Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo bồi dưỡng thường xuyên giáo dục thường xuyên modul 3, 13, 15, 33

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.25 KB, 37 trang )

PHÒNG GD&ĐT PHÙ CỪ
TRUNG TÂM GDTX PHÙ CỪ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC 2014 – 2015
Họ và tên giáo viên: Doãn Trung Quân
Sinh ngày: 16/8/1988
Tổ chuyên môn: Nghề - Chuyên đề
Năm vào ngành giáo dục: 2013
Nhiệm vụ được giao trong năm học: Giảng dạy nghề điện, BCH Đoàn,
phụ trách lao động
PHẦN I: CÁC CĂN CỨ HOÀN THÀNH BÀI THU HOẠCH BỒI
DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
- Căn cứ thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 07 năm 2012
của Bộ trường Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục
thường xuyên
- Căn cứ kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hưng Yên về việc
Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và
giáo dục thường xuyên năm học 2014 - 2015.
- Căn cứ kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo Phù Cừ về việc bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo
dục thường xuyên năm học 2014 - 2015.
1
- Căn cứ kế hoạch của Trung tâm GDTX Phù Cừ về việc bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên năm học 2014 - 2015.
- Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của bản thân năm học 2014-
2015, tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên như sau:
2


PHẦN II: KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN:
I. MODULE GDTX 3 : ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN
Qua thời gian tự học tôi đã nắm được những vấn đề sau:
1. Các loại chương trình của GDTX hiện nay:
* Hiện nay, các chương trình sau đây đang được thực hiện ở giáo dục
thường xuyên:
- Chương trình xoá mù chữ, sau xoá mù chữ.
- Chương trình giáo dục thường xuyên cấp tiểu học.
- Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS (bổ túc THCS).
- Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT (bổ túc THPT).
- Chương trình vừa học vùa làm trình độ trung học chuyên nghiệp, trung học
nghề, cao đẳng, đại học.
- Chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ.
- Chương trình bồi dưỡng tin học ứng dựng.
- Các chương trình đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kì, bồi dưỡng và nâng cao
trình độ, cập nhật kiến thức, kĩ năng, chuẩn hóa các loại trình độ.
- Các chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học.
Trong các chương trình trên thì đa số các cơ sở giáo dục thường xuyên
đều thực hiện, đó là các chương trình bổ túc THPT (chiếm tỉ lệ hơn 92%),
chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ (hơn 60%), chương trình bồi dưỡng tin học
ứng dụng (gần 70%). Một số cơ sở giáo dục thường xuyên còn mở các lớp
chuyên đề giúp người dân nâng cao thu nhâp, cải thiện chất lượng cuộc sống
gần 37%); các lớp bồi dưỡng cập nhât kiến thức về quản lí, pháp luật, kinh tế
và xã hội cho cán bộ quận/huyện, xã/phường (28,9%); các khoá đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lí, lí luận
3
chính trị, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, GV, công chức, viên chức trong các
cơ quan Nhà nuớc (gần 41%); các lớp dạy nghề (gần 40%).
2. Xác định các nhóm đối tượng học viên tương ứng với các chương trình

GDTX.
Kết quả điều tra thực tế cho thấy đối tượng của giáo dục thường xuyên
thường là:
- Những người chưa bao giờ đi học ở các nhà trường chính quy.
- Những người phải bỏ học dở chừng ở các bậc học khác nhau.
- Đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ chí Minh, đối tượng tham
gia học tập còn là thanh thiếu niên nhập cư, không có hộ khẩu nên phải học tại
các trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Những người đã và đang công tác muốn học thêm để hoàn thiện kiến thức,
chuẩn hóa, và nâng cao năng lực để làm tốt hơn công việc hoặc học nghề để tìm
kiếm việc làm có thu nhập cao hơn.
Từ 2000 đến nay, số học viên theo học các chương trình giáo dục thường
xuyên khác nhau tăng lên một cách đáng kế, đặc biệt khi mạng lưới các trung tâm
học tập cộng đồng xã/phường/thị trấn phát triển rộng khắp trong cả nước.
Đặc biệt từ 2000 đến nay, hằng năm giáo dục thường xuyên đã mở nhiều
lớp bổ túc THCS cho khoảng 150.000- 200.000 học viên và đã góp phần tích
cực trong việc phổ cập giáo dục THCS. Học viên bổ túc THCS tăng từ năm
2000 đến năm 2005, sau đó bắt đầu có xu thế giảm. Ngược lại, học viên bổ túc
THPT có xu thế tăng trong những năm cuối và sẽ tăng mạnh hơn sau 2010 để
góp phần phổ cập giáo dục bậc THPT.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng và rộng khắp mô hình trung tâm học
tập cộng đồng cấp xã/phường/thị trấn, giáo dục thường xuyên đã tạo cơ hội cho
đông đảo người lao động được tiếp tục học tập, đào tạo lại, được bồi dưỡng
ngắn hạn, định kì và thường xuyên theo các chương trình giáo dục, các chương
4
trình kĩ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nâng cao năng suất lao động,
nâng thu nhập và chuyển đổi nghề nghiệp, số lượt người được học các
chuyên đề ở các trung tâm học tập cộng đồng tăng đột biến, từ 200.000 lượt
người (năm học 2000- 2001) lên tới 12.780.540 lượt người (năm học 2003 -
2000), tăng hơn 60 lần.

