Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

luận văn khoa kế toán thương mại Kế toán bán mặt hàng khóa cửa tại công ty TNHH Kinh doanh tổng hợp Nguyên Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.12 KB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
TÓM LƯỢC
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh
tế thị trường ngày càng phát triển thì quy luật cạnh tranh diễn ra ngày càng gay
gắt và cùng với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp phải
có khả năng tự chủ vể tài chính để có thể tồn tại. Đối với một doanh nghiệp thì
kế toán bán hàng có vai trò rất quan trọng. Kế toán bán hàng cung cấp các số
liệu về tình hình hàng hóa, doanh thu từ việc bán hàng, giúp doanh nghiệp nắm
bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, từ đó có những biện pháp
điều chỉnh kịp thời, có những chiến lược phù hợp hơn nhằm tăng lợi ích của
doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với
các doanh nghiệp, cùng với kiến thức đã học tập ở nhà trường và qua thời gian
thực tập tại Công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng em đã chọn đề tài: “ Kế toán
bán mặt hàng khóa cửa tại công ty TNHH Kinh doanh tổng hợp Nguyên
Hưng”.
Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về
kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như yêu
cầu của chế độ kế toán hiện hành.
Về thực tiễn, luận văn đã làm rõ thực trạng kế toán bán mặt hàng khóa
cửa nhập khẩu tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng với những nội dung sau:
đặc điểm và yêu cầu quản lý nghiệp vụ; tổ chức hoạch toán ban đầu; vận dụng
tài khoản và tổ chức hệ thống sổ kế toán. Trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra những
ưu điểm cũng như hạn chế trong kế toán bán hàng của công ty cần phải khắc
phục.Đối chiếu giữa thực tế với lý luận, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán bán hàng tại đơn vị thực tế.
LỜI CẢM ƠN
1
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà


Để có thể hoàn thành bài khóa luận này, Em xin bày tỏ tấm lòng biết ơn
tới cô giáo Th.s Nguyễn Thị Hà -Giảng viên khoa Kiểm Toán của Trường Đại
học Thương Mại. Cô đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp đỡ chúng em trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học
Thương mại, các thầy cô giáo trong khoa Kế toán-Kiểm toán đã trang bị cho
chúng em những kiến thức cơ bản, luôn giúp đỡ và có định hướng đúng đắn
trong học tập và rèn luyện, cũng như tu dưỡng đạo đức của mỗi cá nhân.
Đồng thời, em xin cảm ơn tất cả các anh chị trong Công ty TNHH KDTH
Nguyên Hưng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để chúng em có thể hoàn thành tốt
bài khóa luận và có những kinh nghiệm thực tế quý báu!
Trong quá trình hoàn thiện có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong được
sự góp ý của các quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
XD&TM: Xây dựng và thương mại
KH: Khách hàng
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kì
HTK: Hàng tồn kho
N-X-T: Nhập-Xuất-Tồn
QĐ-BTC: Quyết định- Bộ tài chính
TT-BTC: Thông tư Bộ tài chính
GTGT : Giá trị gia tăng

TK : Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
HTK: Hàng tồn kho
BCTC: Báo cáo tài chính
3
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
DANH MỤC PHỤ LỤC
STT Chứng từ Phụ lục số
1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 01
2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký
chung áp dụng trên phần mềm Misa
02
3 Hợp đồng mua bán hàng hóa 03
4 Giấy báo có 04
5 Phiếu thu 05
6 Nhật ký chung 06
7 Biên bản thỏa thuận xác nhận nợ 07
8 Sổ chi tiết 1561 08
9 Hóa đơn GTGT 02/01/2015 09
10 Biên bản trả hàng 10
11 Phiếu nhập kho 02/01/2015 11
12 Hóa đơn GTGT 16/01/2015 12
13 Phiếu xuất kho 16/01/2015 13
14 Hóa đơn GTGT 22/01/2015 14
15 Phiếu xuất kho 22/01/2015 15
16 Sổ cái 3331 16
17 Sổ chi tiết 131 17
18 Sổ tổng hợp 131 18

