Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tìm hiểu việc ứng dụng Công nghệ thông tin tại Thư viện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 71 trang )

Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS Chu Ngọc Lâm,
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Thông
tin học và Quản trị thông tin của trường Đại học Dân lập Đông Đô đã dạy dỗ,
chỉ bảo cho em trong suốt 4 năm học tập, nghiên cứu tại trường. Qua đây, em
cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, nhân viên của Thư viện Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong việc tìm hiểu thực tế và trợ giúp đáng quý về
tinh thần.
Em rất mong các thầy, các cơ cùng bạn bè tham gia đóng góp ý kiến để
khóa luận được hoàn chỉnh hơn
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Ngô Thị Đức Thuận

Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TVHN Thư viện Hà Nội
CNTT Công nghệ thông tin
TT – TV Thông tin thư viện
LAN Mạng nội bộ
CSDL Cơ sở dữ liệu
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
Web-OPAC OPAC chạy trên nền Web
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin


Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
LỜI NÓI ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay, nhân loại đang chứng kiến cuộc cách mạng
khoa học công nghệ lần thứ 3, đó là cách mạng thông tin và tư liệu - cuộc cách
mạng đang dẫn tới sự hình thành xã hội thông tin toàn cầu, một xã hội dựa trên
nền tảng thông tin và trí tuệ – hình thành một nền kinh tế tri thức, đây là yếu tố
được coi như một động lực phát triển cơ bản. Thông tin khoa học và xã hội là
những tri thức đã được tư liệu hóa và trở thành những nguồn lực để phát triển
của mỗi quốc gia.
Xã hội ngày càng phát triển, lượng thông tin trong xã hơi tăng nhanh theo
hàm số mũ dẫn đến hiện tượng tất yếu là ‘ bùng nổ thông tin’.Chính vì vậy, việc
tổ chức quản lí, khai thác và sử dụng nguồn thông tin một cách có hiệu quả đang
là một trong những nhiệm vụ cấp bách hàng đầu với các cơ quan làm công tác
thông tin khoa học và công nghệ, làm thế nào để sử dụng hiệu quả nguồn lực
này và biến nó thành độc lực thật sự thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
Công nghệ của thông tin (CNTT) hiện nay đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực
của đời sống, thúc đẩy đổi mới, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản
xuất, giảm nhẹ lao động chân tay tới tối thiểu, sáng tạo ra nhiều của cải, làm
cho lực lượng sản xuất của loài người nhảy vọt, chuyển từ nền kinh tế công
nghiệp ( kinh tế tài nguyên) sang nền kinh tế tri thức – sản xuất dựa vào trí lực là
chủ yếu. CNTT là mũi nhọn đột phá đưa con người vào nền văn minh mới – văn
minh trí tuệ. Và trong bối cảnh hội nhâp, toàn cầu hóa hóa mọi hoạt động của thế
giới hiện nay, phát triển CNTT là tiêu chí hàng đầu để đánh giá sự phát triển của
một vùng, một quốc gia, một khu vực.
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
1
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị

ĐứcThuận
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây
dựng nền kinh tế nước nhà trở thành nền kinh tế tri thức, trong đó con người với
tri thưc hiểu biết cao là nòng cốt của lực lượng sản xuất, và có sự quan tâm đặc
biệt đến vấn đề này thông qua các Nghị quyết, các Chỉ thị. Chỉ thị số 58-CT/TW
ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển triển
CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, trong đó nhấn mạnh:
“Mọi hoạt động kinh tế , văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng đều phải ứng
dụng CNTT để phát triển”.
Cũng như các hoạt động khác, công tác thông tin – thư viện là một mắt
xích quan trọng trong toàn bộ hoạt động xã hội. Các thư viện ngày nay không
chỉ là nơi lưu trữ thông tin và các hoạt động thành quả trí tuệ của loài người, mà
trình độ phát triển của thư viện đang trở thành một trong những yếu tố biểu thị
trình độ phát triển của đất nước và xã hội. Hiện đại hóa hệ thống thông tin thư
viện chính là một trong những nội dung quan trọng góp phần tăng cường nguồn
lực thông tin, là một trong những tiền đề góp phần biến chủ trương của Đảng và
Nhà nước thành hiện thực. Cùng hướng đó, TVHN và các thư viện trong cả
nước đang tìm hướng phát triển mới dựa trên cơ sở áp dụng công nghệ tin học,
không những có thể áp dụng khai thác triệt để nguồn thông tin có trong thư viện
mà còn có thể chia sẻ và tìm kiếm được nguồn thông tin trong nước, trong khu
vực và trên toàn thế giới, đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế mới đặt ra đòi
hỏi rất lớn đối với công tác giáo dục, học tập, đào tạo và nghiên cứu cũng như
các nguồn lực tri thức và thông tin. Vì vậy, xây dựng hệ thống thông tin thư viện
hiện đại là nhiệm vụ quan trọng của Thư viện Hà Nội để hoàn thành trọng trách
là môi trường giáo dục thường xuyên và liên tục thể hiện cuốc sống văn hóa tinh
thần vừa là nguồn lực nâng cao dân trí, xây dựng tri thức cuộc sống, thúc đẩy sự
phát triển khoa học kĩ thuật và kinh tế xã hội trong thời kì đổi mới của thủ đô Hà
Nội.
Với ý nghĩa như vậy, là sinh viên chuyên ngành Thông tin học và Quản trị
thông tin, với kiến thức được các thầy cô trong trường truyền đạt, qua thời gian

Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
2
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
được tiếp xúc thực tế tại Thư viện Hà Nội ( Cơ sở: 47 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà
Nội) để thực hiện khóa luận tốt nghiệp và tìm tòi những vấn đề mới mẻ của
ngành, cũng như muốn đem đến cho người làm thông tin một cách nhìn nhận
khách quan, đúng mực hơn về vai trò của việc áp dụng CNTT, em mạnh dạn
chọn đề tài nghiên cứu “ Tìm hiểu việc ứng dụng Công nghệ thông tin tại Thư
viện Hà Nội ”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
* Đối tượng nghiên cứu: Việc ứng dụng công nghệ thông tin tại Thư viện Hà
Nội.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của Thư viện Hà Nộ tại cơ sở 1: 47 Bà Triệu, Hoàn
Kiếm, Hà Nội từ năm 2003 đến nay.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
* Mục đích nghiên cứu:
- Khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong
hoạt động của TVHN.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Giới thiệu khái quát về TVHN và vai trò của CNTT trong hoạt động của
TVHN.
- Làm rõ những yếu tố tác động đến việc úng dụng CNTT tại TVHN.
- Khảo sát đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT tại TVHN.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong hoat động của TVHN.
4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
*Cơ sở lý luận
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
3

Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách, báo và thư viện, các Chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng và Nhà nước ta về đường lối, chính sách phát triển khoa học công
nghệ, đặc biệt việc ứng dụng CNTT trong hoạt động thông tin thư viện.
*Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-Phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Quan sát.
- Phỏng vấn.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
5. CƠ CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài phần lời nói đầu, danh mục từ viêt tắt, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ
lục, khóa luận được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG I: Thư viện Hà Nội với vấn đề ứng dụng Công nghệ thông tin.
CHƯƠNG II: Hiện trạng ứng dụng Công nghệ thông tin tại Thư viện Hà Nội.
CHƯƠNG III: Các giải pháp tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin tại Thư
viện Hà Nội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ và thời gian có hạn, chắc
chắn khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn. Những ý kiến đóng góp
đó sẽ giúp em hoàn thiện khóa luận của mình, đồng thời đó cũng sẽ là những bài
học kinh nghiệm quý báu cho hành trang bước vào đời của em.
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
4
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
CHƯƠNG1. THƯ VIỆN HÀ NỘI VỚI VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1.1 KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN HÀ NỘI
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trong số các thư viện công cộng ở Việt Nam hiện nay, TVHN tự hào là một
trong số những thư viện có lịch sử lâu đời, có một quá trình phát triển và trưởng
thành khá dài. TVHN chính là thư viện cấp tỉnh, thành phố đầu tiên của cả nước.
Mấy chục năm qua, đây luôn là niềm tự hào của người dân Thủ đô và đã khá
quen thuộc trong tâm trí của họ.
Tiền thân của TVHN ngày nay là “phòng đọc sách nhân dân” được thành
lập vào ngày 15 / 10/ 1956 tại nhà hàng Thủy Tạ bên Hồ Gươm lịch sử. Thư
viện đã qua nhiều lần thay đổi địa điểm, lúc ở nhà hàng Thủy Tạ - bên hồ Hoàn
Kiếm, Ngày đầu thành lập, thư viện chỉ có 4 cán bộ với 5000 cuốn sách, một số
báo, tạp chí được chuyển từ chiến khu về. Khó khăn càng nhiều, nhưng với lòng
nhiệt tình cháy bỏng, các cán bộ Thư viện đã có nhiều đóng góp trong việc bài
trừ sách báo phản động, đồi trụy, tham gia cải tạo XHCN, tham gia cuộc đấu
tranh chống tư tưởng phản động còn sót lại. Mục tiêu hoạt động của thư viện lúc
này là: nhanh chóng xây dựng vốn tài liệu phong phú, tổ chức mọi hình thức
phục vụ sách báo cho cách mạng, cho nhân dân.
Đất nước những năm tháng chống Mỹ (1960-1975), TVHN lại cùng dân
ra trận đánh giặc bằng những phương pháp riêng, cách hoạt động riêng của
mình.Với phương châm“ Sách đi tìm người”, bằng những phương tiên thô sơ
( ba lô, túi sách, xe đạp…) TVHN đã đưa hàng vạn cuốn sách, báo đi phục vị bộ
đội, dân quân, công nhân, nông dân nội, ngoại thành Hà Nội. Sách báo của Thư
viện Thủ đô đã đến tận các chiến hào, bên các ụ pháo và các nhà máy xí nghiệp,
đến với ruộng đồng, len lỏi vào từng ngõ xóm, làng quê. Sách báo thư viện được
nhân dân Thủ đô đón nhận như những món ăn tinh thần quý giá, làm dịu bớt
những căng thẳng của chiến tranh, làm vơi đi nỗi vất vả, nhọc nhằn trong lao
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
5
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận

động sản xuất, kịp thời phổ biến kiến thức, kinh nghiệm đến mọi người dân, chia
sẻ niềm vui chiến thắng nơi chiến trường một cách nhanh nhất.
Tháng 4/1975, kháng chiến thắng lợi, TVHN cùng với Thành phố bước
vào mặt trận mới: “Khắc phục những hậu quả của chiến tranh”, vượt qua những
khó khăn, hạn chế của thời bao cấp, xây dựng và phát triển Kinh tế - Văn hóa –
Xã hội Thủ đô ngang tầm với vị thế mới, Hà Nội thay da, đổi thịt. Những con
đường mới, những khu đô thị mới cao tầng liên tiếp mọc lên. Tháng 5/1996
TVHN được cải tạo, xây dựng lại. Nếp nhà cấp 4 năm xưa đã nhường chỗ cho
khu nhà 3 tầng khang trang, xinh xắn. Suốt từ đó đến năm 2008, TVHN bước
vào thời kì ổn định tổ chức, xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, nguồn lực
thông tin của mình một cách mạnh mẽ và nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu cầu
đọc và học tập của nhân dân Thủ đô. Có thể nói đây là giai đoạn TVHN đã đạt
được nhiều thành tựu trong sự nghiệp thư viện, trong xây dựng và phát triển và
phục vụ bạn đọc. TVHN đã thực sự trở thành một địa chỉ văn hóa, một điểm
đến, một người bạn thân thiết với biết bao thế hệ bạn đọc, với bao người dân Hà
Nội.
Trong giai đoạn này, số lượng cán bộ thư viện đã tăng lên nhanh chóng,
cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ cán bộ thư viện được đào tạo cơ bản, có
trình độ ngoại ngữ và tin học, năng động, thông minh và cần cù. Hệ thống mạng
lưới thư viện, tủ sách được xây dựng rộng khắp Thành phố với một thư viện
trung tâm (TVHN), 9 quận – huyện, 200 thư viện xã – phường thôn, 228 tủ sách
pháp luật, 75 điểm Bưu điện văn hóa xã, hàng trăm thư viện trong các trường
phổ thông. Các thư viện có sự phối hợp hoạt động chặt chẽ, có sự giúp đỡ, chỉ
đạo thống nhất, thường xuyên của thư viện trung tâm. Nguồn lực thông tin được
bổ sung mạnh mẽ, phong phú, đa dạng, đáp ứng việc cung cấp thông tin cho
hàng triệu bạn đọc Thủ đô, tích cực, chủ động cung cấp thông tin, tư liệu phục
vụ có hiệu quả công tác quản lý, lãnh đạo, nghiên cứu khoa học, lao động sản
xuất, trực tiếp phục vị sự nghiệp phát triển Thủ đô Hà Nội.
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
6

Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
Năm 2008 là một năm rất đặc biệt với TVHN trong thời kì hiện đại. Sau 3
năm xây dựng, TVHN mới( tòa nhà 9 tầng, hơn 1.2000m
2
sàn) – là một trong
những công trình kỷ niệm dịp 1000 năm Thăng Long được khánh thành đúng
vào dịp thành phố kỉ niệm 54 năm ngày giải phóng thủ đô(10/10/1954-
10/10/2008). Được thiết kế theo dáng dấp một cuốn sách mở, cùng với nhiều
trang thiết bị hiện đại, TVHN hứa hẹn là một địa chỉ văn hóa mới, một kho tàng
tàng tri thức song hành cùng người TVHN Thủ đô văn minh, hiện đại.
Cùng lúc tiếp nhân trụ sở thư viện mới, TVHN cũng đồng thời mở rộng
cả nguồn lực và phạm vi hoạt động sau khi Hà Tây sát nhập vào với Hà Nội.
Đồng thời với việc sát về địa giới hành chính, TVHN và Thư viện tỉnh Hà Tây
cũng hợp thành một với tên gọi thư viện Thủ đô Hà Nội (hay Thư viện Hà Nội).
Sau khi chính thức hợp nhất,TVHN đã trở thành một trong vài thư viện lớn nhất
Việt Nam cả về vốn tài liệu, cán bộ thư viện, đặc biệt là quản lí một mạng lưới
thư viện cấp quận, huyện, thư viện cơ sở và tủ sách lớn nhất cả nước. Tháng 4
năm 2010, sau một thời gian nghiên cứu các giải pháp, TVHN đã chính thức
hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy cơ quan. Đây là một bước ngoặt quan trọng
trong lịch sử hoạt động của TVHN.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
1.1.2.1 Chức năng của Thư viện Hà Nội.
Thư viện Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thành lập, là đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Hà Nội, có chức
năng:
1.Thu thập, bảo quản, tổ chức, khai thác và sử dụng chung các tài liệu
được xuất bản tại Hà Nội và viết về Hà Nội, các tài liệu trong nước và nước
ngoài, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu xây dựng và phát triển Thủ đô về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trong thời kì công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước.
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
7
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
2.Tham mưu cho lãnh đạo Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch Hà Nội về tổ
chức và hoạt động của hệ thống tổ chức thư viện quận, huyện, cơ sở và các loại
hình thư viện khác trên địa àn Thành phố Hà Nội.
Bên cạnh những chức năng theo nhiệm vụ nói trên, TVHN còn thực hiện
các chức năng xã hội khác như:
*Chức năng giáo dục: TVHN phải là nơi cung cấp địa điểm, kiến thức cho
người dân học tập sau giảng đường, tham gia vào việc xóa mù chữ cho nhân dân
( gồm cả xóa mù chữ và xóa mù tin học trong thời kì hiện đại); giúp nâng cao
trình độ dân trí, trình độ chuyên môn cho người dân Thủ đô.
*Chức năng thông tin: thông tin ở đây bao gồm cả tin tức, số liệu, dữ liệu, các
khái niệm, tri thức tạo nên sự hiểu biết của con người. Thư viện phải thu thập,
bảo quản, tìm và phổ biến thông tin đến mọi người dân trên địa bàn bằng nhiều
cách thức khác nhau, đảm bảo mọi người dân được quyền thụ hưởng thông tin
một cách công bằng và dễ dàng.
*Chức năng văn hóa: TVHN đóng vai trị quan trọng trong việc thu thập, bảo
quản và truyền bá di sản văn hóa của nhân loại, của dân tộc, đặc biệt là nguồn di
sản thành văn vô cùng phong phú,đa dạng và rực rỡ của địa phương; TVHN
cũng phải đóng vai trị như một trung tâm sinh hoạt văn hóa chủ yếu của cộng
đồng người dân, đảm bảo cho mọi người dân có thể tham gia một cách tự
nguyện và miễn phí.
*Chức năng giải trí: TVHN thực hiện chức năng giải trí bằng cách tổ chức cho
nhân dân sử dụng thời gian nhàn rỗi một cách có ích thông qua cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện phù hợp, cung cấp sách báo, phương tiên
nghe nhìn giúp bạn đọc giải trí, thư giãn lành mạnh sau những giờ lao động
căng thẳng.

1.1.2.2 Nhiệm vụ của Thư viện Hà Nội
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
8
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
TVHN là một thư viện lớn, có vị trí quan trọng trong hệ thống thư viện
công cộng Việt Nam và đối với phát triển văn hóa- xã hội Thủ đô nên TVHN có
khá nhiều nhiệm vụ.
* TVHN có nhiệm vụ thỏa mãn tối đa nhu cầu đoc, nghiên cứu , giải trí
của đông đảo độc giả Thủ đô. Cung cấp cho cán bộ lãnh đạo nhà nước, các nhà
nghiên cứu, sản xuất và nhân dân Thủ đô những thành tựu tiến bộ của nhân loại
* Với tư cách là trung tâm thông tin- văn hóa- giáo dục có chất lượng
nhất ngồi nhà trường, Thư viện không chỉ phục vụ nhu cầu đọc mà còn hướng
dẫn họ đọc những tài liệu bổ ích, có giá trị , đồng thời loại bỏ những nhu cầu
đọc không lành mạnh.
* Tiến hành thu thập xử lí, phân loại lưu trữ các di sản văn hóa thành văn,
các loại bản đồ, bản nhạc, tài liệu nghe nhìn và các dạng tài liệu khác. Bảo quản
và bổ sung các loại hình sách báo cũ và mới xuất bản trong nước và ngoài nước,
phù hợp với đặc điểm và phương pháp phát triển kinh tế, văn hóa của địa
phương, phục vụ nhu cầu công tác nghiên cứu, góp phần nâng cao kiến thức của
quần chúng.
* Không ngừng phổ biến, tuyên truyền các thành tựu khoa học công nghệ.
Luân chuyển vốn sách báo. Thường xuyên tiến hành soạn thảo các thư mục
sách.
* Hướng dẫn, tổ chức thư viện, thường xuyên mở các lớp đào tạo và nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ của cơ quan
1.2 VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA THƯ VIỆN HÀ NỘI
1.2.1 Khái niệm về công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (CNTT) theo nghĩa rộng của thuật ngữ, bao gồm các

phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật, các giải pháp công
nghệ… nhằm giúp con người nhận thức đúng đắn về thông tin và các hệ thống
thông tin, tổ chức và khai thác các hệ thống thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
9
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
động của con người. Theo một nghĩa trực tiếp hơn CNTT là ngành xử lý thông
tin bằng các phương tiện điện tử trong đó nội dung xử lí thông tin bao gồm các
khâu cơ bản như thu thập lưu trữ, xử lý và truyền nhận thông tin.
Với những tiến bộ nhanh chóng kì diệu của kỹ thuật máy tính và kĩ thuật viễn
thông trong vài thập niên gần đây, CNTT thực sự đã thâm nhập sâu rộng vào
hoạt động của con người, những mốc quan trọng đó là:
-1946-1948: Sự ra đời của máy tính điện tử đầu tiên. Tiếp đó là việc sản
xuất ra hàng loạt máy tính điên tử th, tế hệ thứ nhất, thứ hai trong thập kỉ 50, và
chủ yếu được sử dụng trong tính toán khoa học.
- Giữa thập kỉ 60: Sự ra đời của máy tính điện tử thế hệ ba với kỹ thuật
mạch tích hợp và các bộ nhớ bán dẫn. Máy tính điện tử bắt đầu ứng dụng ngày
càng rộng rãi trong kinh doanh, quản lý kinh tế. Tuy nhiên máy tính còn lớn và
thường chỉ dành để trang bị cho các trung tâm tính toán. Cuối những năm 60
sang đầu những năm 70 bắt đầu có các mạng nối các trung tâm mủa máy tính
với nhau.
- Giữa những năm 70: Ra đời các bộ vi xử lý, đó là linh kiện thực hiện
chức năng của các bộ xử lý trung tâm, của máy tính điện tử chứa trong một chip
bán dẫn có diện tích1 – 2cm. Kỹ thuật vi xử lý đã khởi đầu cho cuộc cách mạng
trong tin học tạo cơ sở cho sự ra đời từ thập kỉ 80 hàng triệu, rồi hàng chục,
hàng trăm triệu máy tính với năng lực ngày càng cao, giá càng rẻ, thâm nhập
khắp mọi nơi trên thế giới.
- Cuối những năm 80 đến nay: Sự phát triển bùng nổ các mạng viễn thông
truyền giữ liệu quốc gia và quốc tế, trên cơ sở kĩ thuật cáp sợi quang, vệ tinh vi

ba số, cho ta khả năng nối mạng rộng rãi không những trong các trung tâm tính
toán mà còn nối đến từng máy tính cả từng cá nhân. Xuất hiện khả năng thiết lập
trên thực tế những hệ thống “ Siêu xa lộ thông tin” liên kết hàng chục triệu máy
tính trong từng quốc gia cũng như trong phạm vi khu vực toàn cầu.
1.2.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin – Thư viện.
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
10
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
Kỷ nguyên thông tin vừa tôn vinh vừa đặt ra những thách đố đối với nghề
Thư viện Thông tin, đặt hoạt động thông tin – thư viện(TT – TV) vào môi trường
“nóng bỏng nhất” của xã hội để tiếp cận, khai thác, sở hữu sử dụng và sản xuất
ra thông tin- nguồn lực phát triển cơ bản và chủ lực của nền văn minh hiện đại.
Trong thế kỷ XXI, vai trò của nghề TT-TV là phải biến đổi cho phù hợp
với sự thay đổi của công nghệ, của môi trường thông tin và nhu cầu tin của cộng
đồng người dùng tin. Có thể khẳng định rằng, hiện nay nghề TT – TV đang ở
tâm điểm của cuộc cách mạng đòi hỏi sự giao thoa của 3 ngành khoa học: Khoa
học thư viện, Khoa học thông tin và Khoa học máy tính. Chính cuộc cách mạng
này tạo nên một diện mạo mới cho nghề. Nó đúng một vai trò quan trọng trong
công nghiệp nội dung số, một nền công nghiệp thông tin phát triển dựa trên nền
tảng hạ tầng CNTT phát triển như vũ bão, đặc biệt trong hai thập niên vừa qua.
CNTT đang làm thay đổi nhanh chóng toàn bộ thế giới đồng thời tạo ra
nhiều thách thức và cơ hội. Nghề TT – TV là một trong những nghề gặp nhiều
thách thức nhất trong xã hội tri thức. Nó kết hợp lĩnh vực quản trị tri thức với
những ứng dụng CNTT và truyền thông. Các công nghệ này ngày càng ảnh
hưởng mạnh tới hoạt động của thư viện, các tài nguyên thông tin, các dịch vụ
thông tin, nhân viên thư viện và người dùng tin. Sự thay đổi này là quy luật của
tự nhiên. Các trung tâm TT – TV phải thay đổi để phát triển và chính đội ngũ
nhân viên trong ngành càng phải thay đổi để giúp các trung tõm TT – TV thực
hiện được sứ mệnh đó.

Vì vậy, để sẵn sàng hội nhập vào môi trường làm việc sử dụng công nghệ
số để tạo lập, xử lý, tổ chức, lưu trữ, phục vụ, quản trị thông tin số, các chuyên
gia TT – TV phải được trang bị đầy đủ các kiến thức và kỹ năng thuộc 3 lĩnh
vực khoa học Khoa học thư viện, Khoa học thông tin và Khoa học máy tính.
Nhưng để có được trình độ như vậy, đòi hỏi các cơ sở đào tạo TT-TV phải thay
đổi lại chính mình, xây dựng mục tiêu, phương thức và nội dung chương trình
đào tạo, tìm kiếm cơ hội hợp tác – đầu tư để phát triển đội ngũ giảng viên TT-
TV trình độ cao, làm đội ngũ tiên phong trong cuộc cách mạng này.
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
11
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
1.2.3 Vai trò của việc ứng dụng Công nghệ thông tin tại Thư viện Hà Nội
Hiện nay, người ta thừa nhận rằng vật chất, năng lượng, thông tin và bản
sắc dân tộc là các nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc
gia. Đặc biệt trong điều kiện cách mạng và công nghệ đang diễn ra với quy mô
lớn như hiện nay, khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
của xã hội thì thông tin trở thành nguồn lực quan trọng trọng tạo nên những ưu
thế kinh tế và chính trị của mỗi nước. Đất nước ta đã và đang trong quá trình
Công nghiệp hóa – Hiên đại hóa đất nước thì thông tin đã trở thành yếu tố tiên
quyết- động lực thúc đẩy mạnh mẽ nhất. Thông tin cần cho mọi ngành nghề,
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và hoạt động thông tin thư viện cũng không
nằm ngoài sự tác động to lớn của nó.
Vai trò của tin học trong các cơ quan thông tin ngày càng được khẳng
định và phát triển nhanh chóng. Trên thực tiễn, hiện nay hầu hết các hoạt động
thông tin thư viện đều có thể nhờ sự trợ giúp của máy tính, các công đoạn tự
động hóa hoàn toàn hoặc ở một số khâu như bổ sung, biên mục, đánh chỉ số, lập
các bộ phiếu, tạo ra các sản phẩm thông tin, các hoạt động tìm tin và khai thác
dữ liệu, các hoạt động kiểm tra và quản lý hành chính thông thường.
Những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, trực tiếp là Sở

Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Thành phố Hà Nội, TVHN đã được đầu tư và
giúp đỡ về nhiều mặt nhất là trong lĩnh vực ứng dụng CNTT. Mặc dù còn
những khó khăn, bất cập nhưng hơn một thập kỉ qua, từ lúc bắt đầu dự án hiện
đại hóa thư viện được bắt đầu- giai đoạn 2001-2010, hoạt động của TVHN đã
phát triển mạnh mẽ, một phần quan trọng là do tích cực ứng dụng CNTT.
Sự can thiệp của CNTT hiển nhiên đã đem lại lợi ích hết sức thiết thực
đối với các cơ quan thông tin thư viện nói chung và TVHN nói riêng. Trước hêt,
nó trợ giúp cho cán bộ thư viện tiết kiệm được thời gian và công sức trong việc
xử lí tài liệu, giúp cho tốc độ xử lý thông tin ngày càng nhanh chóng, đảm bảo
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
12
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
tính thời sự của thông tin. Trong công tác quản lí nguồn tư liệu, CNTT đã giúp
cho việc lưu trữ được nhiều cơ sở dữ liệu được phong phú hơn nhờ vào khả
năng lưu trữ của máy tính, cũng như việc trao đổi, bổ sung nguồn tư liệu giữa
thư viện và các cơ quan khác được dễ dàng hơn. Đối việc phục vụ bạn đọc, hoạt
động áp dụng CNTT cũng như việc đầu tư các trang thiết bị hiện đại đã giúp cho
độc giả tra cứu tư liệu trở nên chủ động hơn,tra cứu nhanh và chính xác hơn do
có nhiều điểm tiếp cận thông tin. Cùng với đó, việc mở rộng và bổ sung thêm
nhiều hình thức về các sản phẩm, dịch vụ thông tin đã làm cho số lượng độc giả
tới thư viện ngày càng nhiều thêm, nhờ đó thư viện đã góp phần nâng cao dân
trí thủ đô.
1.3 NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của Thư viện Hà Nội
Tổ chức có vị trí rất quan trọng trong việc đưa bộ máy của hệ thống vào
hoạt động thống nhất. Vì vậy, một cơ quan, một tổ chức muốn hoạt động tốt thì
điều trước hết là họ phải phân công được đội ngũ cán bộ của mình một cách hợp
lý. Nhận thức được tầm quan trọng của công việc này, TVHN đã không ngừng

hoàn thiện tổ chức các phòng phục vụ. Nhiều cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn
được bổ sung. Hiện nay, TVHN đã thiết lập một cơ cấu tổ chức khoa học và
hoàn chỉnh. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp từ ban Giám đốc, Thư viện đã hoạt động
một cách có hiệu quả , giúp cho việc cung cấp thông tin cho độc giả một cách
nhanh chóng và chính xác.
Cơ cấu tổ chức của TVHN gồm có Ban giám đốc và các phòng chức
năng.
* Ban giám đốc
TVHN gồm Giám đốc và 3 Phó Giám đốc.
Giám đốc phụ trách chung, chủ tài khoản và trực tiếp phụ trách công tác
hành chính, tổ chức của thư viện
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
13
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
Các Phó Giám đốc phân công phụ trách một số mảng công tác cụ thể như
CNTT; Phục vụ bạn đọc; Biên soạn xử lý kĩ thuật tài liệu; Phong trào cơ sở
Thông tin tra cứu và Địa chí
*Các phòng chức năng; chuyên môn nghiệp vụ; gồm 06 phòng:
1. Phòng Hành chính, tổng hợp : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động, tài
chính- kế toán, thống kê báo cáo, cung ứng vật tư cho hoạt động sự nghiệp và
các hoạt động nội bộ cơ quan, cấp thẻ bạn đọc, đảm nhận công tác đối ngoại,
bảo vệ an ninh, an toàn cho thư viện, tuyển chọn và quản lý cán bộ viên chức
theo quy định.
2. Phòng Bổ sung và xử lý kĩ thuât: Đây là phòng có công tác đặc biệt quan
trọng vì nó là khâu quyết định chất lượng vốn tài liệu có trong thư viện.Với
nhiệm vụ xây dựng vốn tài liệu thư viện bằng ngân sách được cấp hàng năm,
nhận bản lưu chiểu xuất bản phẩm , biếu tặng, tài trợ, trao đổi giữa các thư viện
và các hình thức khác; thực hiện các chu trình xử lý kĩ thuật vốn tài liệu thư
viện theo đúng yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ thư viện.

3. Phòng phục vụ bạn đọc: Có nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm cà dịch vụ
thông tin- thư viện đáp ứng yêu cầu về sử dụng vốn tài liệu có trong hoặc ngoài
thư viện thông qua phòng đọc tổng hợp, phòng đọc báo, tạp chí, phòng mượn,
các phòng đọc chuyên biệt khác và các hình thức phục vụ sách, báo ngoài thư
viện.
4. Phòng tin học: Cú nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNTT vào
hoạt động thư viện; quản trị mạng; quản lí; bảo trì, bảo dưỡng máy tính và các
trang thiết bị hiện đại khác. Trực tiếp tổ chức và khai thác sử dụng phòng đọc đa
phương tiện.
5. Phòng Địa chí và Thông tin tra cứu: Cú nhiệm vụ biên soạn ấn phẩm thông
tin địa chí, thông tin chọn lọc, các loại thư mục; hướng dẫn tra cứu và trả lời các
thông tin cho người đọc về vốn tài liệu thư viện và các nhu cầu nghiên cứu, tìm
hiểu về Thủ đô Hà Nội. Tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền sách báo. Phối
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
14
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
hợp với phòng phục vụ bạn đọc để tổ chức hoạt động thông tin truyền thông tại
2 cơ sở.
6. Phòng Nghiệp vụ và phong trào cơ sở : Xây dựng kho luân chuyển, tổ chức
vốn tài liệu giữa các thư viện; hướng dẫn tham gia xây dựng mạng lưới thư viện,
phòng đọc báo cơ sở; hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thư viện
trên địa bàn Thành phố; tham mưu cho Giám đốc về công tác nghiệp vụ tại thư
viện Thủ đô Hà Nội.
(Phụ lục 1: Mô hình cơ cấu tổ chức của TVHN)
* Đội ngũ cán bộ
Sau khi được tiếp nhận cơ sở mới hiện đại và khang trang, đặc biệt sau
khi sát nhập Thư viện tỉnh Hà Tây cũ và Thư viện Hà Nội thành thư viện Thành
phố Hà Nội mới, số lượng cán bộ tại TVHN đã tăng lên một cách nhanh chóng
cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, số lượng cán bộ mà thư viện hiện có là