Ngoài ra, hằng năm, giáo dục thường xuyên đã tổ chức cho hàng triệu
lượt học viên theo học các lớp ngoại ngữ, tin học ứng dựng và số luợng học
viên năm học 2007- 2003 tăng hơn 4 lần so với năm học 2000- 2001.
Với số liệu thống kê kế trên, cho thấy xu hướng chung là quy mô giáo
dục thường xuyên ở các tỉnh ngày càng phát triển. Giáo dục thường xuyên đã
tạo cơ hội cho nhiều người dân được học tập thường xuyên, học tập suốt đời,
bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, theo các nội dung khác nhau để
nâng cao dân trí, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ và lực lượng lao động có
văn hoá, có chuyên môn, tham gia đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Kết quả phiếu xin ý kiến cho thấy có 82,4% số cán bộ quản lí giáo dục và
GV nhận định hiện tại, trong 2 loại đối tượng của giáo dục thường xuyên là thanh
thiếu niên và người lớn tuổi (những người lao động, cán bộ, công nhân, ) thì tỉ
lệ thanh thiếu niên là cao hơn, chiếm khoảng 79%, nhưng sau năm 2010 đến
2020 đối tượng chủ yếu của giáo dục thường xuyên sẽ là người lớn tuổi, chiếm tỉ lệ cao
hơn khoảng 69%. Họ cho rằng đến năm 2020, do hoàn thành phổ cập giáo dục THPT
nên đối tượng thanh thiếu niên sẽ giảm dần và do việc phát triển ngày càng nhiều
các loại hình trường THPT (ngoài công lập) sẽ thu hút nhiều thanh thiếu niên theo
học.
3. Đặc điểm, động cơ học tập của các nhóm đối tượng học các chương trình
GDTX:
5
3.1. Phân tích động cơ, nhu cầu học tập, điều kiện học tập của các nhóm
đối tượng học các chương trình giáo dục thường xuyên.
- Học viên tham gia học chương trình xóa mù chữ và giáo dục sau biết chữ để
biết đọc, biết viết, để có thể thực hiện những kĩ năng sống tốt hơn như dạy con
cái học hành, đọc các đơn thuốc chữa bệnh, hay thuốc bảo vệ thực vật, nuôi cây
trồng hoặc tham gia các lớp chuyển giao khoa học, kĩ thuật, nâng cao năng suất
vật nuôi, cây trồng. Nói chung điều kiện học tập của học viên rất khó khăn.
- Học viên tham gia học chương trình đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kì, bồi

dưỡng nâng cao trình độ, cập nhập kiến thức, kĩ năng để làm tốt công việc đang
làm, hoặc để nâng cao trình độ để tiếp tục học lên bậc cao hơn. Điều kiện học
tập của họ nói chung không được thuận lợi, nhất là thời gian học tập.
- Học viên tham gia chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học để cập
nhật, bổ sung kiến thức kĩ năng sống cần thiết, góp phần nâng cao hiểu biết,
nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân, gia đình, cộng đồng và góp phần
phát triển cộng đồng bền vững. Điều kiện học tập của họ không có khó khăn
lắm.
- Học viên tham gia chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục
quốc dân theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có hướng dẫn để
nâng cao trình độ, để có thể tiếp tục học lên các cấp bậc học trên, hoặc cũng có
thể tham gia lao động sản xuất và có bằng cấp để bằng bạn bè. Điều kiện học
tập của học viên học các chương trình lấy văn bằng chứng chỉ cũng có nhiều
khó khăn nhất là vừa làm vừa học.
3.2. Phân tích năng lực nhận thức của các nhóm đối tượng học giáo dục
thường xuyên.
Mục đích học tập của hai loại đối tượng ở các trung tâm giáo dục thường
6
xuyên có khác nhau:
- Đối với những thanh niên/thiếu niên, hầu hết đều có mục đích tìm kiếm cơ hội
để tiếp tục học lên bậc cao hơn (mặc dù các điều kiện học tập không mấy thuận
lợi), để xin đi học nghề kiếm việc làm, để đi làm hoặc tham gia lao động sản
xuất.
- Đối với những người lao động lớn tuổi, mục đích học tập chủ yếu là để làm
tổt hơn công việc đang làm, để chuyển đối công việc có thu nhập cao hơn, để
đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ và một số người có mục đích tạo cơ
hội để tiếp tục học lên bậc học cao hơn bằng phuơng thức không chính quy (tại
chức hoặc tự học, học từ xa ).
Khảo sát về động cơ, nhu cầu học tập của các loại đối tượng giáo dục
thường xuyên, có 80,5% số cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên cho rằng động