19 Sổ cái 131 19
20 Sổ chi tiết 156 20
21 Sổ cái 156 21
22 Báo cáo xuât – nhập – tồn hàng hóa 22
23 Sổ cái 511 23
24 Sổ chi tiết 5111 24
25 Sổ cái 632 25
26 Sổ cái 111 26
27 Sổ cái 112 27
28 Sổ cái 1331 28
4
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc nghiên cứu kế toán bán hàng tại doanh
nghiệp
- Về góc độ lý thuyết: Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến
quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành
và đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và
hàng trong lưu thông, đảm bảo cân đối sản xuất giữa ngành, các khu vực trong
nền kinh tế quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp, thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn, bán
hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi phí đã
bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với các nhà đầu tư, các cổ đông và các ngân hàng là đối tác của
doanh nghiệp, nhìn vào công tác kế toán, quản lý và các chỉ tiêu kết quả bán
hàng trên BCTC của doanh nghiệp có thể thấy được tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp có khả quan hay không để từ đó đưa ra những quyết định đầu tư

đúng đắn và phù hợp.
- Về góc độ thực tế: Do khâu bán hàng là một khâu quan trọng trong hoạt
động kinh doanh. Là yếu tố quyết định đến doanh thu và lợi nhuận cuối cùng
của doanh nghiệp. Quản lý tốt công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp giúp
công ty có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu hàng hóa, cách quản lý và hoạch
toán sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Về mặt lý luận: Làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng theo
các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài chính có liên quan
- Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH
KDTH Nguyên Hưng. Xem xét công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp nói
chung và về kế toán nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp nói riêng đã thực sự
khoa học, hợp lý chưa, đã áp dụng đúng với chế độ, chuẩn mực mà Bộ tài chính
đã ban hành hay không.
5
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
Đánh giá thực trạng để chỉ ra những ưu điểm,cũng như hạn chế còn tồn tại
ở công ty. Đưa ra các đề xuất, giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng kế
toán bán hàng tại công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng, quy trình bán hàng,
quy trình hoạch toán kế toán và nắm bắt những tồn đọng trong kế toán bán hàng
tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng. Cụ thể là kế toán bán mặt hàng khóa
cửa nhập khẩu của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
* Về mặt lí thuyết: Đề tài nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh
tại các công ty trong điều kiện áp dụng Chế độ kế toán theo thông tư
200/2014/TT-BTC và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế
toán, các Nghị định, Thông tư cập nhật hướng dẫn của Chính phủ.

* Về mặt thực tiễn:
- Không gian: nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại các công ty trong
điều kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 05/01/2015 đến ngày 30/04/2015
- Số liệu kế toán: sử dụng số liệu kế toán thực tế năm 2015
4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu tài liệu bên ngoài như các
chuẩn mực, thông tư, những công trình luận văn đã nghiên cứu trước đó và các
chứng từ, sổ sách, số liệu và BCTC trong công ty; Tiến hành điều tra, phỏng vấn
bộ phận kế toán để hiểu rõ hơn về công tác kế toán bán hàng trong công ty.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: xắp xếp, phân loại số liệu thu thập được để
tiến hành phân tích trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn công tác kế toán của doanh
nghiệp.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng ở trong doanh
nghiệp.
6
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
Trong chương này sẽ đưa ra những lý luận chung nhất về kế toán bán
hàng, những định nghĩa, khái niệm, lý thuyết về kế toán bán hàng theo hệ
thống chuẩn mực kế toán và CĐKT hiện hành.
- Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng khóa cửa tại công ty
TNHH KDTH Nguyên Hưng
Làm rõ cácđặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của công
ty TNHH KDTH Nguyên Hưng. Đồng thời đánh giá được mức độ ảnh hưởng
của môi trường vĩ mô và vi mô tới việc tổ chức công tác kế toán bán hàng tại
DN và qua đó làm rõ được thực trạng kế toán bán hàng tại DN.

- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng khóa cửa tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng
Đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên cứu đánh giá những ưu điểm và
hạn chế cả mặt lý thuyết cũng như thực tế kế toán nghiệp vụ bán hàng tại
công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng.Trên cơ sở đó đưa ra những dự báo triển
vọng và đưa ra các đề xuất, kiến nghị và giải pháp hoàn thiện kế toán bán
hàng khóa cửa tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng.
7
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh thương mại, là quá
trình vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái
tiền tệ, doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc được quyền đòi
tiền nhưng mất quyền sở hữu về hàng hoá.(1)
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (2)
Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho
khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền
bán hàng được ghi chép trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng hoặc thỏa thuận
giữa người mua và người bán.(3)
Các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm :
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng khi mua hàng hóa với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản
phẩm,hàng hóa kém,mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định
trong hợp đồng kinh tế.