75 người, trong đó có gần 80% cán bộ có trình độ cử nhân trở lên gồm : 1 Tiến
sĩ, 6 Thạc sĩ chuyên ngành thư viện . Có thể nói đây là một đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, sẵn sàng để thực hiện mọi
nhiệm vụ trong thời kì đổi mới, và đa số là cán bộ trẻ tuổi nên rất năng động,
yêu nghề và nhiệt tình với công việc, rất có triển vọng cho sự phát triển của Thư
viện.
(Phụ lục 2: Bảng thống kê nhân sự tại Thư viện Thành phố Hà Nội)
1.3.2 Nguồn tin
Xác định vốn tài liệu là một trong những yếu tố quyết định sự thành công
của thư viện, và để phục vụ người dùng tin một cách tốt nhất thì việc đảm bảo
yêu cầu về nguồn tài liệu là điều kiện hết sức quan trọng. Hiểu rõ vấn đề đó,
TVHN đã xây dựng được nguồn lực thông tin phong phú và đa dạng, không
phân biệt trình độ và lứa tuổi.
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
15
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
Với đối tượng là người lớn, vốn tài liệu văn hóa, xã hội, chính trị, kinh tế,
khoa học, nghệ thuật mà thư viện có được là tương đối đủ đáp ứng nhu cầu
chung và nâng cao, nhu cầu tìm hiểu và học tập của mọi tầng lớp nhân dân Hà
Nội, từ sinh viên, người lao động, công nhân, viên chức, người nghỉ hưu…
Ngoài thư viện dành cho người lớn, TVHN có cả thư viện dành cho thiếu
nhi, học sinh phổ thông với cơ cấu gồm cả phòng đọc và phòng mượn cho thiếu
nhi với vốn tài liệu riêng của từng bộ phận. Thư viện thiếu nhi này không chỉ
phục vụ sách truyện thiếu nhi mà còn có nhiều sách tham khảo giúp các em học
tập và nâng cao kiến thức ngồi nhà trường.
Kho sách, báo của TVHN có nhiều bộ sách quý, như các bộ từ điển bách
khoa nổi tiếng trên thế giới, các loại sách tra cứu, cẩm nang nghề nghiệp trên
nhiều lĩnh vực, và đặc biệt là kho tư liệu dành cho người đọc chuyên nghiên cứu
về địa phương. Ở đây có những tư liệu, những sách Hán Nôm, những bản đồ cổ

của Hà Nội, những tấm ảnh chụp lại cảnh quan, sinh hoạt của người Hà Nội từ
nhiều thập niên trước đến hiện đại. Ngoài ra, thư viện còn lưu trữ khá nhiều bản
sao văn bia, hương ước của các làng xã Hà Nội. Nguồn tư liệu này thực sự có
giá trị để các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý Hà Nội có điều kiện nghiên cứu
về Hà Nội, làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển Thủ đô, trong đó có việc
xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh, hiện đại của người Hà Nội.
TVHN còn có một vốn tài liệu khá đặc biệt để phục vụ nhóm đối tượng
đặc biệt,đó là kho tài liệu phục vụ người khiếm thị. Nhóm đối tượng này không
thể dùng chung tài liệu, sản phẩm dịch vụ thư viện thông thường với người dùng
tin bình thường. Với những đối tượng này, TVHN phải cung cấp những tài liệu
và dịch vụ đặc biệt hơn, như là sách nổi, các băng catsette, đĩa CD, sách điện tử.
Những tài liệu này một phần là mua từ các nguồn khác nhau, một phần là do thư
viện tự xây dựng và cung cấp.
Ngoài các tài liệu dạng sách báo, tạp chí, TVHN còn có dạng tài liệu điện
tử bao gồm các ấn phẩm đa phương tiện như băng đĩa CD-ROM: ngoài số lượng
băng catsette, đĩa CD phục vụ người khiếm thị, thư viện có khoảng hơn 1000
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
16
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
CD, VCD, băng hình các loại, chủ yếu là các tài liệu khoa học kĩ thuật. các văn
bản toàn văn được số hóa, hệ thống CSDL phong phú với 137.110 biểu ghi, chỉ
số tăng trưởng so với năm 2000 là 300% . Các biểu ghi phản ánh những thông
tin tài liệu có trong thư viện.Nguồn lực thông tin điện tử đã giúp công tác phục
vụ bạn đọc có thêm nhiều loại hình tài liệu mới, hiện đại phù hợp với xu thế phát
triển của xã hội thông tin ngày nay.
Sau hàng chục năm xây dựng và phát triển, đến nay TVHN đã xây dựng
được một vốn tài liệu phong phú, đa dạng bao gồm cả tài liệu truyền thống và
hiện đại. Vốn tài liệu này thường xuyên được bổ sung từ nhiều nguồn cung cấp
khác nhau, kể cả việc trao đổi với các thư viện và sự tài trợ của các tổ chức nước

ngoài. Điểm đặc thù của vốn tài liệu của TVHN chính là sự đa dạng, phong
phú và có thể phục vụ nhu cầu nghiên cứu của đại bộ phận bạn đọc thủ đô.
Bảng 1.2: Thống kê số lượng tài liệu TVHN
Tổng số bản
sách
Tổng số
sách kho
luân chuyển
Tổng số tên
báo,tạp
chí
Tông số tên
tài liệu, địa
chí
Tổng số
CSDL
Tổng số
biểu ghi
5777.877 53.000 450 16.500 8 174.000
1.3.3 Người dùng tin
Do vị thế đặc biệt là Thư viện của Thủ đô, nên đối tượng phục vụ của
TVHN hết sức phong phú, đa dạng và luôn đòi hỏi yêu cầu phục vụ cao, có chất
lượng. Người dùng tin của thư viện là tất cả nhân dân sống và làm việc trên địa
bàn thành phố Hà Nội: từ người già, thanh niên, tri thức đến các cháu thiến niên
nhi đồng, tuy nhiên để phục vụ người dùng tin tốt nhất, cần chia người đọc
thành các nhóm chính như sau:
*Nhóm những người làm công tác quản lý: Đó là các nhà lãnh đạo địa phương
và lãnh đạo Sở Vắn hóa- Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội. Đây là đối
tượng bạn đọc có yêu cầu cao với diện yêu cầu rộng, đòi hỏi độ đáp ứng chính
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin

17
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
xác và nhanh chóng. Vì thế, thư viện cần chủ động cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ phù hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu thông tin của họ nhằm giúp họ có
những đối sách thích hợp điều chỉnh chủ trương, kế hoạch phát triển mọi mặt
hay từn mặt của xã hội địa phương.
*Nhóm những nhà nghiên cứu, cán bộ khoa học, học viên cao học: Việc đọc
của họ gắn với một đề tài ổn định làm đề tài nghiên cứu, viêt khóa luận, luận
văn. Nhu cầu của họ rất đa dạng, chủ yếu quan tâm đến tài liệu chất xám để kế
thừa và tránh sự trùng lặp trong nghiên cứu.
*Nhóm bạn đọc phổ thông: Đó là nhừng người tìm đến thư viện nhằm mục
đích học tập và giải trí. Đối tượng có thể là thiếu nhi, học sinh, sinh viên, công
chức, công nhân, cán bộ hưu trí Nhu cầu của họ cũng rất đa nhưng không cao,
yêu cầu cụ thể.
*Nhóm đối tượng bạn đọc đặc biệt – là những người khiếm thị và người khuyết
tật, TVHN là một trong những thư viện cấp tỉnh, thành phố có bộ phận phục vụ
bạn đọc khiếm thị. Đối tượng này do đặc điểm riêng của mình không thể tiếp
cận với những sản phẩm- dịch vụ thông tin – thư viện thông thường nên phải có
những sản phẩm –dịch vụ riêng đảm bảo phục vụ được họ.
Bảng 1.3 Phân loại đối tượng người đọc theo trình độ học vấn
Trên đại học, đại học và cao đẳng 39%
Học sinh phổ thông 32%
Người kinh doanh 3%
Công chức nhà nước 9%
Đối tượng khác ( hưu trí,nội trợ ) 17%
Hiện tại TVHN đã cấp hơn 15.000 thẻ bạn đọc các loại bao gốm cả bạn
đọc người lớn, thiếu nhi, người khuyết tật. Và để đáp ứng phục vụ những đối
tượng khác nhau, TVHN đã hình thành nhiều loại kho sách và phòng đọc khác
nhau: Phòng đọc tổng hợp, Phòng đọc tự chọn, Phòng mượn, Phòng đọc báo-

Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
18
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
tạp chí, Phòng đọc tư liệu tạp chí, Phòng đọc thiếu nhi và Phòng đọc cho người
khiếm thị.
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
THƯ VIỆN HÀ NỘI
2.1 CƠ SỞ HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Trang thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tăng cường
nâng cao chất lượng công tác phục vụ bạn đọc. Hiện nay, TVHN đang được đầu
tư thực hiện dự án hiện đại hóa Thư viện Hà Nội gồm xây dựng trụ sở và đầu tư
trang thiết bị hiện đại. Tổng kinh phí thực hiện dự án hơn 40 tỉ VNĐ. Với tòa
nhà 9 tầng khang trang, có gần 12.000m2 diện tích sử dụng, 145 máy tính, 03
máy chủ, đã kết nối mạng LAN, mạng ITERNET. Trang thiết bị hiện đại, bàn,
ghế, giá sách đều được đầu tư mới, phù hợp với bạn đọc của từng phòng. Phục
vụ cho công tác ứng dụng CNTT hiện đại vào công tác phục vụ bạn đọc, Thư
viện cũng đã đầu tư các thiết bị ngoại vi để thực hiện việc in ấn cho cán bộ thư
viện cũng như dịch vụ tới bạn đọc. Thiết bị ngoại vi là hệ thống máy in bao
gồm: máy in mạng và máy in nội bộ; thiết bị ghi CD. Máy in mạng là thiết bị in
Laser được sử dụng để in văn bản phục vụ nghiệp vụ và công tác thư viện. Thiết
bị đọc / ghi đĩa CD là thiết bị CDWrite: sử dụng để thực hiện chuyển thông tin
qua dữ liệu số đã biên tập qua sang đĩa CD - ROM để thực hiện lưu trữ số liệu
trên CD - ROM. Thiết bi ngoại vi còn bao gồm máy chiếu, multimedia phục vụ
việc huấn luyện bạn đọc và tổ chức hội thảo, tuyên truyền giới thiệu sách.
Năm 2010, TVHN đã xây dựng phòng multimedia dành riêng cho bạn
đọc. TVHN có 03 máy chủ và 86 máy tính cho truy cập internet và tra cứu thông
tin qua các cơ sở dữ liệu của thư viện. Phòng multumedia tổ chức các dịch vụ
phục vụ độc giả như: sản xuất sách nói, sách điện tử, thiết kế website, thiết kế và
trình chiếu Powerpoint, scand tài liệu, ảnh và in văn bản, ghi đĩa CD-ROM

Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
19
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
Để đáp ứng nhu cầu của người dùng tin, tại các phòng phục vụ của TVHN
đều có máy tính phục vụ cho việc tra cứu tự động hóa. Việc tra cứu theo hình
thức này hiện đang chiếm ưu thế hơn việc tra cứu truyền thống vì nó giúp cho
bạn đọc tìm tài liệu nhanh, chính xác hơn và tham khảo thêm nhiều tài liệu khác
theo nhu cầu của mình.
(Phụ lục 3 : Bảng thống kê cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng CNTT cuả thư
viện Hà Nội)
2.2 CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG
2.2.1 Phần mềm CDS/ISIS
CDS/ISIS (Computeriezed Documentable Sytem/Itergrate set of
Information Sytem) do UNESCO cung cấp phổ biến miến phí và khuyến cáo sử
dụng nên rất thuận tiện cho việc bước đầu áp dụng tin học hóa của TVHN.
CDS/ISIS là một phần mềm nổi tiếng về lưu trữ và tìm văn bản trên thế
giới nhiều tiện ích, với hệ thống lưu trữ và tìm kiếm thông tin tổng hợp mà
người sử dụng có thể thao tác qua Menu. Nó được thiết kế chủ yếu để quản trị
CSDL văn bản có cấu trúc, các phần tử được lưu trữ thuộc các trường, mỗi
trường được gán cho một nhãn bảng số để chỉ ra nội dung của nó. Tập hợp các
trường chứa tất cả các phần tử dữ liệu của một đối tượng thông tin nào đó được
gọi là biểu ghi. Tính chất nổi bật của CDS/ ISI là nó có thể xử lý các trường có
độ dài biến đổi. Điều đó cho phép sử dụng tối ưu bộ nhớ trên đĩa và sử dụng
đồng thời được tự do hoàn toàn khi xác định độ dài tối đa cho mỗi trường.
*Các chức năng chính của CDS/ISIS:
- Tạo lập và sửa đổi cấu trúc CSDL.
- Nhập và sửa đổi các biểu ghi mới đã có.
- Nhập và duy trì các file đảo để cho việc tìm tin.
- Cho phép tìm tin qua ngôn ngữ mềm dẻo.