cơ, nhu cầu của học viên khi đến giáo dục thường xuyên là có thay đổi trong
tương lai. Đối với đối tượng là những thanh niên/thiếu niên, hầu hết đều có mục
đích tìm kiếm cơ hội để tiếp tục học lên bậc cao hơn hoặc để lấy bằng cấp, vì
vậy tỉ lệ loại đối tượng này chiếm ưu thế hơn (70%) nhưng từ sau 2010 đến
2020, khi mà đối tượng chủ yếu của giáo dục thường xuyên là những người lao
động lớn tuổi mục đích học tập chủ yếu của họ là để làm tổt hơn công việc đang
làm, để chuyển đối công việc có thu nhập cao hơn hoặc để bổ sung, hoàn thiện
kiến thức chiếm đến 60%.
Khi được hỏi các loại chương trình của giáo dục thường xuyên cần được
cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục chính quy hay hệ thống giáo
dục thường xuyên thì hầu hết đều trả lời dùng bằng của giáo dục thường
xuyên. Chương trình giáo dục tiểu học lấy chứng chỉ, chương trình giáo dục
thường xuyên cấp THCS, cấp THPT lấy bằng tốt nghiệp giáo dục thường
xuyên. Chỉ riêng có chương trình giáo dục đại học vừa làm vừa học thì yêu
7
cầu lấy bằng tốt nghiệp chính quy. Đây là một thực tế đòi hỏi khi phải đi xin
việc làm của người học và các cơ quan tuyển dụng lao động đòi phải có bằng
tổt nghiệp đại học hệ chính quy. Nếu có thể thay đổi chính sách tuyển dụng lao
động là loại văn bằng nào cũng chấp nhận thì người học cũng sẽ chấp nhận
bằng giáo dục thường xuyên. Điều đó chứng tỏ học viên không đòi hỏi bằng
chứng chỉ của giáo dục thường xuyên hay giáo dục chính quy miễn là văn
bằng ấy phải được xã hội thừa nhận, phải đuợc bình đẳng trong công việc,
trong tuyển dụng. Do đó, đối với giáo dục thường xuyên, vấn để đặt ra lúc này
là phải làm sao nâng cao được chất lượng giáo dục theo yêu cầu của xã hội.
II. MODULE GDTX 13: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU DẠY HỌC.
Qua thời gian tự học tôi đã nắm được những vấn đề sau:
1. Khái niệm mục tiêu dạy học, ý nghĩa của mục tiêu dạy học. Phân biệt
mục đích với mục tiêu dạy học
1.1. Khái niệm mục tiêu dạy học:
Mục tiêu dạy học là dự kiến kết quả phải đạt được của quá trình dạy học.

Nó là những chỉ tiêu, tiêu chí, những yêu cầu cụ thể đối với từng cấp học, môn
học, từng chương, từng bài học cụ thể trong từng thời điểm mà quá trình dạy
học phải đạt được.
Cách diễn đạt phổ biến nhất hiện nay về mục tiêu dạy học cho môn học,
mục tiêu của từng chương, từng bài học cụ thể được đề cập tới ba lĩnh vực học
tập chính là kiến thức, kỹ năng, thái độ.
- Kiến thức: Là hệ thống các sự kiện thực tế, khái niệm, nguyên lý, quy trình,
quá trình, cấu trúc, của môn học, từng chương, từng bài học cụ thể mà học
viên cần nắm vững. Kết quả học tập dược đánh giá bằng khả năng nhận thức
của học viên với số lượng và chất lượng kiến thức đó.
8
- Kĩ năng: Là khả năng thực hiện được các công việc cụ thể sau khi người học
đã hoàn thành một môn học, một nội dựng kiến thức. Trình độ kĩ năng học tập
được phát triển từ mức thấp tới mức cao. Kĩ năng được đánh giá bằng chất
lượng sản phẩm mà học viên đã làm được.
- Thái độ là biểu hiện ý thức của học viên đối với việc học tập, xử lí, ứng dựng
kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, lao động và sản xuất. Thái độ được
đánh giá bằng hành vi cụ thể.
1.2. Phân biệt mục đích với mục tiêu
Mục đích Mục tiêu
- Có tính định hướng.
- Thời gian thực hiện dài.
- Tính rộng lớn khái quát của vấn đề.
- Không thể đo được kết quả.
- Được tạo thành do nhiều mục tiêu
kết hợp lại.
- Có tính cụ thể với hành động và
phương tiện xác định.
- Thời gian thực hiện ngắn, xác định.
- Tính xác định của vấn đề.