+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.(4)
Giá vốn hàng bán: Là tổng trị giá hàng đã tiêu thụ trong kỳ được tính
bằng tổng các khoản chi phí mua,chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại.(5)
Chi phí bán hàng : là chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, háng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm các khoản : chi phí nhân viên; chi
phí vật liệu bao bì ;chi phí dụng cụ,đồ dùng ; chi phí khấu hao Tài sản cố định
;chi phí dự phòng ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.(6)
8
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
(1) Kế toán tài chính DOANH NGHIệP-TS Trần Thị Hồng Mai, NXB Gíao dục Việt Nam
(2) Chuẩn mực 14- Doanh thu và thu nhập khác(3) Theo Chế độ kế toán Việt Nam; (4) Doanh thu và thu nhập khác, VAS 14
(5)Tập thể giáo viên Học viện Tài chính, XB năm 2010;
(6) Kế toán tài chính DOANH NGHIệP-TS Trần Thị Hồng Mai, NXB Gíao dục Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong Doanh
nghiệp
1.1.2.1 Đặc điểm kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp
1.1.2.1.1Các phương thức bán hàng.
Hiện nay các Doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức bán hàng sau:
* Phương thức bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn
vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế
biến rồi bán ra. Trong bán buôn hàng hóa, thường có các phương thức sau đây:
+ Phương thức bán buôn qua kho: Trong phương thức này có 2 hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho và Bán buôn qua
kho theo hình thức gửi hàng.
+ Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán
buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không
đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc bán ngay cho khách

hàng. Phương thức này bao gồm hai hình thức sau: Bán buôn vận chuyển thẳng
theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay ba) và Bán buôn vận chuyển
thẳng theo hình thức gửi hàng.
* Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về
mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Phương thức này bao gồm các hình thức sau: Hình thức bán lẻ thu tiền tập
trung; Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp; Hình thức bán lẻ tự phục vụ:
* Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.
1.1.2.1.2 Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho và tính giá trị hàng tồn kho
Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho và tính giá trị hàng tồn kho sẽ ảnh
hưởng đến qua trình kế toán bán hàng.
9
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
Có 2 phương pháp hoạch toán hàng tồn kho:
Phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX):- Theo dõi, Phản ánh tình
hình thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa;
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng
nhập kho trong kỳ - trị giá hàng xuất kho trong kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):- Không theo dõi, phản ánh
thường xuyên, liên tục; Chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản
ánh nhập - xuất trong kỳ;
- Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá
hàng nhập kho trong kỳ - trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. (cuối kỳ mới tính được)
(cuối kỳ kiểm kê, xác định hàng tồn kho; sau đó, kết chuyển trị giá hàng
xuất trong kỳ)

- Giá xuất kho: Phụ thuộc vào phương pháp tính giá trị hàng tồn kho được
áp dụng trong doanh nghiệp.
• Phương pháp thực tế đích danh
• Phương pháp bình quân gia quyền.
• Nhập trước - xuất trước
1.1.2.1.3 Phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán chậm trả và phương thức thanh toán trực tiếp.
- Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu của hàng hóa bị chuyển
giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, Sec, ngân phiếu hoặc có thể
bằng hàng hóa.
- Phương thức thanh toán chậm trả:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển
giao sau một khoảng so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng.
10
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
1.1.2.2 Yêu cầu của kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp
Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán, đồng thời tạo nên sự thống nhất
trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, kế toán
cần đáp ứng những yêu cầu sau:
- Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá
bán ra về số lượng và chủng loại.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ

khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm
bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình
thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của mình.
- Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua
vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá
vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn
đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng
vốn bất hợp lý.
11
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời
để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
1.2.Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán bán hàng quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam:
1.2.1.1 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán VAS14 “
Doanh thu và thu nhập khác ”.
Việc ghi nhận doanh thu được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam,
VAS01 “Chuẩn mực chung” và VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” cụ thể:
Theo chuẩn mực chung số 01:

“Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với daonh thu gồm chi phí của kì tạo ra
doanh thu và chi phí của các kì trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kì đó.”
Đó là việc tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định rõ việc xác
định doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng
bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo
12
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng
thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc người kiểm soát hàng hóa.
c)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.2 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán VAS 02
“ Hàng tồn kho” để xác định giá vốn hàng bán:
Theo VAS 02 “ Hàng tồn kho” : Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
* Giá trị thực tế của hàng xuất bán trong kì được tính bằng một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập
một lô hàng về, phụ thuộc và tình hình của doanh nghiệp
13
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho.

Cuối kì kế toán phải phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra và cho
hàng tồn kho cuối kì.
1.2.1.3 Kế toán bán hàng t heo VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính”
Từ khoản mục 37-khoản mục 40 trong VAS 21 “Trình bày báo cáo tài
chính” thể hiện:
37. Trong Bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng
biệt các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính
chất hoạt động doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài
hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh
khoản giảm dần.
38. Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và
nợ phải trả, doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc
thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được
thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng.
39. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt
động có thể xác định được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả
ngắn hạn và dài hạn trong Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu
ích thông qua việc phân biệt giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục như vốn
lưu động với các tài sản thuần được sử dụng cho hoạt động dài hạn của doanh
nghiệp. Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kỳ hoạt
động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.
40. Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này:
14
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
a) Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh
doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc
b) Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích
ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết
thúc niên độ; hoặc

c) Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một
hạn chế nào.
1.2.2 Kế toán bán hàng theochế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1 Chứng từ sử dụ ng:
Kế toán bán hàng theotheo chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư
200/2014/TT-BTC:Tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn; Doanh
nghiệp được tự thiết kế biểu mẫu riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm
hoạt động của minh. Doanh nghiệp nào không tự xây dựng được thì vận dụng
mẫu sổ theo QĐ 15 như:
- Các chứng từ phản ánh tình hình bán hàng, ghi nhận doanh thu:- Hợp đồng
bán hàng;Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ); Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng
không chịu thuế GTGT); Bảng kê bán lẻ hàng hoá, báo cáo bán hàng…
- Các chứng từ phản ánh tình hình giá vốn, xuất nhập hàng hóa: Phiếu
xuất kho; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi bán
đại lý; Bảng thanh toán hàng gửi đại lý, ký gửi, thẻ kho…vv
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy
báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, ủy nhiệm chi
+ Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:Sau khi
lập, tiếp nhận, và xử lý chứng từ kế toán, Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra
và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc doanh nghiệp ký duyệt; Phân loại,
sắp xếp chứng từ kế toán sao cho khoa học rồi tiến hành hoạch toánvà ghi sổ kế
toán; Cuối cùng là lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
15
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
16
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà

1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
a) Nội dung phản ánh của tài khoản 511: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cùng các khoản
giảm trừ doanh thu.
Kết cấu TK 511như sau:
* Bên Nợ: Số thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dich vụ đã cung cấp cho khách
hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính thuế theo PPTT.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển đến cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
* Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
cung cấp dịch vụ của DN thực hiện trong kỳ kế toán.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, doanh thu ghi nhận theo giá bán chưa thuế GTGT.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp và hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
b) TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” có 3 TK cấp 2:
TK 5211 “Chiết khấu thương mại” phản ánh số giảm giá cho người mua
hàng với khối lượng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ khác
liên quan tới bán hàng.
TK 5212 “Hàng bán bị trả lại” phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng
hóa đã bán bị khách hàng trả lại.
17
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
TK 5213 “Giảm giá hàng bán” phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so
với giá bán ghi trong hóa đơn.
c) Nội dung phản ánh của Tài khoản 632 - "Giá vốn hàng bán" :Tài
khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ;giá thành
sản xuất của thành phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung tài khoản 632:
* Bên Nợ
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
* Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài
chính(Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã
lập dự phòng năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
d) Nội dung phản ánh của Tài khoản 131: TK này dùng để phản ánh
tình hình thanh toán công nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hóa,
thành phẩm.
18
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
* Bên Nợ:
- Số tiền phải thuKH về bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp trong
kỳ.
- Số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
* Bên Có:
- Số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ.
- Số tiền giảm trừ công nợ phải thu khách hàng về chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Số dư bên Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có: phản ánh số tiền ứng trước hoặc thu thừa của người mua.
- Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác có liên quan như TK 111, TK 112,
TK 157, TK 133, TK 3331, TK 6421, TK 6422,TK 911…
* Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành đã tạo nên những điểm mới so với
quyết định 48/2006/ QĐ - BTC, cụ thể như:
- Các tài khoản tài sản không phân biệt ngắn hạn và dài hạn.
- Bỏ tài khoản: 129, 139, 142, 144, 159, 311, 315, 342, 351, 415, 431, 512
và toàn bộ tài khoản ngoài bảng.
- Thêm tài khoản:
Tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá
Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
-Thay đổi các tài khoản sau:
Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (trước đây gọi là Đầu tư chứng
khoán ngắn hạn)
Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (trước đây là Đầu tư
ngắn hạn khác)
19

SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (trước đây là Góp
vốn liên doanh)
Tài khoản 228 – Đầu tư khác (trước đây là Đầu tư dài hạn khác)
Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (trước đây là Dự phòng giảm
giá đầu tư dài hạn)
Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (trước đây là Chi phí trả trước dài hạn)
Tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (trước đây là Ký quỹ,
ký cược dài hạn)
Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính (trước đây là Vay dài hạn)
Tài khoản 343 – Nhận ký quỹ, ký cược (trước đây là Nhận ký quỹ, ký
cược dài hạn)
Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (trước đây là Nguồn vốn kinh
doanh)
Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trước là Lợi nhuận
chưa phân phối)
1.2.2.3 Hoạch toán kế toán bán hàng ở Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế
(1) Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
a) Kế toán bán buôn qua kho
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu
của hàng bán:
Nợ TK 111,112,131:Giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Căn cứ phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho
Có TK 156:Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho

20
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
- Theo hình thức gửi hàng cho khách:
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh trị giá hàng xuất:
Nợ TK 157: Trị giá hàng xuất
Có TK 156: Trị giá hàng xuất
Khi hàng bán được xác định là đã tiêu thụ, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112,131:Giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Và giá vốn: Nợ TK 632: Giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157:Giá vốn hàng gửi bán
b) Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131:Giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời căn cứ vào hóa đơn GTGT do nhà cung cấp lập, phản ánh trị giá vốn
hàng bán:
Nợ TK 632: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào(nếu có)
Có TK 111,112,331:Giá mua đã có thuế GTGT
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT( hoặc hóa đơn bán hàng) của nhà cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá hàng mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào(nếu có)
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán cho nhà cung cấp
Khi hàng gửi bán xác định là được tiêu thụ, phản ảnh:

Nợ TK 111,112,131:Giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT
21
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Và giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157:Giá vốn hàng gửi bán
c) Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
- Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán:khi thanh toán có phát sinh khoản
chiết khấu cho khách hàng
Nợ TK 635: Số chiết khấu khách hàng được hưởng
Nợ TK 111,112: Số tiền thu thực của khách hàng
Có TK 131: Tổng số tiền phải thu
- Kế toán chiết khấu thương mại:
Nợ TK 5211: Số chiết khấu cho khách
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản chiết khấu
Có TK 111,112,131: Tổng số tiền phải giảm trừ
-Kế toán giảm giá hàng bán:
Nợ TK 5213: Số giảm giá cho khách
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá
Có TK 111,112,131: Tổng số tiền phải giảm giá
- Kế toán hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5212: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT hàng bán bị trả lại
Có TK 111,112,131: Giá thanh toán hàng bán bị trả lại
-Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán:
Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ nguyên nhân kế
toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền mà bên mua chấp nhận thanh toán, kế

