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 để xác định KQKD.
Bên Có :
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kì
Tài khoản 515 không có số dư cuối kì
515
911

121;221
111;112
3387
413
K/c doanh thu tài chính
Thu lãi từ liên doanh, liên kết, chuyển nhượng
Lãi tiền gửi ngân hàng, cho vay, chiết khấu
Phân bổ lãi bán hàng trả chậm, trả góp
Lãi chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
vốn, lãi chứng khoán
được hưởng
cuối kỳ
• Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Page
23
SV: Nguyễn Thị Ngọc
1.4.4. Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải doanh thu của doanh nghiệp, là
khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp.
• Chứng từ sử dụng : Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 02-TSCĐ), giấy báo có, giấy báo
hoàn thuế, truy thu thuế…
• Tài khoản sử dụng : Sử dụng tài khoản 711 – Thu nhập khác và các tài khoản có
liên quan
Kết cấu tài khoản 711
Bên Nợ :
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác sang tài khoản 911 để xác định KQKD
Bên Có :
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kì như thu từ thanh lí nhượng bán TSCĐ,
các khoản phải thu khó đòi đã xóa sổ nay thu được, các khoản thuế được hoàn lại

Tài khoản 711 không có số dư cuối kì
111;112;152
111;112;338
111;112;152;221
111;112;333
331;338
Page
24
SV: Nguyễn Thị Ngọc
711
911
Thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ
Thu tiền phạt, bồi thường do vi
Thu từ các khoản nợ phải thu khó
Số thuế được nhà nước miền giảm
Các khoản nợ không xác định được chủ
Kết chuyển thu nhâp khác
phạm HĐKT
Đã xóa sổ,tiền, hiện vật được biếu tặng
hoàn nhập
• Sơ đồ hạch toán các khoản thu nhập khác

1.4.5. Kế toán giá vốn hàng bán
Page
25
SV: Nguyễn Thị Ngọc

×