Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại công ty TNHH Á LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.05 KB, 75 trang )

Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
Lời mở đầu.
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền sản xuất xã hội.Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán càng trở
nên quan trọng.Và trong những công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý của
nhà nớc, của DN.Đặc biệt đối với nớc ta, sau khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trờng đã thực sự mở ra một cánh cửa phát triển mới
cho DN nói chung và DN sản xuất nói riêng thì kế toán càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết.
Trong bối cảnh nớc ta hiện nay, khi chúng ta vừa ra nhập tổ chức thơng mại
Thế giới WTO (07/11/06) sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội thuận lợi cho các DN trong
nớc cũng nh các nhà đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên bên cạnh đó sẽ đặt ra sức ép
cạnh tranh không nhỏ cho các DN trong nớc trên sân chơi hội nhập kinh tế Thế
giới và nên kinh tế trong khu vực. Đó là nguy cơ thu hẹp thị trờng chiếm lĩnh
trong nớc, nguy cơ phá sản của các DN vừa và nhỏ bnếu không có chiếm lợc sản
xuất và kinh doanh hiệu quả Để đứng vững trớc nguy cơ thị bị thu hẹp do việc
mở của thị trờng nội địa cho hàng hoá nớc ngoài vừa có mẫu mã đẹp và chất l-
ợng tốt, giá cả thấp xâm nhập đồng thời khó khăn khi xuất khẩu ra nớc ngoài do
các chính sách hỗ trợ của nhà nớc bị cắt giảm, dỡ bỏ (thuế) thì đòi hỏi các DN
trong nớc sản phẩm phải có mẫu mã đẹp, chủng loại đa dạng nhng phải dảm bảo
chất lợng tốt, giá thành hạ và chiếm lợc kinh doanh phù hợp là điều tất yếu.
Để có thể đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng lớn mạnh yêu cầu
đặt ra cho các DN phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Từ khi bắt đầu bỏ vốn đến khi thu hồi đợc vốn về sao cho những chi phí
bỏ ra là ít nhất nhng lợi nhuận đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất, đảm bảo khả
năng bù đắp chi phí đã bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc(đóng
thuế) đồng thời trang trải mọi nợ nần và có điều kiện cải thiện đời sống vật chât
tinh thần văn hoá xã hội cho cán bộ công nhân viên trong DN và thực hiện tái
sản xuất mở rộng tạo đà cho các DN ngày càng phát triển không ngừng.


SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
1
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
Để làm đợc điều đó, hơn bao giờ hết các nhà đầu t, các nhà quản trị luôn
đặt vấn đề tiết kiệm mọi chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm lên hàng đầu
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
Từ nhận thức đó và với phơng châm học tập nghiên cứu lý luận giữa nhà tr-
ờng gắn liền với thực tế, em đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu đề tài : Hoàn
thiện kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh
á long cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của bài gồm các phần sau :
Lời mở đầu.
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty tnhh á long.
Chơng 3: Nhận xét, đánh giá và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh á long.
Kết luận.

Qua thời gian thực tập tại công ty với sự giúp đỡ tận tình của các bác,các cô
chú trong phòng kế toán công ty và ban giám đốc cùng với sự chỉ bảo hớng dẫn
của Tiến sỹ Lê Kim Ngọc. Và những kiến thức đợc học đã giúp em hoàn
thiện báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Ngày 03 tháng 05 năm 2011.
Sinh viên