- Kết quả đo được.
- Là một bộ phận của mục đích.
Như vậy, mục đích quy định mục tiêu. Bất kỳ một hoạt động nào cũng
cần phải đề ra mục tiêu. Nhờ vậy, hoạt động mới có định hướng đúng, tổ chức
phù hợp và kết quả mới được đánh giá rõ ràng. Hoạt động dạy học cũng phải
đạt đến những mục tiêu nhất định trong từng bài, từng chương, trong suốt cả
quá trình. Xác định mục tiêu đúng, cụ thể mới có căn cứ để tổ chức hoạt động
dạy học khoa học và đánh giá khách quan, lượng hóa kết quả dạy học.
1.3. Ý nghĩa của việc xác định mục tiêu dạy học
- Mục tiêu dạy học là căn cứ để tổ chức hoạt động dạy và học của giáo viên và
học viên.
9
- Mục tiêu dạy học là tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng dạy học.
- Mục tiêu dạy học chi phối các thành tố khác của quá trình dạy học. Từ mục
tiêu dạy học để thiết kế nội dung, chương trình, lựa chọn phương pháp, phương
tiện và các hình thức dạy học.
2. Căn cứ để xác định mục tiêu dạy học. Các tiêu chí để xác định chính xác
mục tiêu dạy học
2.1. Căn cứ để xác định mục tiêu dạy học:
Căn cứ để xác định mục tiêu dạy học đối với một bài cụ thể là cần dựa
vào:
- Mục tiêu của chương trình môn học theo từng lớp: Là những yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng, thái độ mà học viên cần đạt được sau khi học xong chương trình
môn học của lớp đó.
Ví dụ: Mục tiêu của chương trình môn Toán lớp 10 GDTX cấp THPT là những
yêu cầu về kiên thức, kỹ năng, thái độ mà học viên cần đạt được sau khi học
xong chương trình môn Toán lớp 10 GDTX cấp THPT.
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng bài học cụ thể được quy định
trong chương trình.
+ Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến

thức, kỹ năng của môn học mà học viên cần phải và có thể đạt được.
+ Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo
dục ở từng môn học nhằm đảm bảo tính thống nhất, tính khả thi của chương
trình, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.
- Sách giáo khoa.
+ Sách giáo khoa là văn bản cụ thể hóa chương trình môn học, thể hiện được
các yêu cầu về mục tiêu, nội dung, định hướng phương pháp dạy học của môn
học đó.
10
+ Sách giáo khoa luôn có một ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn hóa trình
độ học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
+ Sách giáo khoa là tài liệu học tập chính của học viên, là căn cứ chủ yếu để
giáo viên tiến hành giảng dạy.
+ Chức năng của sách giáo khoa rất phong phú bao gồm: Cung cấp thông tin;
hướng dẫn hoạt động học tập; ôn tập, hệ thống hóa, kiểm tra đánh giá; định
hướng về phương pháp dạy học…
- Trình độ nhận thức của học viên ở các trung tâm GDTX.
Học viên học ở các trung tâm GDTX rất đa dạng về độ tuổi, trình độ nhận
thức, về động cơ và nhu cầu học tập…Họ chủ yếu là những thanh niên và người
lớn không có điều kiện và khả năng học tiếp ở trường THPT hoặc phải bỏ học ở
nhà trường phổ thông vì nhiều lí do khác nhau.
- Các điều kiện đảm bảo đểthực hiện bài học như cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học…ở các trung tâm GDTX.
+ Thiết bị dạy học là một phương tiện dạy học tăng cưởng tính trực quan
trong quá trình tiếp nhận tri thức của học viên. Thiết bị dạy học vừa là nguồn tri
thức, vừa là giá mang tri thức được xem như là một công cụ được giáo viên và
học viên sử dựng đểtrợ giúp quá trình dạy học.
2.2. Nguyên tắc để xác định mục tiêu dạy học
- Mục tiêu phải phản ánh được mục đích giáo dục của nhà trường Việt Nam nói
chung, mục đích của chương trình dạy học ở cấp học, lớp học.

- Mục tiêu phải phù hợp với lý luận dạy học hiện đại, cụ thể hóa vào bài dạy
nguyên lý, quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng về phương pháp dạy học và giáo
dục nói chung.
- Mục tiêu phải định rõ các công việc và mức độ hoàn thành của học sinh, tránh
viết chung chung, thiếu cụ thể.
11
- Mục tiêu là cái đích của bài học cần đạt tới một cách cụ thể, chứ không phải là
chủ đề.
- Mục tiêu không phải chỉ ra tiến trình bài học mà phải chỉ rõ sản phẩm của bài
học.
- Các mục tiêu cụ thể được ghi rõ phân cách nhau để tiện cho việc đánh giá kết
quả bài học.
- Mỗi mục tiêu cụ thể nên diễn đạt bằng một động từ để xác định rõ mức độ học
sinh phải đạt bằng hành động Để viết mục tiêu cụ thể, nên dùng các động từ
như: phân tích, so sánh, liên hệ, tổng hợp, chứng minh, đo đạc, tính toán, quan
sát, lập được, vẽ được, thu thập, áp dựng không dùng các động từ chung
chung không đo đạc được như các động từ “nắm được”, “hiểu rõ”
2.3. Các tiêu chí để xác định chính xác mục tiêu dạy học
- Xác định đủ một lượng các mục tiêu cho từng thời lượng, đon vị giảng dạy.
- Xác định mục tiêu học tập toàn diện mô tả được các loại hình học tập quan
trọng của đơn vị giảng dạy.
- Xác định mục tiêu học tập phản ánh mục đích giáo dục của trung tâm GDTX,
địa phương, đất nước.
- Xác định mục tiêu học tập cao nhưng khả thi, mục tiêu học tập phải thách thức
người học và có được cấp độ học tập cao nhất.
- Xác định mục tiêu học tập nhất quán với những nguyên tắc và động cơ học tập
của người học.
- Xác định mục tiêu trước khi dạy để giáo viên và học viên ý thức được và thực
hiện trong suốt quá trình dạy học.
3. Cách xác định mức độ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ cụ thể của