toán ghi: Nợ TK 1381: Trị giá hàng thiếu
Có TK 157: Trị giá hàng thiếu
Khi phát sinh hàng thừa trong quá trình gửi bán chưa xác định rõ nguyên
nhân, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu theo hoá đơn GTGT mà bên mua đã chấp
nhận thanh toán, ghi: Nợ TK 157 : Trị giá hàng thừa
22
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
Có TK 3381: Trị giá hàng thừa
(2) Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:
Hàng ngày khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa, kế toán tiến hành hoạch
toán như sau:
Nợ TK111,113: Số tiền thu theo tổng giá thanh toán
Có TK 511:Số tiền thu chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Xác định giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế của hàng hóa
Có TK 156: Trị giá thực tế của hàng hóa
(3) Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
- Nếu xuất kho để giao đại lý hoạch toán:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 156: Trị giá thực tế xuất kho
Nếu mua giao thẳng:
Nợ TK 157: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
Khi nhận được bảng thanh toán đại lý, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112: Số tiền thực nhận theo giá thanh toán
Nợ TK 6421: Hoa hồng đại lý
Nợ TK 133:

Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra(nếu có)
Giá vốn: Nợ TK 632:Trị giá thực tế hàng gửi bán
Có TK 157: Trị giá thực tế hàng gửi bán
23
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
(4) Kế toán bán hàng trả chậm trả góp
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo số tiền trả ngay chưa có thuế
GTGT ghi : Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511:Theo giá bán trả ngay chưa có thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387:Phần lãi trả góp.
Kế toán xác định giá vốn hàng hoá đã bán trả góp, ghi Nợ TK giá vốn, ghi
Có TK hàng hoá theo trị giá vốn hàng xuất bán. Định kỳ thu nợ của khách hàng
kế toán ghi Nợ TK tiền mặt, tiền gửi và ghi Có TK phải thu khách hàng.
Đồng thời ghi nhận lãi trả góp cho kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính :
Nợ TK 3387: Số lãi từng kỳ.
Có TK 515: Số lãi từng kỳ.
Cuối kì kế toán phải phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra và cho hàng tồn
kho cuối kì, căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ chi phí cho hàng bán kế toán
phản ánh: Nợ TK 6421:
Có TK 1562, 111,112:
Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kì. Do trong đề tài khóa luận nghiên cứu không có nội dung liên quan nên em
xin phép không đề cập phần này trong bài báo cáo.
1.2.2.4 Sổ kế toán
Theo thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 quy định:Các
doanh nghiệp không bắt buộc phải áp dụng mẫu sổ kế toán như trước mà được

tự thiết kế, xây dựng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động
của minh. Doanh nghiệp nào không tự xây dựng được thì vận dụng mẫu sổ theo
QĐ 15; Không bắt buộc áp dụng 4 hình thức Nhật ký chung, Nhật ký sổ Cái,
Nhật ký chứng từ và Chứng từ ghi sổ. Các doanh nghiệp áp dụng theo hình thức
của phần mềm kế toán mà doanh nghiệp đang sử dụng
24
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
+ Hình thức nhật kí chung kế toán phản ánh vào sổ nhật kí chung, đồng
thời căn cứ vào sổ NKC để lên sổ Cái các TK 511,632,6421,521…vv và Kế toán
mở sổ chi tiết các tài khoản: Sổ chi tiết TK 511, 33311, 632, 131, 111,156 …
Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Hình thức Chứng từ- ghi sổ: bao gồm: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các
sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 156, 511, 521, 632,131, 111, 112…Sổ cái TK 156,
511, 632, 155, 131, 333, 111, 112…
+ Hình thức Nhật ký sổ cái: Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán lập sổ
quỹ, sổ nhật ký - sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết bán hàng, sổ
chi tiết thanh toán với người mua…và vào sổ nhật ký sổ cái.
+ Hình thức kế toán máy: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ : Hoá đơn
GTGT, giấy báo nợ, giấy báo có, Bảng tổng hợp biên lai thu tiền mặt, …Sau khi
các chứng từ được kiểm tra, kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK Nợ (632,
521,111, 131,…), TK ghi Có ( TK 5113, 33311, 131, 154,…) để nhập vào máy vi
tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo qui trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
Sổ kế toán tổng hợp( Sổ Cái TK 511, 632,154, 521, 333, 111, 112, 131…. hoặc
Nhật ký – Sổ cái hoặc Nhật ký chung hoặc vào Nhật ký chứng từ số 08) và các sổ,
thẻ kế toán chi tiết liên quan ( Sổ chi tiết TK 511, 333, 632, 131, 111….).
25
SVTH: Phạm Hải Yến Lớp: K47D3

×