Nguyễn Thị Hà Diệp.
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
2
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
I.Tính cấp thiết của đề tài.
Bộ máy kế toán là công cụ quản lý đắc lực nhất của một công ty. Nhiệm
vụ của kế toán là phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đồng thời đánh giá đợc mức độ hợp lý và giải trình đợc các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
Trong một công ty sản xuất, hạch toán chi phí và tính giá thành là một
trong những phần hành kế toán cơ bản nhất và không thể thiếu của một bộ máy
kế toán. Quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành đợc bắt đầu từ khâu xuất
nguyên vật liệu, hạch toán, bóc tách các chi phí rồi tính giá thành, cuối cùng
nhập kho thành phẩm. Quá trình này phát sinh rất nhiều khoản chi phí, đòi hỏi
kế toán phải hạch toán đầy đủ và phản ánh chi phí theo từng loại .Chi phí trong
quá trình này chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng chi phí phát sinh của công ty. Hiển
nhiên kế toán tính giá thành có một vị trí trung tâm và đợc nhà quản lý quan tâm
tới đầu tiên khi tổ chức bộ máy kế toán.
Các quy định về kế toán cũng thờng xuyên có những thay đổi buộc kế
toán luôn phải điều chỉnh cho phù hợp. Kế toán tính giá thành nói riêng cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Chính vì lý do đó, tôi xin đợc chọn đề tài: Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
á LONG.
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Mục tiêu chung.
Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm mạ tại Công ty TNHH á LONG và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn

thiện hơn công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty.
- Mục tiêu cụ thể.
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
3
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
-Hệ thống hoá cơ sở lý luận tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đối với một công ty.
-Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đối với Công ty.
-Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất.
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng nghiên cứu.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kì phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Đó là các
yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Trong đó:
- T liệu lao động: nhà xởng, máy móc thiết bị
- Đối tợng lao động: nguyên vật liệu, nhiên liệu
- Sức lao động : lao động của con ngời
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tất cả các DN đều tìm đủ mọi biện
pháp để sản xuất ra sản phẩm với số lợng nhiều nhất, chất lợng cao nhất nhng
mọi chi phí và giá thành lại thấp nhất để tối đa hoá lợi nhuận.Do đó phải khẳng
định rằng, kế toán chi phí sản và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm
không thể thiếu đợc của toàn bộ công tác hạch toán kế toán đối với các DN sản
xuất. Tất cả các DN luôn phải tìm mọi biện pháp để thực hiện ngày càng tốt ở

khâu này.
- Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH á LONG.
Phạm vi về thời gian : Từ 19/01/2011 đến 03/05/2011.
Phạm vi nội dung : Đối tợng nghiên cứu chủ yếu là công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH á LONG.
IV.Phơng pháp nghiên cứu.
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
4
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
- Phơng pháp duy vật biện chứng.
Là phơng pháp nhận thức đối tợng ở trong các mối liên hệ với nhau ,ảnh
hởng nhau ràng buộc nhau. Đồng thời nhận thức đối tợng ở trạng thái vận động
biến đổi,nằm trong khuynh hớng chung là phát triển.đây là quá trình thay đổi về
chất của các sự vật, hiện tợng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của
các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
Nh vậy phơng pháp biện chứng thể hiện t duy mềm dẻo,linh hoạt. Nó thừa
nhận trong trờng hợp cần thiết thì bên cạnh cái hoặc là.còn có cả cái vừa
làthừa nhận một cách chỉnh thể vừa là nó lại không vừa phải là nó,thừa nhận
cái khẳng định và cái phủ định vừa loại trù nhau lại và gắn bó với nhau. Phơng
pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng nh nó tồn tại. Nhờ vậy, phơng pháp t
duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con ngời nhận thức và cải tạo
thế giới.
- Phơng pháp thống kê kinh tế.
Thống kê là một môn khoa học nghiên cứu mặt lợng trong mối quan hệ
mật thiết với mặt chất của hiện tợng kinh tế - xã hội, số lớn trong điều kiện thời
gian và địa điêm cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển

của các hiện tợng đó. Thích ứng với đối tợng này, thống kê kinh tế đã xây dựng
phơng pháp nghiên cứu khoa học riêng nh điều tra thống kê, phân tổ thống kê,
số tuyệt đối, số tơng dối, số bình quân và chỉ số. Hệ thống phơng pháp này thể
hiện đầy đủ quá trình nhân thức khách quan sự vật. Hạch toán thống kê có tính
tổng hợp rất lớn. Thống kê kinh tế là một loại hạch toán nghiên cứu và giám đốc
trình bầy dợc nguyên nhân của những hiện tợng nghiên cứu và xác định đợc tính
quy luật về sự phát triển của sự vật.
- Phơng pháp hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán là một môn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt
hoạt động kinh tế - tài chính ở tất cả các đơn vị, ccác doanh nghiệp, các tổ chức
sự nghiệp và các cơ quan. So với hạch toán nghiệp vụ và hạch toán thống kê,
hạch toán kế toán có các đặc điểm sau:
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
5
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
+ Phản ánh và giám đốc một cách liên tục toàn diện và có hệ thống tất cả các
loại vật t và tiền vốn, mọi hoạt động kinh tế.
+ Sử dụng cả 3 loại thớc đo trong đó thớc đo tiền tệ là chủ yếu và bắt buộc.
+ Sử dụng hệ thống phơng pháp nghiên cứu khoa học nh chứng từ, đối ứng tài
khoản, tính giá, tổng hợp cân đối kế toán.
- Phơng pháp so sánh:
Là việc so sánh bằng con số về một chỉ tiêu nào đó trong các thời kỳ,
trong các xí nghiệp để tìm ra số chênh lệc và chỉ tiêu đó. Đây là phơng pháp sử
dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh tế. Tính chất của phơng pháp này
là đánh giá đợc kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra, xác định tốc
độ, su hớng phát triển của hiện tơng, kết quả kinh tế về mức độ tiến bộ hay lạc
hậu của từng đơn vị, bộ phận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đó.

Để thực hiện phơng pháp so sánh phải đảm bảo 2 điều kiện:
+ Phải có ít nhất 2 chỉ tiêu hoặc 2 đại lợng dùng để so sánh. Các chỉ tiêu đại l-
ợng khi so sánh với nhau phải có từng nội dung kinh tế và có cùng một chỉ tiêu
điều kiện.
+ Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu để xác định gốc so sánh.
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
6
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
chơng 1:
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.1. Khái niệm về CPSX và GTSP.
1.1.1. Khái niệm về CPSX và gtsp.
Chi phí sản xuất là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng trong quá trình sản
xuất của công ty. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô sản xuất, trình độ tổ chức quản
lý của toàn công ty. Trên quan niệm của kế toán thì chi phí đợc định nghĩa nh sau
: Chi phí sản xuất đ ợc thể hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà công ty đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định .
Ngoài ra, cũng cần phải quan tâm đến chi tiêu. Có thể định nghĩa nh sau:
Chi tiêu là sự tiêu dùng tài sản của đơn vị để thực hiện một hoạt động nhất định
có thể phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh hoặc không .
Chi phí và chi tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở
phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí là một phầnchi
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp

Lớp KT2C
7
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
tiêu của công ty, mặt khác có những khoản chi tiêu cha xảy ra hoặc đã xảy ra ở
kỳ hạch toán trớc đợc tính vào chi phí sản xuất của kỳ này. Không phải tất cả
các chi tiêu của công ty đều đồng nhất với chi phí nh là chi tiêu mua sắm
TSCĐ
Chi phí sản xuất thể hiện hao phí về những nguồn lực của công ty, thì giá
thành lại thể hiện chất lợng của kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm xác định
cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể. Giá thành là một căn cứ quan trọng để
định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. Do vậy giá
thành đợc định nghĩa nh sau: Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất chi
ra để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện công việc dịch vụ .
1.1.2. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất. Chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà công ty đã chi ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm nhng
không đồng nhất. Bởi vì
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một kỳ nhất định (tháng ,quý ,năm) mà
không tính đến chi phí đó liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay cha.
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí thực tế trong kỳ hoặc ở xảy ra ở kỳ sau
nhng đã ghi nhận vào kỳ này và bao gồm một phần chi phí của kỳ trớc chuyển
sang đợc chi ra liên quan tới việc sản xuất hoàn thành một khối lợng sản phẩm
hoặc thực hiện xong một công việc dịch vụ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tổng giá thành sản phẩm đợc thể
hiện bằng sơ đồ (số 1):
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C