một bài học/chuyên đề
3.1. Cách xác định mục tiêu dạy học một bài học/chuyên để
- Người học phải nắm được gì sau khi học xong bài học/chuyên đề này?
12
- Người học phải có khả năng làm được gì sau khi học xong bài học/chuyên
đề này?
- Người học có thể xử lí, ứng dựng được những kiến thức đã học vào thực tế
cuộc sống, lao động sản xuất hay không?
3.2. Ba loại lĩnh vực chính về mục tiêu học tập
- Kiến thức là hệ thông những khái niệm, phạm trù, những quy tắc, lí
thuyết… của từng bài học/chuyên đề mà học viên cần nắm vững.
- Kĩ năng là khả năng thực hiện được các công việc cụ thể sau khi người học
đã hoàn thành một môn học, một nội dung kiến thức.
- Thái độ là biểu hiện ý thức của học viên đối với việc học tập,ứng dựng kiến
thức đã học vào thực tế cuộc sống, lao động sản xuất.
3.3. Mức độ cần đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ
* Kiến thức: Có 6 mức độ cần đạt được về kiến thức
Trình độ Định nghĩa Sự thực hiện để đánh giá
1. Nhận biết
Nhận biết, ghi nhớ, tái hiện, định
nghĩa khái niệm.
Ví dự: Có thể nhắc lại được định
luật Ôm.
Sự thực hiện: Nhắc lại, định
nghĩa ghi chép lại, liệt kê, nhớ
lại, gọi tên,
2. Thông hiểu
Thông báo, thuyết minh, tóm tắt,
thông tin, giải thích, suy rộng.
Ví dự: Cho U và I có thể làm

được R.
Sự thực hiện: Mô tả, giải thích,
diễn đạt, báo cáo, sắp xếp, tính
toán
3. Vận dụng Vận dụng kiến thức vào tình
huống mới
Ví dự: Vận dụng định luật Jun-
Lenz để hiểu nguyên lý làm việc
của động cơ điện.
13
Sự thực hiện : Thể hiện, ứng
dựng, trình diễn, minh hoạ, bố
trí
4. Phân tích
Nhận biết các bộ phận của một
tổng thể, so sánh, phân tích, đối
chiếu, phân loại
Ví dự: Phân tích mạch điện của
một máy thu thanh.
Sự thực hiện: Phân tích, phân
hoá, phân loại, đánh giá, so sánh,
tính toán
5. Tổng hợp
Tập trung các bộ phận thành một
tổng thể thống nhất, lập kế hoạch,
dự đoán
Ví dự: Tổng hợp các số liệu
đểviết một báo cáo hoặc thiết kế
một sơ đồ
Sự thực hiện: Soạn thảo, tổng

kết, lập kế hoạch, thiết kế, bố trí,
thiết lập
6. Đánh giá
Khả năng đưa ra ý kiến về một
vấn đề.
Ví dự: Đánh giá một phương án
thiết kế, một kế hoạch, một kết
cấu máy
Sự thực hiện: Đánh giá, xếp
hạng, so sánh, chọn lựa, định giá,
cho điểm.
* Kĩ năng: Có 5 mức độ để hình thành kĩ năng
Trình độ Định nghĩa Sự thực hiện để đánh giá
1. Bắt chước
Quan sát và làm rập khuôn
được.
Làm theo được.
Ví dự: Tháo lắp được quạt máy theo
sự hướng dẫn của thầy giáo hoặc
sách.
2. Làm được Biết cách làm và tự làm được. Hoàn thành được công việc nhưng
14
với sai sót nhỏ, chuẩn thấp.
Ví dự: Lái được xe nhưng chưa
thành thạo, còn cần thầy ngồi kèm.
3. Chính xác
Thực hiện một cách chính xác Hoàn thành được công việc không có
sai sót, đạt chuẩn quy định.
Ví dự: Lái được xe đi một mình.
4. Phối hợp

Thực hiện một cách chính xác
công việc và có phần sáng tạo.
Hoàn thành được công việc đạt
chuẩn
Ví dự: May một cái áo đạt chuẩn
chất lượng qui định và vượt năng
suất do hợp lý hoá thao tác.
5. Thuần thục
Thực hiện công việc chính xác
với tốc độ cao, thuần thục.
Hoàn thành công việc một cách
thuần thục đạt vượt chuẩn.
Ví dự: Phanh ô tô kịp thời khi gặp
chướng ngại đột xuất.
* Thái độ: Có 5 mức độ đánh giá thái độ
Mức độ Định nghĩa Sự thực hiện để đánh giá
1. Tiếp nhận Lắng nghe. Ví dự: Lắng nghe về an toàn
điện.
2. Đáp ứng Lắng nghe và có phản ứng để
hiểu rõ; chấp hành.
Ví dự: Chấp hành về quy định
an toàn điện.
3. Đánh giá thừa nhận Lắng nghe và có phản ứng
với quan điểm của mình.
Ví dự: Lắng nghe giảng về an
toàn điện và thừa nhận bảo vệ
an toàn lao động là cần thiết.
4. Tổ chức thực hiện Đưa ra các quan điểm về
chính mình.
Ví dự: Công nhận các tình