- Trình bày toàn bộ hay từng nội dung các biểu ghi theo yêu cầu người
dùng tin.
- In và sắp xếp theo kết quả tìm tùy ý.
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
20
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
- Trao đổi dữ liệu( cho phép xuất – nhập dữ liệu ).
Các chức năng được thực hiện thông qua 2 nhóm phương tiện sau:
Nhóm I:
ISIENT: Nhập và hiệu đính các biểu
ghi
ISISRET: Các phương tiện tìm tin
ISISPRI:Các phương tiện in và sắp xếp
ISISNV: Các phương tiện duy trì và
làm việc với các file đảo
Nhóm II:
Các phương tiện cho người quản trị số
ISISFES: Xác định CSDL mới hoặc
sửa đổi CSDL đã có
ISISXCH: Các phương tiện bảo trì file
chủ
ISISUTL:Các chức năng / tiện ích khác
của hệ thống
ISISPAS: Phương tiện lập trình bằng
ngôn ngữ Pascal
Bên cạnh đó, để ứng dụng CNTT vào hoạt động thông tin thư viện, TVHN còn
sử dụng chương trình “Xử lý và chuyên dạng CSDL kiểu MARC” với mục đích
phục vụ tra cứu của người dùng tin. CSDL vừa là nơi đọc, lưu trữ, xử lý các dữ
liệu có thể có trong phiếu mô tả, vừa giống như bộ phận thiết yếu của mục lục

đọc máy. Xác định form nhập dữ liệu với các thuộc tính cần lưu trữ tích hợp,
dựa trên tiêu chuẩn quốc tế UNIMARC – là một trong những nội dung góp phần
đẩy mạnh việc áp dụng các thành tựu tin học, công nghệ hiện đại và kinh
nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới.
Hiện nay, cùng với sự phát triển ngày càng hiện đại trong công tác phục vụ bạn
đọc thì việc tra cứu thông tin truyền thống được ít người sử dụng hơn, vì họ đã
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
21
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
có một hệ thống các CSDL điện tử phong phú về nội dung và đa dạng về hình
thức của hệ thống tra cứu tự động hóa. Các nguồn thông tin điện tử được khai
thác và truy cập thường xuyên qua hệ thống mạng và máy tính.
Bảng 2.1 Danh mục cơ sở dữ liệu và số lượng biểu ghi
STT CSDL Nội dung Phần mềm
1 SACH Sách tổng kho, kho đọc mở 65.960 CDS/ISIS
2 DCHI Sách kho địa chí 4.824
3 THNHI Sách kho thiếu nhi 14.571
4 NGVAN Sách tiếng Anh, Pháp 16.097
5 HNOM Sách kho Hán Nôm 1.806
6 TCUU Sách kho tra cứu 4.543
7 TTTM Tổng tập thư mục 9.278
8 TTTMP Các bài trích về Hà Nội
bằng tiếng Anh, Pháp
1.019
9 WOW Thư viện điện tử lưu động 1.107
10 VBIA Sách văn bia 1.685
11 TMUC Thư mục 17.905
Tổng 137.110
2.2.2 Phần mềm Libol 6.0

Libol (LIBrary OnLine), bộ phần mềm giải pháp Thư viện điện tử - thư
viện số được Công ty tin học Tinh Vân nghiên cứu và phát triển từ năm
1997, là sản phẩm phần mềm thư viện điện tử và quản lý tích hợp nghiệp
vụ thư viện thành công nhất ở Việt Nam. Với các tính năng ưu việt như: Hỗ
trợ đầy đủ nhất các chuẩn nghiệp vụ Thư viện của Việt Nam cũng như của Quốc
tế; giao diện của tất cả các phân hệ hoàn toàn trên Web, rất thuận lợi cho người
dùng nên hiện nay, phần mềm này đã được nhiều thư viện công cộng lớn cũng
như các thư viện trường đại học sử dụng như: Thư viện Quốc gia, thư viện Hà
Nội, thư viện trường Đại học Quốc gia
LIBOL có những tính năng chính sau:
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
22
Khó luận tốt nghiệp Ngơ Thị
ĐứcThuận
* Hỗ trợ chuẩn biên mục MARC 21, AACR-2, ISBD; các khung phân loại
thông dụng như DDC, BBK, NLM, LOC, UDC, subject headings; chuẩn ISO
2709 cho nhập/xuất dữ liệu.
* Liên kết với các thư viện và tài nguyên thông tin trực tuyến trên Internet qua
giao thức Z39.50 và OAI-PMH.
* Mượn liên thư viện theo giao thức ISO 10161, sử dụng định dạng mã hoá
dữ liệu BER/MIME.
* Tích hợp với các thiết bị mã vạch, thẻ từ và RFID; các thiết bị mượn trả tự
động theo chuẩn SIP 2.
* Hỗ trợ đa ngữ Unicode với dữ liệu và giao diện làm việc; các bảng mã tiếng
Việt như TCVN 5712, VNI
* Công cụ xây dựng, quản lý và khai thác kho tài nguyên số.
* Xuất bản các cơ sở dữ liệu hoặc thư mục trên đĩa CD.
* Tìm kiếm toàn văn.
* Khả năng tuỳ biến cao.
* Bảo mật và phân quyền chặt chẽ.

* Thống kê tra cứu đa dạng, chi tiết và trực quan phục vụ mọi nhóm đối
tượng.
* Vận hành hiệu quả trên những CSDL lớn hàng triệu bản ghi, Hỗ trợ hệ QT
CSDL Oracle hoặc MS SQL Server.
* Khai thác và trao đổi thông tin qua web, thư điện tử, GPRS (điện thoại di
động) và thiết bị hỗ trợ người khiếm thị.
Khoa Thông tin học và Quản trị thông tin
23

×