CPSX chi
ra trong kỳ
CPSX dở
dang CK
Sơ đồ 4: Mối quan hệ giữa CPSX và tổng giá thành SP
CPSX dở
dang ĐK
Giá thành
SP sản xuất
trong kỳ
8
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
1.1.3. Phân loại CPSX và GTSP.
a.Phân loại CPSX.
Nhu cầu của quản lý rất đa dạng và phong phú, vì vậy có nhiều nguyên tắc để
phân loại chi phí. Mỗi cách phân loại lại có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý. Nhng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất
oàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ công ty.
Cách phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Cách phân biệt này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản
xuất sản phẩm và phơng pháp tập hợp chi phí. Cách phân loại này phục vụ cho
phân tích giá thành theo khoản mục chi phí. Đây là cơ sở cho việc so sánh giá
thành theo khoản mục để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định
mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Các số liệu từ cách phân loại
này đợc sử dụng làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và xây
dựng kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm hay

thực hiện công việc lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm nh tiền lơng, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất. Ngoài ra chi phí sản xuất
chung còn bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xởng: phản ánh chi phí liên qua và phải
trả cho nhân viên phân xởng, tổ đội sản xuất nh: tiền lơng, tiền công, các khoản
phụ cấp, trích bảo hiểm cho nhân viên quản lý.
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
9
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
+ Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung nh: vật liệu
dùng để sửa chữa bảo dỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu chung
dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng, tổ đội.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về dụng cụ dùng cho nhu
cầu sản xuất ở phân xởng, đội sản xuất nh:khuôn mẫu dụng cụ, dụng cụ cầm tay,
dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu
hao TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân
xởng tổ đội sản xuất nh:khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện truyền
dẫn, nhà xởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh những chi phí bằng tiền về lao vụ
dịch vụ từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xởng, tổ
đội sản xuất nh chi phí về tiền điện, nớc, điện thoại, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê
ngoài.

+ Chi phí thuê bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí bằng tiền khác trừ các
chi phí đã nêu ở trên, phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, tổ đội
sản xuất.
ý nghĩa: Theo cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho công việc quản lý
chi phí theo định mức, là cơ sở cho việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Đây là cách phân loại
quan trọng nhất với đề tài tính giá thành.
Các cách phân loại khác
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí.
Còn gọi là cách phân loại theo yếu tố chi phí. Ngợc với cách phân loại ở
trên, cách phân loại này không theo nơi phát sinh chi phí mà quan tâm tới nội
dung giống nhau của chi phí.
ý nghĩa: Theo tiêu thức này cho phép hiểu rõ về kết cấu, tỷ trọng của từng
loại chi phí sản xuất mà công ty đã chi ra để lập bảng thuyết minh báo cáo tài
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
10
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
chính, là cơ sở để phân tích chi phí, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất, là cơ sở cho việc xây dựng cung ứng vật t, tiền vốn.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất vơi số lợng sản phẩm công
việc lao vụ dịch vụ sản suất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại:
biến phí và định phí.
ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh
để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định cần thiết hạ giá
thành sản phẩm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Phân loại chi phí theo phơng pháp tổng hợp chi phí sản xuất.
Chi phí đợc chia thành hai loại: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp
ý nghĩa: Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý về mặt kỹ thuật hạch toán, tính
chính xác của chi phí tập hợp từng đối tợng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu
thức phân bổ chi phí đợc lựa chọn.
- Phân loại CP theo lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Chi phí sản xuất chia thành : chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý, chi phí tài chính, chi phí khác.
ý nghĩa: Cách phân loại này là cơ sở để xác định chất lợng hoạt động của
các bộ phận trong công ty.
b.Phân loại GTSP.
Vì mỗi loại giá thành có một ý nghĩa riêng, mục đích sử dụng cũng rất đa dạng
cho nên kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành.
Cụ thể có hai cách phân loại nh sau:
*Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch hoặc giá thành của các kỳ trớc. Việc tính
toán này là do bộ phận kế hoạch đảm nhiệm và tiến hành trớc khi bắt đầu quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Đây là mục tiêu cho công ty phấn đấu và là cơ
sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
11
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
- Giá thành định mức: Là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng đợc tính trớc quá trình sản
xuất và chế tạo sản phẩm. Là công cụ quản lý định mức của công ty. Dựa vào giá
thành định mức có thể đánh giá tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật

mà công ty đã thực hiện trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ và sản lợng thực tế đã sản
xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán sau khi kết thúc quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là cơ sở để xác định giá vốn và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
ý nghĩa:Cách phân loại này giúp việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
đợc các nguyên nhân vợt định mức trong kỳ hạch toán từ đó đa ra cách điều
chỉnh cho phù hợp.
*Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là các chi phí liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xởng sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ các chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ gồm chi phí
sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty tính cho sản phẩm đó. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lợi nhuận sản xuất và tiêu thụ
từng loại sản phẩm, từng đơn vị sản phẩm của công ty.
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp bóc tách chi phí ra riêng từng khoản
theo yêu cầu quản lý. u điểm của cách này là giúp nhà quản lý có thể kiểm soát
chặt chẽ chi phí, lập kế hoạch cho từng bộ phận hợp lý.
1.1.4. Yêu cầu quản lý CPSX và GTSP.
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
Giá thành
toàn bộ sp
=
Giá thànhsản
xuất SP
+
Chi phí quản

lý DN
+ Chi phí BH
12
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
Mục đích cuối cùng luôn là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Yêu cầu cụ thể về tiết kiệm chi phí là phải xây dựng đợc danh mục nguyên vật
liệu, kiểm tra đối chiếu sổ sách kế toán và thủ kho thờng xuyên, có kiểm tra chéo
với ngời cung cấp. Về yêu cầu hạ giá thành cụ thể là công ty phải bóc tách đợc
chi phí ở phân xởng, những khoản chi phí chung thì phân bổ cho các bộ phận một
cách hợp lý, tránh tình trạng gộp vào chi phí của phân xởng.
1.1.5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán CPSX và GTSP.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của công ty và các quy định về hạch toán
chi phí và tính giá thành của Bộ Tài Chính kế toán có nhiệm vụ nh sau:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành.
- Xác định chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Chọn phơng pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành phù hợp.
- Xây dựng trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành hợp lý.
1.2.Đối tợng và phơng pháp kế toán CPSX.
1.2.1. Đối tợng kế toán CPSX.
Việc xác định hai đối tợng này cần phải thống nhất trong các kỳ kế toán.
Nh vậy thông tin của kế toán cung cấp mới có ý nghĩa với quản lý. Phải phân
biệt rõ hai khái niệm này :
*) Đối tợng của kế toán chi phí sản xuất: là giới hạn chi phí phục vụ cho
nhu cầu hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng nh các nhu cầu khác
của quản lý. Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí là điều kiện để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của công ty và là cơ sở để tính đúng giá thành
sản phẩm. Đối tợng có thể là toàn bộ quy trình công nghệ (toàn công ty) hoặc
từng giai đoạn công nghệ. Thực tế để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì kế toán

xác định đối tợng chi phí là mỗi đơn đặt hàng. Nhà quản lý có thể so sánh kết
quả sản xuất, kinh doanh của công ty giữa các hợp đồng.
*) Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
13
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
Do thực tế sản xuất có nhiều công đoạn khác nhau nên hạch toán sản phẩm dở
dang là một khâu quan trọng. Có làm tốt khâu này thì giá thành tính ra mới
chính xác. Cụ thể công việc gồm:
-Kiểm kê sản phẩm dở dang: là xác định số lợng chính xác số sản phẩm
cha kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng trong công ty hiện có trong kho.
-Đánh giá sản phẩm dở dang: là việc xác định phần chi phí sản xuất của
số sản phẩm đang chế tạo dở.
+) Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang là:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
Đặc điểm của phơng pháp này nguyên vật liệu chính tính bình thờng cho
cả sản phẩm dở dang nhng với các chi phí sản xuất chung thí sản phẩm dở dang
đợc đổi ra thành phẩm theo hệ số quy đổi. Tùy theo mức độ hoàn thành và số l-
ợng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành.
Hệ số qui đổi thờng đợc tính dựa vào giờ công hoặc tiền lơng định mức. Trong kế
toán phơng pháp quy đổi bằng hệ số đợc sử dụng rất nhiều, nên việc áp dụng ph-
ơng pháp này rất dễ.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Đây là một dạng đặc biệt của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng, giả
định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Mục
đích của phơng pháp này là nhằm đơn giản công việc cho kế toán, phù hợp với
nhu cầu của những công ty nhỏ. Cách tính nh cách trên nhng hệ số quy đổi sản