huống về an toàn điện và cam
kết thực hiện.
15
5. Đặc trưng hoá Thực hiện tốt các đặc trưng
thực tế với hoàn cảnh của
chính mình một cách tự giác.
Ví dự: Thường xuyên có ý
thức thực hiện trong điều kiện
thực tế một cách đúng đắn.
3.4. Xác định đúng mục tiêu của bài học/chuyên đề
- Đọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội
dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó
xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đó chính là
mục tiêu của bài.
- Cuối mỗi bài học thường có hệ thống câu hỏi và bài tập. Giáo viên cũng có thể
dựa vào đó đểxác định mục tiêu bài học.
- Khi viết mục tiêu người giáo viên phải luôn đặt câu hỏi:
1. Học sinh có thể làm được gì sau khi học xong bài học này? (để viết mục
tiêu)
2. Học sinh có thể chứng minh rằng học đạt được mục tiêu bằng cách nào?
(để ra bài kiểm tra đánh giá)
3.5. Một số động từ thường được sử dựng để biểu đạt cac yêu cầu về kiến
thức, kĩ năng, thái độ
* Yêu cầu về kiến thức:
- Ở mức độ nhận biết: Nêu lên, trình bày, phát biểu, kế lại, liệt kê, chỉ ra, mô
tả, định nghĩa, gọi tên, nhận biết…
- Thông hiểu: Xác định, so sánh, phân biệt, phân tích, tóm tắt, cho ví dụ…
- Vận dụng: Giải thích, chứng minh, liên hệ, vận dụng, xây dựng, giải
quyết…
* Yêu cầu về kĩ năng:

Lập/viết/tính/vẽ/đo, thực hiện, biết cách, tổ chức, thu thập, làm thí nghiệm,
phân loại…
16
* Yêu cầu về thái độ:
Tuân thủ, tán thành, đồng ý, ủng hộ, hưởng ứng, chấp nhận, bảo vệ, hợp tác
4. Thực hành viết mục tiêu dạy học đúng kĩ thuật
1. Thực hành viết mục tiêu dạy học đúng kĩ thuật
- Tên bài/chuyên đề.
- Mục tiêu:
Học xong bài này/chuyên để này học viên phải đạt được các yêu cầu sau:
+ Về kiến thức
+ Về kĩ năng
+ Về thái độ
2. Giới thiệu mục tiêu dạy học của một số bài học/chuyên đề
*Ví dự 1: Bài LẮP ĐẶT MẠCH BƠM NƯỚC TỰ ĐỘNG (chương
trình dạy nghề cho lao động nông thôn – Trung tâm GDTX Phù Cừ)
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
1. Kiến thức:
- Phân tích được nguyên lý làm việc của mạch điện bơm nước tự động.
- Phân tích được các sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp
khắc phục.
2. Kĩ năng:
- Vẽ được sơ đồ mạch điện.
- Xây dựng được quy trình lắp ráp mạch.
17
- Lắp ráp được mạch điện.
- Kiểm tra, vận hành được mạch điện
3. Thái độ:
- Có thái độ học tập nghiêm túc.

- Hình thành thói quen làm việc nhóm, vệ sinh, an toàn công nghiệp.
* Ví dự 2: Bài Thực hành LẮP ĐẶT MẠCH ĐIỆN ĐẢO CHIỀU
GIÁN TIẾP ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA (chương trình
dạy nghề cho lao động nông thôn – Trung tâm GDTX Phù Cừ )
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
4. Kiến thức:
- Phân tích được nguyên lý làm việc vủa mạch điện đảo chiều động cơ
không đồng bộ 3 pha.
- Phân tích được các sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp
khắc phục.
5. Kĩ năng:
- Vẽ được sơ đồ mạch điện.
- Xây dựng được quy trình lắp ráp mạch.
- Lắp ráp được mạch điện.
- Kiểm tra, vận hành được mạch điện
6. Thái độ:
18
- Có thái độ học tập nghiêm túc.
- Hình thành thói quen làm việc nhóm, vệ sinh, an toàn công nghiệp.
III. MODULE GDTX 15: Khai thác xử lí thông tin phục vụ bài giảng.
1. Tìm hiểu một số vấn đểchung về công tác khai thác,xử lí thông tin phục
vụ bài giảng đối với trung tâm GDTX.
* Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các chương trình GDTX như: xóa mù chữ, Giáo dục tiếp
sau khi biết chữ, cập nhật kiến thức, kĩ năng, chuyển giao khoa học công nghệ,
bồi dưỡng kĩ năng tin học, ngoại ngữ….Chương trình bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ; Chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ,
công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa
phương; Chương trình GDTX cấp trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ

thông (THPT).
- Tổ chức các lớp học theo các chương trình GDTX cấp THCS và THPT dành
riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật
theo kế hoạch hằng năm của địa phương.
- Tổ chức dạy và thực hành kĩ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động, sản
xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
Các chương trình giáo dục được thực hiện trong trung tâm GDTX khá đa
dạng. Tiếp cận theo cách công nhận kết quả giáo dục cuối cùng, có thể chia
thành hai nhóm chương trình GDTX:
- Nhóm chương trình giáo dục để cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo
dục quốc dân:
- Chương trình GDTX cấp THCS và THPT và chương trình bồi dưỡng ngoại
ngữ, tin học ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông.
19
- Nhóm chương trình học tập không dẫn tới cấp văn bằng, chứng chỉ: Chương
trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục
đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhập kiến thức, kĩ năng, chuyển giao công
nghệ; chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng
dân tộc, miền núi; chương trình GDTX cấp THCS và THPT dành riêng cho các
đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật ).
- Tính đặc thù của chương trình giáo dục: Các chương trình quy định thực hiện
trong trung tâm GDTX nói chung được xây dựng theo phương châm đề cao tính
thực hành trên cơ sở khai thác kinh nghiệm thực tiễn của người học. Vì vậy,
công tác khai thác thông tin trên Internet phục vụ bài giảng là một trong những
nội dung công tác của GV trung tâm GDTX nhằm quản lí, cố vấn, giúp đỡ các
lớp học tổ chức các hoạt động học tập, rèn luyện (chính khoá, ngoại khoá) và
tham gia các hoạt động xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện đối với
học viên, thực hiện nguyên lí trong giáo dục “Học đi đôi với hành; Giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất; Nhà trường gắn liền với xã hội".

- Các hình thức học tập tại trung tâm GDTX gồm: vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có
hướng dẫn. Học viên học tập tại trung tâm GDTX theo hình thức vùa làm, vừa
học được tổ chức theo lớp học. Do đó, khai thác và sử dụng thông tin trong dạy
học ở các trung tâm GDTX là rất quan trọng và cần thiết.
2. Một số nội dung cơ bản , cần thiết trong công tác khai thác, xử lí thông
tin phục vụ bài giảng đối với trung tâm GDTX.
- Trong quá trình dạy học bao gồm nhiều nội dung ta có thể khai thác, xử lí
thông tin theo từng nội dung cụ thể ví dụ như:
20
- Trong một bài giảng chúng ta có thể khai thác thông tin qua các nội dung sau:
+ Mục tiêu bài giảng
+ Phương pháp dạy
+ Phương tiện dạy học
+ Các hoạt động diễn ra trong bài giảng
+ Kiểm tra đánh giá.
+ Ngoài ra chúng ta còn có thế khai thác các ví dụ các mô hình trên thực tế, các
hình ảnh sinh động phục vụ bài giảng
Lưu ý: Với mỗi bài giảng phần nội dung khai thác là rất phong phú và đa dạng
tuy nhiên chúng ta phải tìm được nguồn thông tin đáng tin cậy.Kết hợp với trình
độ hiểu biết và các kinh nghiệm thực tiễn của người dạy để giáo viên khai thác
xử lí thông tin cho phù hợp đối tượng học viên.
- Ví dụ, nội dung của môn học có thể khai thác các bài giảng, bài kiểm tra, các
tư liệu hình ảnh, video, mô phỏng phục vụ bài giảng.
- Quá trình dạy học được tổ chức ở trung tâm GDTX có những đặc thù riêng
như học viên vừa làm vừa học, hay học ngoài giờ làm việc, học viên lớn tuổi
ngại tiếp xúc với công nghệ thông tin
- Tuy nhiên, chúng ta cũng cần xác định rõ rằng: CNTT chỉ là phương tiện tạo
thuận lợi cho triển khai phương pháp dạy học tích cực chứ không phải là điều
kiện đủ của phương pháp này. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác
động tích cực đến quá trình dạy học. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một

giờ học phát huy tính tích cực của học sinh thì điều kiện tiên quyết là việc khai
thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu và tính đặc trưng của phương pháp dạy
học tích cực mà giáo viên sử dựng.
3. Tìm hiểu về vai trò của mạng internet trong việc khai thác, xử lí thông
tin phục vụ bài giảng ở trung tâm GDTX.
21
- Internet là mạng máy tính toàn cầu, cho phép bất kỳ một máy tính nào trong
mạng có thể kết nối với bất kỳ một máy khác để trao đổi thông tin với nhau
- Internet là một kho tri thức khổng lồ để mọi người khai thác, sử dựng. Việc
tìm kiếm thông tin trênInternet đã trở thành một nhu cầu tất yếu đối với mọi
người. Tuy nhiên, để tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả, người sử dựng cần
hiểu về công cụ, phương pháp tìm kiếm.
- Để tìm kiếm thông tin trênInternet, chúng ta phải sử dựng các công cụ tìm
kiếm. Hiện nay trên mạng internet có rất nhiều công cụ để tìm kiếm thông tin
đang được sử dụng trong đó phổ biến nhất là google, youtube…
- Thư điện tử là một trong các phương tiện liên lạc hiệu quả nhất hiện nay,
trong đó Gmail là hệ thống thư điện tử đang được sử dụng phổ biến:
 Đặc điểm của thư điện tử:
 Không cần giấy: Tiết kiệm, an toàn, bảo mật
 Tốc độ nhanh. Chỉ mất vài giây đến vài phút
 Giá cả thấp: Hầu như không đáng kể, chỉ là cước truyền thông
 Linh hoạt về thời gian và không gian: Bất cứ lúc nào, ở đâu ta có
thể nhận được miễn là ở đó có máy tính nối mạng.
 Thông tin lớn, đa dạng: Văn bản, hình ảnh, âm thanh
 Có thể gửi cho nhiều người cùng một lúc, gửi nhiều lần, chuyển tiếp cho
nhau
* Ví dụ: trong chương trình dạy nghề điện dân dụng cho học sinh phổ thông.
Trong bài Quấn máy biến áp 1 pha công suất nhỏ chúng ta có thể dùng công cụ
tìm kiếm google, youtube để tìm kiếm các video minh họa cách quấn máy biến
áp sẽ giúp cho học sinh có quan sát trực quan, dễ hiểu hơn và từ đó sẽ giúp học