phẩm dở dang luôn là 50%.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bớc, các
công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Sơ đồ biểu diễn phơng pháp này nh sau(sơ đồ 2):
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
14
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên, vật liệu chính hoặc
chi phí trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành sản phẩm và sản phẩm dở dang có
giá trị nhỏ, không chênh lệch lớn giữa các kỳ. Theo phơng pháp này thì chi phí
sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ trích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi
phí khác tính cho thành phẩm. Việc tính đó dựa vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp dùng cho sản xuất và số lợng hoàn thành, số lợng làm dở. Phơng pháp này
đơn giản, dễ tính toán, phục vụ kịp thời cho việc tính giá thành phẩm nhng có nh-
ợc điểm là kém chính xác vì loại bỏ chi phí chế biến cho sản phẩm làm dở. Ph-
ơng pháp này áp dụng với những công ty có tỷ trọng Nguyên vật liệu trực tiếp từ
70% - 90% trong giá thành sản phẩm và bỏ vào sản xuất một lần ngay từ đầu với
quy trình công nghệ chế biến kiểu liên tục.
*) Nguyên tắc phân bổ hệ số cho đối tợng chịu chi phí.
Trong công ty có rất nhiều khoản chi phí phát sinh, một số khoản có thể
không xác định đợc nơi phát sinh hoặc việc kế toán xác định đòi hỏi mất nhiều
thời gian. Trong kế toán có một cách đơn giản để giải quyết đó là áp dụng hệ số
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C

ĐM chi
phí cho
từng loại
SP dở dang 2
SP dở dang 1
SP dở dang 3
Đánh giá SP dở dang
Kiểm kê SP dở dang
Công đoạn 3
SP dở dang 3
Công đoạn 1
SP dở dang 1
Công đoạn 2
SP dở dang 2
Quy trình sản xuất
Tổng giá
trị SP dở
dang
Sơ đồ 5: Phơng pháp định mức xác định sản phẩm dở dang
15
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
phân bổ. Đây là một hệ số đã đợc xác định trớc phù hợp với vai trò của từng đối
tợng sản xuất. Cách làm là kế toán phải tập hợp chi phí vào các tài khoản chung
rồi phân bổ theo công thức sau :
Công thức chung (gồm 2 bớc):
*Bớc1: Xác định hệ số phân bổ
*Bớc 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho đối tợng i
Trong đó H: Hệ số phân bổ.

C: Chi phí phân bổ.
T: Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
t
i
: Tiêu thức phân bổ của đối tợng i.
c
i
: Chi phí phân bổ cho đối tợng i.
*) Trình tự hạch toán CPSX và GTSP.
Quá trình hạch toán tập hợp chi phí để tính giá thành đợc tóm tắt ngắn
gọn bằng một sơ đồ(số 6) :
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
C
H =
T
c
i
= t
i
x H

16
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
1.2.2.Phơng pháp hạch toán CPSX.
Là một hệ thống các phơng pháp thích hợp để tập hợp, hệ thống hoá các chi phí
đã phát sinh trong quá trình sản xuất của công ty ở từng thời kỳ nhất định vào
các tài khoản kế toán và phân chia chúng vào các khoản mục chi phí.

Hiện nay có hai phơng pháp đợc cơ quan thuế chấp nhận là: kê khai thờng
xuyên và kiểm kê định kỳ
a.Đối với công ty áp dụng phơng pháp KKTX.
Phơng pháp này áp dụng chủ yếu cho các công ty lớn, có nhiều các hoạt
động kinh tế. Đòi hỏi bộ máy kế toán phải kiêm nhiệm nhiều công việc. Kế toán
sử dụng các tài khoản sau để tập hợp CPSX.
-TK 621:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-TK 622:Chi phí nhân công trực tiếp.
-TK 627:Chi phí sản xuất chung.
-TK 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan nh TK 111, TK 112,TK
152, TK 153, TK 141
Nội dung hạch toán đợc thực hiện nh sau:
*) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
Sơ đồ 6: Trinh tự hạch toán CPSX và giá thành
Tính giá thành
Tập hợp CP
trực tiếp cho
từng đối t
ợng.
Tập hợp CP
chung và CPSX
phụ cho từng
đối tợng
Tính giá trị SP
dở dang cuối
kỳ
17

Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị: NVL chính, vật liệu phụ , nhiên liệu đ -
ợc xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Đó là những vật liệu khi xuất dùng
có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt (phân
xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ). Theo phơng pháp này căn cứ vào
chứng từ xuất kho, kế toán tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí. Vì
vậy cần sử dụng tối đa phơng pháp này đối với các chi phí sản xuất có thể tập
hợp trực tiếp . Trong trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến từng đối t-
ợng , tập hợp chi phí sản xuất không thể hạch toán riêng cho từng đối tợng thì
phải phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tợng liên quan. Sử dụng phơng
pháp này điều quan trọng là phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý nhất sao
cho đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tổng tiêu
chuẩn phân bổ của các đối tợng.
Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là:
- Phân bổ theo tiêu thức tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ theo hệ số.
- Phân bổ theo trọng lợng và số lợng sản phẩm.
Để tính toán chính xác chi phi NVL trực tiếp, kế toán cần chú ý kiểm tra xác định
số NVL trực tiếp đã tính nhng cuối kỳ cha sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi
(nếu có), để loại ra khỏi chi phí về NVL.
trong kì
Công thức :
- -
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên,vật liệu trực tiếp,kế toán sử dụng tài
khoản 621. Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối
tợng kế toán chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm)
Kết cấu TK621.
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp

Lớp KT2C
18
Chi phí thực tế
NVLTT sản
xuất trong kỳ
Trị giá
NVL xuất
đa vào sử
dụng
Trị giá
NVL còn
lại cuối kỳ
sử dụng
Trị giá
phế liệu
thu hồi
=
-
-
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
- Bên Nợ:
+ Tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Bên Có: + Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho.
+ Giá trị phế liệu thu hồi.
+ Kết chuyển và phân bổ giá trị NVL sử dụng theo các đối t-
ợng để tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán TK 154 .
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(sơ đồ 4) .

*) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ nh : tiền lơng chính, l-
ơng phục và các khoản phụ cấp có tính chất lơng ( phụ cấp độc hại, phụ cấp làm
đêm, làm thêm giờ). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các
khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do chủ sử dụng lao
động chịu. Tỷ lệ công ty phải đóng góp BHXH là 16%, BHYT là 3%, BHTN là
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
19
TK 151, 152, 331
111, 112, 331, 411,
311
TK 621 TK 154
TK 152
VL dùng trực tiếp chế
tạo
sản phẩm
Kết chuyển chi phí
nguyên
vật liệu trực tiếp
VL dùng không hết
nhập
kho hay chuyển sang kỳ
sau
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
1%, KPCĐ 2% quỹ lơng của công ty. Tổng mức đóng góp của công ty là 22%
quỹ lơng.

Cách hạch toán tơng tự NVL trực tiếp, trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì
chọn phơng thức phân bổ thích hợp để tính toán cho các đối tợng chịu chi phí có
liên quan.
Kế toán theo dõi cho phí nhân công trực tiếp bằng TK 622. Tài khoản này
không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng kế toán.
Kết cấu và nội dung 622.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
- Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (TK 154).
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NCTT (sơ đồ 5).
*) Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh không phải là chi phí NVL
trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp . Đây là những chi phí phát sinh trong phạm
vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của công ty nh: Quản đốc phân xởng, chi phí đội
sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627mở chi
tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất. Tài khoản này cuối kỳ không có số d
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
20
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng và phụ cấp lơng phải
trả cho công nhân sản xuất
Kết chuyển chi phí NCTT
TK 338
BHXH, BHYT, KPCĐ (22%)
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ
trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng

theo tiêu thức phù hợp.
- Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi kế toán sẽ phân bổ hết cho lợng
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thờng
thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thờng,
trong đó số định phí SXC tính cho lợng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so với
mức bình thờng đợc tính vào giá vốn hàng tiêu thụ
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung (sơ đồ 6)
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
21
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
Kết cấu TK 627:
- Bên Nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển hay phân bổ chi phí vào TK 154,631.
(*)Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn DN theo phơng pháp KKTX :
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
Tk 627Tk 334,338
Trả lơng LĐ gián
tiếp ở phân xởng
Tk 152, 153
Chi phí vật liệu,
công cụ
Tk 214
Chi phí khấu
hao TSCĐ

Tk 331,111
Chi phí mua bên
ngoài
Tk 133
Thuế GTGT
(nếu có)
Tk 152,153,111
Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí sản
xuất chung
Tk 632
Kết chuyển chi phí
SXC (không phân
bổ) vào giá vốn
Tk 154
Kết chuyển chi
phí SXC để tính
giá thành
22
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp

b.Đối với công ty áp dụng phơng pháp KKĐK.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK thờng đợc áp
dụng trong các công ty có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại sản xuất, các
nghiệp vụ phát sinh ít thờng xuyên. Theo phơng pháp KKĐK kế toán sử dụng
TK631 giá thành sản xuất Tài khoản này đợc hoạch toán chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí và theo loại nhóm sản phẩm.
Kết cấu và nội dung Tk 631:TK 631 cuối kỳ không có số d.

Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có : + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+Tổng giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành
+Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí.
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
TK621
TK622
TK627
TK154
Chi phí NVL TT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
TK111,152
Các khoản ghi
giảm chi phí
cho SP
TK155
Nhập kho TP
TK 157
TK 632
Gửi đi bán
Tiêu thụ thẳng
Sơ đồ 7: Chi phí sản xuất toàn DN (KKTX).
23
Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
(*)Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn DN theo phơng pháp KKĐK.

SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
Kết chuyển giá
trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ
Tk 631
TK622
TK627
Chi phí NVL TT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Tk 621
Kết chuyển giá
trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Tk 154
Tk 154
Tk 611
Phế liệu thu hồi của
SP hỏng
Tk 632
Giá thành của SP
hoàn thành trong kỳ
Tk 155
Kết chuyển
trị giá TP
nhập kho
cuối kỳ
Sơ đồ 8: Chi chi phí sản xuất toàn DN(KKĐK)
24

Trờng Đại học Công Đ
oàn Báo cáo tốt
nghiệp
Nhợc điểm của phơng pháp này là nhìn vào tài khoản kế toán trong kỳ ta
không thể biết đợc tình hình cụ thể xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu nh thế
nào.
1.3. Các phơng pháp tính GTSP.
Có nhiều phơng pháp tính giá thành bởi vì tuỳ theo yêu cầu của nhà quản lý, kế
toán sẽ lựa chọn phơng pháp tính cho phù hợp.
1.3.1. Phơng pháp tính trực tiếp (phơng pháp giản đơn).
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các công ty thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh
các nhà máy điện, nớc các công ty tự khai thác (quặng, than, gỗ). Đối tợng kế
toán chi phí ở công ty là từng loại sản phẩm dịch vụ.
Công thức:
1.3.2.Phơng pháp tính theo đơn đặt hàng.
Đối với các công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng đối tợng kế toán
chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tợng tính giá thành sản phẩm là
sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phơng pháp tính giá thành này tuỳ theo tính
chất và số lợng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp nh ph-
ơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tổng cộng chi phí hay phơng
pháp liên hợp
Đặc điểm của việc kế toán chi phí trong các công ty này là toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh đều đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng không kể số lợng sản
phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức
SV: Nguyễn Thị Hà Diệp
Lớp KT2C
=
+
-

Các khoản
giảm chi
phí
-
CPSX dở
dang đầu
kỳ
Giá thành đơn

vị của sản phẩm
= Tổng giá thành thực tế
Sản lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
25
Tổng giá
thành thực
tế
CPSX phát
sinh trong kỳ
CPSX dở
dang cuối
kỳ

×