sinh dễ thao tác, hiểu bài hơn
4. Phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học có ứng dựng khai thác, xử lí
thông tin phục vụ bài giảng phù hợp với từng đối tượng, điều kiện học tập
trong trung tâm GDTX.
22
- Sử dụng CNTT trong dạy học nhằm giúp GV và HS sử dụng công nghệ một
cách có hiệu quả để phát triển việc học của HS một cách độc lập sáng tạo, phát
triển môi trường học tập với nhiều thuận lợi, từ đó giúp người học học tích cực,
tự lực, tạo cơ hội cho HS tiếp xúc nội dung học tập theo nhiều con đường khác
nhau (như tham khảo các tài liệu in, tài liệu trênInternet, ) và với nhiều đối
tượng khác nhau (các HS trong và ngoài lớp học, các thầy giáo khác,…)
- Đối với trung tâm GDTX giáo viên cần nắm chắc khả năng nhận thức của học
sinh .Từ đó xây dựng chương trình và nội dung học cho phù hợp.
- Với đối tượng học sinh GDTX học sinh nhận thức chậm. Vì vậy, khi xây dựng
các bài giảng cho đối tượng này giáo viên cần chọn lọc nội dung kiến thức đơn
giản, cơ bản để học sinh nắm được nội dung bài.Tránh tham kiến thức để học
sinh rối.
- Khi thiết kế các bài giảng điện tử giáo viên không nên đưa các nội dung phức
tạp, không lạm dựng quá mức các hiệu ứng gây cho học sinh không chú ý đến
bài giảng, bên cạnh nội dung của bài giáo viên kết hợp các kiến thức thực tế mà
giáo viên khai thác được trênmạng internet giúp học sinh dễ hiểu bài và hiểu bài
dễ hơn.
- Một trong các yếu tố để đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất
lượng dạy học là phương tiện dạy học qua việc sử dựng những phương tiện dạy
học hiện đại: Máy chiếu projector, smart board (bảng thông minh), mạng nội
bộ, các phần mềm dạy học, các trang web…
Để khai thác được các thông tin trên Internet, ta phải sử dựng các công cụ tìm
kiếm: google, youtube,… Đối với giáo viên, ngoài việc tìm kiếm các thông tin
trên internet thông thường, cần biết khai thác từ các nguồn từ điển mở, thư viện
bài giảng…

23
Từ điển mở:
- Bách khoa toàn thư mở (www.wikipedia.org)
- Bách khoa toàn thư mở tiếng Việt: />
- Từ điển tiếng việt mở : />
- Từ điển Anh-Pháp-Việt-Hán: http://vdict.cơm/

Thư viện bài giảng: Thư viện bài giảng được phát triển dựa trên ý tưởng của
việc xây dựng học liệu mở (OpenCơurseWare). Chẳng hạn như thư viện bài
giảng điện tử Violet: />
- Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc không sử dựng công
nghệ thông tin sao cho phát huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm bảo mục
tiêu
- Không lạm dụng các hiệu ứng trình chiếu phức tạp, nhiều hiệu ứng trình chiếu
khác nhau trong một slide
- Cùng với các hiệu ứng, giáo viên cũng nên chọn những hình nền đơn giản, sáng
và phù hợp với bài dạy để thể hiện nội dung một cách rõ ràng
- Lựa chọn các câu chữ ngắn gọn, súc tích và tưởng minh, thể hiện rõ nội dựng
đểchiếu lên màn hình
- Tránh lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi xem tranh
ảnh, phim tư liệu. Nên kết hợp công cụ trình chiếu với ghi bảng
24
5. Phương pháp đánh giá và sử dụng kết quả của công tác khai thác xử lí
thông tin phục vụ bài giảng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện đối với học viên trung tâm GDTX.
Tiêu chí đánh giá một bài trình diễn tốt:
TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm tự đánh giá Điểm thực tế
1 NỘI DUNG 30
Khoa học 5
Chính xác 5

Logic 5
Hệ thống 5
Thực tiễn 5
Từ khóa 5
2 HÌNH THỨC 30
Thẩm mĩ 6
Hình ảnh 6
Sự tương phản 6
Video 6
Mô phỏng 6
3 SỬ DỤNG 40
Có tham gia
tích cực của
học sinh
10
Gây hứng thú
cho học sinh
10
Giúp ghi nhớ
lâu
10
Giáo viên nói
ít
10
Hướng dẫn tự
học
100
25

×